Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô

Ta biết rằng gánh nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là một nghĩa vụ tài chính đó và được đảm bảo chi trả từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đánh giá khả năng thanh toán nợ trong dài hạn ta cần phân tích hệ số khả năng chi trả lãi vay được tính như sau:

Khả năng thanh toán lãi vay = (lãi trước thuế và lãi vay) / lãi vay

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7150 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác nhiều. Đầu tư ngắn hạn (12%) công ty đã thực hiện việc đầu tư, mỗi lần đầu tư thì số lợi nhuận từ việc đầu tư mang lại lượng tiền mặt để công ty có thể chi trả cho hoạt đông khác. Bên cạnh đó, hàng tồn kho chiếm 4% của toàn bộ tài sản. Công ty đã nắm giữ lượng tồn kho vừa phải để cung cấp cho thị trường khi cần thiết. Tài sản dài hạn chiếm 41%. Cụ thể là công ty đã đã đầu tư vào tài sản cố định khá cao ( 15%), chủ yếu là mua trang thiết bị, máy móc mới để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của mình. Phần lớn số tiền còn lại công ty đã bắt đầu đi đầu tư vào dài hạn vào các lĩnh vực khác. Chính số tiền đầu tư này đã đem lại lợi nhuận từ số tiền lãi đi đầu tư của mình. Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu lần lượt là 42%, 58%. Công ty đã dùng nợ phải trả đề chi trả tiền vay ngân hàng đến kì hạn, tiền lãi cho các khoản vay, thuế, trả chi phí cho người lao động. Các khoản nợ dài hạn công ty chi trả vẫn thấp hơn so với các khoản nợ ngắn hạn 3-17% so với 38.43%. Các khoản này chiếm khá cao trong nguồn vốn nhưng tỷ lệ này vẫn nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu (58%), hầu hết tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã hoạt đông có hiệu quả từ nguồn vốn của mình. Phân tích tình hình biến động của tài sản Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.035.639.993, tức là tăng 70,23%. 1.1.1.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: So với năm 2008 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 đã tăng ( từ 1.073.698.212 đến 1.343.366.579). Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản phải thu tăng mạnh ( từ 489.407.201 đến 825.182.838), các khoản đầu tư ngắn hạn giảm không đáng kể, ngoài ra hàng tồn kho giảm ( từ 181.656.311 xuống 162.475.837). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2009 đã giảm. Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy: Hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đươc ưa chuộng hơn, công tác quản lý hàng tồn kho và chính sách phân phối hiệu quả hơn, tích kiệm được chi phí lưu kho và các chi phí khác cho doanh nghiêp. Các khoản phải thu tăng khá mạnh. Đây chưa hẳn là dấu hiệu xấu mà chính là chính sách cho nợ của công ty nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều hơn. Điều này cũng phù hợp với bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay. è Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong năm 2009. Sự chuyển biến này góp phần giảm chi phí, tăng thị phần, hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. 1.1.2.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 (1.737.527.083) tăng so với năm 2008 (1.508.975.741) tức là tăng 15.14%. Trong đó tài sản cố định giảm, các khoản đầu tư dài hạn tăng 321150621 ngàn đồng, tài sản cố định khác tăng 15305812 ngàn đồng. Xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng, nguyên nhân chủ yếu phải kể đến là do tỉ trọng của đầu tư dài hạn tăng. Qui mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư dài hạn, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2009 (4.247.601.003) tăng so với năm 2008 (2.983.409.6680), tức là tăng 42.38%. 1.2.1.Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào năm 2009 là 2.413.130.301 ngàn đồng, năm 2008 là 2.075.922.722 ngàn đồng, tăng 16.24%. Nguyên nhân là do nguồn vốn cổ đông tăng do công ty đã phát hành thêm cổ phiếu lưu thông trên thị trường. 