Một ví dụ về rủi ro cơ chế quản lý, như rủi ro do chính sách tiền tệ của quốc gia thay đổi, đó là sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá. Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có thể khiến năng lực tài chính của doanh nghiệp này tăng lên và doanh nghiệp kia giảm đi. Nguyên nhân rủi ro nền kinh tế thường làm thay đổi giá trị đồng tiền của mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ giá giữa các đồng tiền bị thay đổi. Khi nguy cơ đối mặt với những rủi ro này lớn thì các bên nên áp dụng PTTT có độ an toàn cao như thanh toán bằng L/C thay cho PTTT chuyển tiền và nhờ thu.
21 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và so sánh phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện, nhờ thu kèm chứng từ trả ngay và tín dụng chứng từ khi xuất khẩu hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN: THANH TOÁN TRONG KDQT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ KHI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
STT
Họ và tên
Lớp
1
2
3
4
5
6
THÁNG 6 NĂM 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
TIỂU LUẬN MÔN: THANH TOÁN TRONG KDQT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ KHI NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
GIẢNG VIÊN: HỒ VĂN DŨNG
LỚP HỌC PHẦN: 420300253601 – DHKQ13D
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7
STT
Họ và tên
Lớp
Mức độ đóng góp (%)
Hệ số đóng góp
Ký tên
1
2
3
4
5
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện
1.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ ) ở một địa điểm nhất định.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – TT):. bên mua hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cho bên bán hàng bằng phương tiện chuyển tiền (điện Swift/telex).
1.1.2. Các bên tham gia
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên quan:
Người chuyển tiền (remitter/ MT103 -> Ordering Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).
Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu).
Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
1.1.3 Quy trình thực hiện
1.1.3.1 Quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước
NH chuyển tiền
NH trả tiền
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(2)
(1)
(3)
(4)
(5)
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước
* Khi ngân hàng chuyển tiền có quan hệ đại lý với ngân hàng trả tiền
Remitting Bank
Paying Bank
Remitter/Importer
Benificiary/Exporter
(1)
(4)
(5)
* Khi ngân hàng chuyển tiền KHÔNG CÓ quan hệ đại lý với ngân hàng trả tiền
Agent Bank
(3a)
(3b)
Mô tả các bước thực hiện chuyển tiền trả trước :
Bước 1: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
Bước 2: NH phục vụ người nhập khẩu sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ vàđủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 3: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người xuất khẩu.
Bước 4: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có đơn vị xuất khẩu.
Bước 5: Người Xuất Khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (vận đơn, CI, PL, C/O, ) cho người nhập khẩu
1.1.3.2 Quy trình thực hiện chuyển tiền trả sau
NH chuyển tiền
NH trả tiền
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(3)
(2)
(4)
(5)
(1)
* Khi ngân hàng chuyển tiền có quan hệ đại lý với ngân hàng trả tiền
Remitting Bank
Paying Bank
Remitter/Importer
Benificiary/Exporter
(3)
(2)
(5)
(1)
* Khi ngân hàng chuyển tiền KHÔNG CÓ quan hệ đại lý với ngân hàng trả tiền
Agent Bank
(4a)
(4b)
Mô tả các bước thực hiện chuyển tiền trả sau:
• Bước 1: Người XK tiến hành giao hàng cho người NK đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (B/L, CI, PL, C/O, ) cho người NK.
• Bước 2: Người NK sau khi kiểm tra BCT, lập lệnh chuyển tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
• Bước 3: NH phục vụ người NK sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người NK để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho đơn vị NK.
• Bước 4: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người XK.
• Bước 5: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị XK.
1.2 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
1.2.1 Khái niệm phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế, trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người nhập khẩu thì lập chỉ thị nhờ thu, nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu trên cơ sở chứng từ (chứng từ tài chính hoặc chứng từ thương mại) do nhà xuất khẩu ký phát.
Chứng từ tài chính – financial documents là hối phiếu, ký phiếu, séc hoặc các chứng từ tương tự nhằm mục đích chi trả.
Chứng từ thương mại – commercial documents là hóa đơn, vận tải đơn, các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính.
1.2.2 Các bên tham gia
Người ủy nhiệm (Principal): là người ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng, thường đồng nhất với người xuất khẩu hay người hưởng lợi
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remiting bank): là ngân hàng được người ủy nhiệm ủy quyền xử lý nhờ thu, thường đồng nhất với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): là ngân hàng ở nước người nhập khẩu, thực hiện chuyển giao chứng từ nhờ thu cho người nhập khẩu theo đúng chỉ thị nhờ thu.
Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là bất kỳ ngân hàng nào có liên quan đến nghiệp vụ nhờ thu nhưng không phải là ngân hàng chuyển chứng từ, thường được hiểu chung nghĩa với ngân hàng xuất trình.
Người trả tiền (Drawee): là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu, thường đồng nhất với nhà nhập khẩu.
1.2.3 Quy trình thực hiện
1.2.3.1 Nhờ thu trả tiền trao chứng từ
Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (Documents against Payment - D/P) là hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, theo đó người nhập khẩu chỉ lấy được bộ chứng từ khi đã chuyển vào ngân hàng đủ số tiền thanh toán. Hình thức nhờ thu này được áp dụng trong trường hợp thanh toán trả ngay.
(1). Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu.
(2). Người xuất khẩu ký phát và gửi chỉ thị nhờ thu kèm bộ chứng từ hàng hóa (kèm hoặc không kèm hối phiếu) đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3). Ngân hàng nhận ủy thác chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu.
(4). Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu đã nhận được, ngân hàng xuất trình lập thông báo gửi nhà nhập khẩu.
(5). Ngân hàng xuất trình giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu sau khi nhà nhập khẩu đã chuyển đủ tiền để thanh toán nhờ thu.
(6). Ngân hàng xuất trình thanh toán trị giá nhờ thu cho ngân hàng chuyển chứng từ.
(7). Ngân hàng chuyển chứng từ thanh toán cho nhà xuất khẩu kết quả nhờ thu sau khi đã trừ phí dịch vụ và các chi phí liên quan.
1.2.3.2 Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ
Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against Acceptance - D/A) là phương thức nhờ thu kèm chứng từ, theo đó người trả tiền (người nhập khẩu) chỉ cần chấp nhận trả tiền hối phiếu sẽ được ngân hàng trao cho bộ chứng từ nhận hàng. Khi đến hạn thanh toán, người nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán cho người xuất khẩu. Đây chính là hình thức thanh toán trả chậm, trong đó người nhập khẩu được người xuất khẩu cấp tín dụng.
(1). Căn cứ vào HĐTM đã ký, người XK tiến hành giao hàng cho người NK nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa.
(2). Người XKký phát và gửi hối phiếu có kỳ hạn, kèm theo chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ hàng hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người NK.
(3). NH nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang NH đại ký để thông báo cho người NK.
(4). Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu đã nhận được, NH xuất trình lập thông báo gửi nhà NK.
(5). Nếu người NK chấp nhận trả tiền bằng cách ký chấp nhận trực tiếp vào hối phiếu hoặc chấp nhận bằng văn bản, thì NH xuất trình giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK
(6). NH xuất trình thông báo nội dung chấp nhận TT của nhà NK cho NH chuyển chứng từ.
(7). NH chuyển chứng từ thông báo kết quả gửi chứng từ nhờ thu theo điều kiện D/A cho người XK
1.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.1 Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định nếu ra trong thư tín dụng.
Diễn giải:
Thư tín dụng (L/C) là: một cam kết bằng văn bản của
Ngân Hàng phát hành (Issuing bank) thực hiện theo yêu cầu của
Người yêu cầu mở L/C (Applicant) cam kết thanh toán cho
Người thụ hưởng (Beneficiary) khi nhận được
Bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng
1.3.2 Các bên tham gia
Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant for the credit)
Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening bank) hay ngân hàng phát hành ( Issuing bank)
Người thụ hưởng (Beneficiary)
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank)
Ngoài ra trong một vài trường hợp đặc biệt còn có còn có thể là các ngân hàng khác tham gia trong phương thức này như:
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
Ngân hàng thanh toán (Paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc vó thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán
Trường hợp ngân hàng làm nhiệm vụ chiết khấu hối phiếu thì gọi là ngân hàng chiết khấu hối phiếu hay ngân hàng thương lượng (Negotiating bank)
1.3.3 Quy trình thanh toán L/C
Căn cứ vào HĐNT hoặc hóa đơn chào hàng, người NK viết đơn yêu cầu mở L/C gửi đến NH phục vụ mình để yêu cầu mở một L/C cho người XK hưởng
NH mở L/C theo yêu cầu của người NK và chuyển L/C sang NH thông báo để báo cho người XK biết
Khi nhận được thư tín dụng do NH mở L/C gửi đến, NH thông báo sẽ tiến hành kểm tra tính xác thực của thư tín dụng rồi thông báo cho người XK biết rằng L/C đã được mở
Khi nhận được L/C do NH thông báo gửi đến, đơn vị XK tiến hành kiểm tra, đối chiếu với HĐNT đã kí trước đó. Nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu không đồng ý thì đề nghị tu chỉnh L/C, đến khi nhận được L/C đã tu chỉnh thì đơn vị XK mới tiến hành giao hàng.