1.2.2. Nợ phải trả: Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2009 ( 1.767.439.812) tăng mạnh so với 2008 ( 835.925.921). Mức tăng này đã làm tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng. Nguyên nhân của sự biến động này là do: các khoản vay ngắn hạn tăng mạnh, các khoản phải trả cũng tăng mạnh. è Từ những số liêu trên ta thấy: Quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn. Tình hình doanh thu và lợi nhuận: Trong năm 2009, doanh thu thuần của công ty trong năm 2009 đạt 1527 tỷ đồng, tăng 4,9% so với năm 2008 tuy nhiên vẫn thấp hơn so với kế hoạch đặt ra ở mức 1747 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 573 tỷ đồng, vượt 10,4% so với kế hoạch đã điều chỉnh là 530 tỷ đồng Trong đó doanh thu tăng cao chủ yếu là vào Tết Trung thu và dịp Tết âm lịch. Sản phẩm bánh trung thu của công ty chiếm đến 75% thị phần bánh trung thu cả nước. Đồng thời với thiết kế bao bì hoàn toàn mới và sự cải tiến trong chất lượng sản phẩm, không chỉ là quà biếu trao nhau mà còn gửi gắm câu chúc đầu xuân, mặt hàng Tết của công ty đã tăng trưởng 15% so với cùng kỳ năm trước, đưa ra thị trường hơn 30 triệu hộp sản phẩm các loại. Cơ cấu sản phẩm của công ty đa dạng và nhiều chủng loại.Tăng trưởng doanh thu các loại bánh bông lan công nghiệp, cracker và bánh trung thu trong năm 2009 ở mức cao. Hoạt động đầu tư trong năm 2009 có chuyển biến tích cực so với năm 2008. Công ty đã chủ động điều chỉnh chiến lược đầu tư theo hướng tiếp tục giảm tối đa danh mục các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, điều chỉnh danh mục các khoản đầu tư thông qua việc mua bán và sáp nhập các công ty trong ngành thực phẩm. Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động đầu tư của công ty là 338 tỷ đồng, trong đó bao gồm khoản lợi nhuận có được do đánh giá lại tài sản góp vốn vào công ty liên kết nhằm khai thác dự án khu dân cư Tân An Phước. Lợi nhuận sau thuế trong năm 2009 của công ty tăng rất ấn tượng, đạt hơn 522 ngàn tỷ đồng sau khi phải chịu cảnh lỗ trong năm 2008 do thua lỗ hoạt động đầu tư tài chính. Phân tích các tỉ số tài chính kết hợp so sánh qua các năm: 2.1. Phân tích tỷ số khả năng thanh toán : 2.1.1.Tỷ số thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các nợ ngắn hạn. Ý nghĩa của tỷ số này là nói lên mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Tóm lại, cho ta biết tại một thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng huy động bao nhiêu từ tài sản lưu động để trả nợ. Re = tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Tài sản ngắn hạn 1.474.433.927 2.510.073.920 170% Nợ ngắn hạn 663.884.852 1.632.683.145 246% Tỷ số thanh toán hiện hành 2,22 1,54 Về mặt ý nghĩa con số thì năm 2008 công ty có 2,22đ tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1đ nợ đến hạn trả, và năm 2009 là 1,54đ tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1đ nợ đến hạn trả. Như vậy khả năng trả nợ của công ty đã giảm đi.Nhưng qua hai năm hệ số thanh toán đều lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn.Nhìn vào bảng cân đối kế toán thì ta thấy nợ ngắn hạn năm 2009 tăng 2,46 lần so với năm 2008, lớn hơn so với mức tăng trong tài sản ngắn hạn qua hai năm (1,7 lần), tăng trong tài sản ngắn hạn chủ yếu là do tăng trong tiền mặt và các khoản phải thu. Ta có thể hình dung năm 2009 khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế đã dịu bớt xuống công ty bắt đầu tăng sản xuất nhưng do năm 2008 công ty bị lỗ nên qua năm 2009, để tăng sản xuất công ty phải huy động thêm vốn bằng vay ngắn hạn và chiếm dụng vốn của người bán, người lao động... vì sức khỏe thị trường đang dần hồi phục nên việc tăng sản xuất đã giúp số tiền mặt tăng lên, đồng thời các khoản phải thu cũng tăng.Tỉ số thanh toán giảm đi cũng chưa hẳn là xấu, tuy nhiên công ty cần xem xét lại về việc mức nợ ngắn hạn lại tăng nhiểu hơn mức tăng trong tài sản lưu động 2.1.2.Tỷ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận trọng hơn. Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều kiện không bán hết hàng tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ là nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công tức tính, bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao. Rq = (tài sản lưu động - hàng tồn kho) / nợ ngắn hạn Năm 2008: Tỷ số thanh toán nhanh = (1.474.433.927-181.656.311) / 663.884.852 = 1,95 Năm 2009: Tỷ số thanh toán nhanh=(2.510.073.920-162.475.837) / 1.632.683.145 = 1,44 Tỷ số thanh toán nhanh của công ty cho thấy khả năng thanh toán thật sự của công ty, tỷ số này cũng giảm từ 1,95 xuống 1,44. Tuy nhiên tỷ số này ở hai năm lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nhanh mà không cần thanh toán hàng tồn kho. Tỷ số này cho thấy bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản có thể tài trợ cho mỗi đồng nợ đến hạn. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy hàng tồn kho năm 2009 giảm so với năm 2008. Đồng thời hàng tồn kho năm 2008 chiếm tỷ trọng 12% trong tổng tài sản lưu động,và con số này là 6% trong năm 2009, một mức không nhiều, nên vấn đề hàng tồn kho cũng không phải là vấn đề đáng lo của công ty.Tuy nhiên công ty cũng phải tính toán sao cho lượng hàng tồn kho còn lại là hợp lý, không để việc giảm lượng hàng tồn kho làm ảnh hưởng đến sự hoạt động liên tục của công ty, vì việc duy trì môt lượng hàng tồn kho nhằm đáp ứng cho một thời kì cao điểm là hết sức cần thiết. 2.1.3. Tỷ số thanh toán tức thời (hệ số thanh toán bằng tiền): Với hai hệ số trên, ta thừa nhận rằng khoản phải thu có khả năng chuyển nhanh thành tiền để trả nợ ngắn hạn, việc thu hồi các khoản này chỉ là vấn đề thời gian. Một thị trường (tài chính, tiền tệ) trôi chảy sẽ giúp cho việc trao đổi mua bán các “khoản phải thu” này. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường tài chính nói riêng chưa được phát triển như hiện nay, hệ số thanh toán nhanh thích hợp hơn là hệ số thanh toán bằng tiền. Chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và các chứng khoán ngắn hạn. Dođó ta có công thức như sau: Tỷ số thanh toán tức thời = tiền / nợ ngắn hạn Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Tiền 206.808.170 984.610.642 476% Nợ ngắn hạn 663.884.852 1.632.683.145 246% Tỷ số thanh toán tức thời 0,31 0,6 Qua hai năm ta thấy, tỷ số thanh toán tức thời công ty tăng nhanh, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty có 0,6đ để trả 1đ cho nợ khi đến hạn (2009). Nhưng điều này cũng cần xem xét lại tỷ số này tăng là do công ty đã vay quá nhiều vào năm 2009 tăng 2,46 lần so với năm 2008. Đồng thời tiền mặt của nó đã tăng 4,76 lần qua hai năm, cho thấy công ty đã nắm giữ quá nhiều tiền mặt ( tiền mặt quá nhàn rỗi) làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của Kinh Đô. 2.2. Phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính: 2.2.1.Tỷ số nợ: Tỷ số nợ = tổng nợ / tổng tài sản Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Nợ 835.925.921 1.767.439.812 211% Tổng Tài sản 2.983.409.668 4.247.601.003 142,4% Tỷ số nợ 0,28 0,42 Năm 2009 tỷ số này là 0,42 cho thấy 42% tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.Tỷ số này tăng so với năm 2008 là do tuy cả nợ và tài sản đều tăng nhưng mức tăng trong nợ (2,11 lần) lớn hơn mức tăng trong tổng tài sản (1,4 lần).Tăng trong tổng nợ là tăng đáng kể trong nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn lại giảm. Công ty cần xem xét để không làm tỷ số này tăng nhiều vì tài sản mà được tài trợ bằng nợ quá nhiều thì cũng rủi ro cao, thêm vào đó công ty phải đảm bảo sao cho có sẵn lượng tiền để chi trả cho những khoản nợ ngắn hạn, để không gây mất lòng tin nơi người cho vay. 2.2.2.Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = tổng nợ / vốn cổ phần Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Nợ 835.925.921 1.767.439.812 211% Vốn cổ phần 571.148.760 795.462.590 139,3% Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 1,46 2,22 Năm 2009 tỷ số này là 2,22 cho thấy nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần 122%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng một số vốn vay đáng kể. Tỷ số này tăng so với năm 2008 là do tuy cả nợ và vốn cổ phần đều tăng nhưng mức tăng trong nợ (2,11 lần) lớn hơn so với mức tăng trong vốn cổ phần (1,39 lần). 2.2.3. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần = nợ dài hạn / vốn cổ phần Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Nợ dài hạn 172.041.069 134.756.667 78,3% Vốn cổ phần 571.148.760 795.462.590 139,3% Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần 0,3 0,17 Năm 2009 tỷ số này là 0,17 cho thấy phần lớn nợ của công ty là nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn đóng góp 17% so với các cổ đông Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = toàn bộ tài sản / vốn cổ phần Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Tổng Tài sản 2.983.409.668 4.247.601.003 142,4% Vốn cổ phần 571.148.760 795.462.590 139,3% Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 5,22 5,34 Năm 2009 tỷ số này là 5,34 cho thấy công ty có tài sản gấp 5,34 lần so với vốn cổ phần. Điều này cũng cho thấy về tình hình vay nợ của công ty. Tỷ số này tăng so với năm 2008. Tất cả những tỷ số trong phần tỷ số đòn bẩy này cho thấy công ty nên xem lại việc vay nợ của mình 2.2.4. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: Ta biết rằng gánh nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là một nghĩa vụ tài chính đó và được đảm bảo chi trả từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đánh giá khả năng thanh toán nợ trong dài hạn ta cần phân tích hệ số khả năng chi trả lãi vay được tính như sau: Khả năng thanh toán lãi vay = (lãi trước thuế và lãi vay) / lãi vay Chỉ tiêu 2008 2009 Lãi trước thuế (61.689.231) 572.309.317 Lãi vay 52.363.765 43.758.070 Khả năng thanh toán lãi vay - 14,07 Trong năm 2008 ta thấy tỉ số này là một con số âm, chứng tỏ công ty đã làm mất đi lòng tin từ phía các nhà đầu tư. Do trong năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính, cũng phần nào làm vơi đi nỗi lo lắng từ các nhà đầu tư. Nhưng đến năm 2009, tỷ số này có phần chuyển biến khá rõ, từ con số âm công ty đã vượt lên 14,07, đã lấy lại được lòng tin từ phía nhà đầu tư. 2.3. Phân tích tỷ số hoạt động : 2.3.1.Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau: Số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu thuần / các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu / doanh thu bình quân ngày Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Doanh thu thuần 1.455.768.275 1.529.355.479 5,05% Các khoản phải thu 489.407.201 825.182.838 168,6% Số vòng quay các khoản phải thu 2,97 1,85 Kỳ thu tiền bình quân 121,05 ngày 194,24 ngày Số vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2009 bằng 1,85 cho thấy các khoản phải thu luân chuyển 1,85 lần hay bình quân khoảng 194,24 ngày công ty mới thu hồi được nợ. Tỷ số này giảm so với năm 2008 (2,97), giảm là do: tuy doanh thu thuần và các khoản phải thu đều tăng so với năm 2008 nhưng mức tăng của các khoản phải thu(1,16) lớn hơn mức tăng của doanh thu thuần (1,05%).Trong các khoản phải thu tăng chủ yếu là từ phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác; khoản trả trước cho khách hàng giảm. Mặc dù doanh thu năm nay có tăng nhưng công ty phải chấp nhận bán chịu nhiều hơn, bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. 