Người XK sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào NH thông báo để yêu cầu TT
NH thông báo chuyển bộ chứng từ TT sang để NH mở L/C xem xét trả tiền
NH mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang NH thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối TT và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người XK
Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu
Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu
Người NK xem xét chấp nhận trả tiền và NH mở L/C trao bộ chứng từ để người NK có thể nhận hàng.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY
VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ KHI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
2.1 Những tiêu chí mà nhà xuất khẩu cần quan tâm khi lựa chọn phương thức thanh toán
2.1.1. Phí dịch vụ phải trả cho ngân hàng
Mức phí giao dịch cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn PTTT. Thông thường các ngân hàng bao giờ cũng quy định mức phí tỷ lệ thuận với rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải và trách nhiệm của ngân hàng. Khách hàng bao giờ cũng có xu hướng lựa chọn những PTTT có phí tổn thấp nhất. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể áp dụng được PTTT này. Khách hàng luôn phải cân nhắc giữa mức phí giao dịch với rủi ro mà mình có thể gặp phải.
2.1.2 Đặc điểm của từng phương thức thanh toán
Có những loại hàng hóa nên áp dụng PTTT thích hợp với tính chất đặc thù của nó
2.1.3 Mối quan hệ giữa các nhà xuất nhập khẩu
Mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến mức độ tin cậy giữa các bên và do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến viêc lựa chọn PTTT.
2.1.4 Đặc thù của thị trường người NK
Nếu thị trường bạn hàng là quốc gia có nhiều bất ổn về chính trị hay là quốc gia đang có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý thì nguy cơ đối mặt với rủi ro về chính trị hay hay rủi ro do cơ chế quản lý sẽ rất cao. Khi một quốc gia thay đổi các chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế, xuất nhập khẩu sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đối với các bên liên quan
2.1.5 Đặc điểm của hàng hoá
Tùy thuộc vào tính chất, đặc thù của hàng hóa, để lựa chọn PTTT thích hợp
2.2 So sánh các phương thức thanh toán dựa vào các tiêu chí trên
2.2.1. Phí dịch vụ phải trả cho ngân hàng
Trong ba PTTT mà các NHTM Việt Nam thường áp dụng thì chuyển tiền có mức phí thấp nhất. Một cách tổng quát thì phương thức chuyển tiền mang lại rủi ro cho nhà xuất khẩu nhiều hơn. Còn với PTTT bằng L/C thì mức phí giao dịch thường cao bởi vì trách nhiệm của ngân hàng trong PTTT này là rất lớn, ngân hàng sẽ đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu cũng như kiểm tra bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
2.2.2 Đặc điểm của từng phương thức thanh toán
PTTT
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN
PTTT nhanh nhất
Mức phí thấp nhất
Quy trình nghiệp vụ đơn giản
Nhiều rủi ro cho nhà XK trong trường hợp chuyển tiền bằng điện trả sau.
Nhà XK không nhận được tiền hàng nếu nhà NK không chịu nhận hàng. Trong trường hợp này, nhà XK phải chịu chi phí lưu kho bãi, phải bán rẻ hoặc tái xuất
Nhà XK sẽ thu hồi vốn châm nếu bị nhà NK kéo dài thời gian thanh toán.
NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
Bộ chứng từ chỉ được giao sau khi nhà XK TT hoặc chấp nhận TT
Nhà XK có quyền kiện nhà NK ra tòa, nếu nhà NK không trả tiền hối phiếu đã ký chấp nhận TT khi đã đến hạn TT
Rủi ro tỷ giá
Tốc độ TT chậm
Vốn của nhà XK bị ứ động
Người NK từ chối TT
Người NK có thể từ chối nhận chứng từ
THƯ TÍN DỤNG L/C
NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như quy định trong L/C
Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa
Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc TT sẽ được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm)
Nếu nhà XK không xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C hoặc xuất trình muộn so với thời hạn hiệu lực của L/C thì NH sẽ từ chối TT tiền hàng.