2.3.2. Luân chuyển hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,... Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua chỉ tiêu sau: Vòng quay hàng tồn kho = doanh thu thuần / hàng tồn kho Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Doanh thu thuần 1.455.768.275 1.529.355.479 5,05% Hàng tồn kho 181.656.311 162.475.837 112% Số vòng quay hàng tồn kho 8,01 9,4 Năm 2009 tỷ số này là 9,4 cho thấy hàng tồn kho luân chuyển 9,4 vòng có nghĩa là khoảng 38 ngày 1 vòng. Tỷ số này tăng so với năm 2008, tăng là do doanh thu thuần tăng và hàng tồn kho giảm xuống.Vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy công ty có chính sách quản lý hàng tồn kho tốt hơn. Với đặc điểm là công ty kinh doanh thực phẩm: bánh, kẹo...thì hàng hóa với khoảng 38 ngày quay vòng là cũng thích hợp. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực của nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực mỗi ngày hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực ngày càng trở nên cấp thiết. Để đánh giá xem tài sản của công ty đã được sử dụng tốt đếnmức độ nào để sinh ra lợi nhuận ta phân tích một số chỉ tiêu sau: 2.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = doanh thu thuần / tài sản cố định Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Doanh thu thuần 1.455.768.275 1.529.355.479 5,05% Tài sản cố định 749.091.750 656.084.839 87,6% Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1,94 2,33 Năm 2009 tỷ số này là 2,33 cho thấy 1đ tài sản cố định tạo ra 2,33đ doanh thu Tỷ số này tăng so với năm 2008, tăng là do doanh thu thuần tăng trong khi đó tài sản cố định giảm. Trong tài sản cố định chỉ có tài sản cố định hữu hình là tăng còn các khoản tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang đều giảm mà giảm đáng kể nhất là chi phí xây dựng dở dang, cho thấy nhiều hạng mục đầu tư xây dựng đã bước nào hoàn thành. Qua so sánh hai năm có lẽ hiệu quả sử dụng tài sản cố định đã tốt hơn,việc đầu tư vào tài sản cố định là hợp lý. Ở đây tài sản cố định tạo ra nhiều hơn 1đ doanh thu. Đây có thể coi là một điểm đặc trưng của ngành bánh kẹo, bởi vì tài sản cố định chỉ chiếm một tỷ lệ thấp trên tổng tài sản và doanh thu thì luôn cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định, tài sản cố định luôn được sử dụng với cường độ rất cao. 2.3.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản : Số vòng quay tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tài sản đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Ý nghĩa của nó cho ta biết cứ mỗi một đồng đầu tư vào tài sản nói chung có khả năng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Ta có: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = doanh thu thuần / toàn bộ tài sản Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Doanh thu thuần 1.455.768.275 1.529.355.479 5,05% Tổng Tài sản 2.983.409.668 4.247.601.003 142,4% Hiệu suât sử dụng toàn bộ tài sản 0,49 0,36 Năm 2009 tỷ số này là 0,36 cho thấy 1đ tài sản tạo ra 0,36đ doanh thu Tỷ số này giảm so với năm 2008, giảm là do: tuy cả doanh thu thuần và tổng tài sản đều tăng nhưng mức tăng trong tổng tài sản(1,42 lần) lớn hơn mức tăng trong doanh thu thuần(1,05 lần).Tăng trong tài sản là cả ở tài sản ngắn hạn lẫn tài sản dài hạn, trong đó mức tăng nhiều hơn là ở tài sản ngắn hạn.Tăng trong tài sản ngắn hạn nhiều nhất là tăng tiền, sau đó là các khoản phải thu. Tỷ số này giảm có lẽ cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn. 2.3.5. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = doanh thu thuần / vốn cổ phần Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Doanh thu thuần 1.455.768.275 1.529.355.479 5,05% Vốn cổ phần 571.148.760 795.462.590 139,3% Hiệu suât sử dụng vốn cổ phần 2,55 1,92 Năm 2009 tỷ số này là 1,92 hay công ty có doanh thu thuần lớn hơn vốn cổ phần 1,92 lần,hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của công ty lớn hơn hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty vì công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay. Tỷ số này giảm so với năm 2008 vì tuy doanh thu thuần và vốn cổ phần đều tăng nhưng mức tăng trong vốn cổ phần (1,39 lần) lớn hơn mức tăng trong doanh thu thuần(1,05 lần). Qua so sánh thì dường như việc sử dụng vốn cổ phần đã ít hiệu quả hơn. 2.4. Phân tích tỷ số sinh lợi 2.4.1.Chỉ số lợi nhuận hoạt động: Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu gọi tắt là ROS (Return on Sales), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các giám đốc điều hành do nó phản ánh khả năng của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có: Chỉ số lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận thuần / Doanh thu thuần Tình hình tại công ty: Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Lợi nhuận thuần hoạt động 80.111.916 301.788.780 276% Doanh thu thuần 1.455.768.275 1.529.355.479 5,05% Chỉ số lợi nhuận hoạt động 0,055 0,19733 Năm 2008, chỉ số này của công ty là 0,055 có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thuần sẽ đem lại 0,055 đồng lợi nhuận. Năm 2006 , chỉ số này tăng lên 0,19733 cho ta thấy khả năng sinh lời tốt hơn của doanh nghiệp, 1 đồng doanh thu năm 2009 tạo ra 0,19733 đồng lợi nhuận. Doanh thu tăng lên qua 2 năm 1 phần cũng do chi phí từ 2008 sang 2009 giảm đáng kể è Doanh nghiệp ngày càng làm ăn tốt hơn, quản lý chi phí hiệu quả hơn. 2.4.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA): Tỷ suất sinh lời của tài sản là công cụo lường cơ bản tính hiệu quả của việc sắp xếp, phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty, nó cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Ta có: Ta có công thức: ROA = Lợi nhuận trước thuế / tổng tài sản Chỉ tiêu 2009 2008 Chênh lệch Tỉ suất lợi nhuận/DT 34,19% 4,16% 30,03% Tỉ suất lợi nhuận/Tài sản 12,31% 2,03% 10,28% è Từ bảng phân tích ta thấy năm 2009 tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại 12,31 đồng lợi nhuận so với năm 2008 100 đồng đầu tư vào tài sản mang lại 2,03 đồng lợi nhuận. Vì vậy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của năm 2009 tăng lên rất nhiều so với năm 2008 và cụ thể là tăng lên 10,28%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã quản lí tốt vòng quay tài sản. Thêm vào đó doanh nghiệp hoạt động cũng khá hiệu quả vì vậy tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng cao. Năm 2009 tăng 30,03% so với năm 2008. è Có thể thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp qua 2 năm tăng cao và nguyên nhân chính là do doanh nghiệp đã quản lí tốt vốn đầu tư cũng như chi phí để sinh lời. 2.4.3. ROE: Ta có bảng số liệu sau: Bảng tính đòn cân nợ : Chỉ tiêu 2009 2008 Tổng tài sản 4.247.601.003 2.983.409.668 Vốn chủ sở hữu 2.413.130.301 2.075.922.772 Đòn cân nợ 1,76 1,437 Bảng tỉ suất lợi nhuận trên vốn : Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Tỉ suất lợi nhuận 0,33 0,041 Đòn cân nợ 1,76 1,437 Tỉ suất lợi nhuận/vốn CSH 0,216 0,029 Đòn cân nợ của doanh nghiệp trong năm 2008 và 2009 lần lượt là 1.437 và 1.76. Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận cũng tăng từ 0.041 lên 0.33 nên đòn cân nợ càng phát huy tác dụng và làm cho ROE của doanh nghiệp tăng qua 2 năm, từ 0,029 lên 0,216. 1 đồng vốn chủ sở hữu trong năm 2008 chỉ tạo ra 0.029 đồng lợi nhuận nhưng tạo ra đến 0,216 đồng lợi nhuận trong năm 2009 è Doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng hiệu quả và đem lại mức lợi nhuận cao cho các cổ đông, sức hút với các nhà đầu tư ngày càng tăng. 2.5. Phân tích giá trị thị trường: 2.5.1. Thu nhập mổi cổ phần(EPS): Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức: EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô.doc
Tài liệu liên quan