Nếu có sai xót trong khâu kiểm tra chứng từ, nhà XK sẽ bị từ chối TT
2.2.3 Mối quan hệ giữa các nhà xuất nhập khẩu
Nếu mức độ tin cậy nhiều, DN thường áp dụng PTTT chuyển tiền; (2) Nếu mức độ tin tưởng vừa sẽ áp dụng PTTT nhờ thu; (3) nếu mức độ tin cậy ít sẽ áp dụng PTTT L/C.
Trong quan hệ mua bán, phương thức chuyển tiền đước lựa chọn đối với các KH có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau. Vì khâu thanh toán dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc ra lệnh thanh toán.
2.2.4 Đặc thù của thị trường người NK
Một ví dụ về rủi ro cơ chế quản lý, như rủi ro do chính sách tiền tệ của quốc gia thay đổi, đó là sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá. Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có thể khiến năng lực tài chính của doanh nghiệp này tăng lên và doanh nghiệp kia giảm đi. Nguyên nhân rủi ro nền kinh tế thường làm thay đổi giá trị đồng tiền của mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ giá giữa các đồng tiền bị thay đổi. Khi nguy cơ đối mặt với những rủi ro này lớn thì các bên nên áp dụng PTTT có độ an toàn cao như thanh toán bằng L/C thay cho PTTT chuyển tiền và nhờ thu.
2.2.5 Đặc điểm của hàng hoá
Đối với những mặt hàng đã qua một lần sử dụng thì nên áp dụng phương thức chuyển tiền hay nhờ thu, vì việc định giá phần giá trị còn lại của hàng hóa rất phức tạp, cần phải ưu tiên cho người mua quền xem xét hàng hóa trước khi quyết định TT. Đối với những mặt hàng đang có sự biến động giá hoặc trường hợp hàng hóa đó có xu hướng không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nhà XK nên áp dụng PTTT bằng L/C.
TIÊU CHÍ
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN
NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY
THƯ TÍN DỤNG L/C
Thời gian thực hiện giao dịch
Nhanh nhất
Chậm
chậm
Khả năng thanh toán
Thấp nhất
Trung bình
Cao nhất
Mức độ tín nhiệm đối với KH
Cao nhất
Trung bình
Thấp nhất
Mức độ rủi ro
Cao nhất
Trung bình
Thấp nhất
Phí giao dịch
Thấp nhất
Trung bình
Cao nhất
Đặc điểm của hàng hóa
Mặt hàng đã qua một lần sử dụng
Mặt hàng đã qua một lần sử dụng
Mặt hàng có sự biến động về giá/ không phù hợp với thị hiếu NTD
Bất lợi thường gặp của người XK
Quyền lợi của người XK không được đảm bảo
Không khống chế được việc trả tiền của nhà NK
Tốn thời gian, công sức và chi phí để lập và hoàn chỉnh bộ chứng từ phù hợp theo đúng quy định của L/C
Bảng. So sánh ba phương thức thanh toán
CHƯƠNG 3: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM KHI SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Các doanh nghiệp đang có xu hướng chuyển sang sử dụng chuyển tiền thay cho PTTT bằng L/C. Phương thức chuyển tiền chỉ thực sự có hiệu quả khi người mua, người bán tin tưởng lẫn nhau. NHTM tham gia phương thức trên chỉ với tư cách trung gian hưởng hoa hồng, không đưa ra bất kì sự ràng buộc nào trong quá trình thực hiện dịch vụ. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp, từ chối thanh toán hay vi phạm hợp đồng sẽ gây nên tổn thất nặng nề cho nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ đối tác trước khi giao dịch: lịch sử giao dịch, uy tín, sản phẩm, dịch vụ, quy mô, khả năng thanh toán cũng như tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của đối tác là điều quan trọng để hạn chế rủi ro.
Có rất nhiều hình thức lừa đảo, gian lận cả trong giao dịch xuất khẩu và nhập khẩu, nhưng doanh nghiệp sẽ tránh được nếu nắm rõ đối tác. Một trong rất nhiều cạm bẫy từ đối tác là chuyển tiền 30% ứng trước, để doanh nghiệp tin tưởng giao hàng 100% theo phương thức DA/DP, hoặc trả trước 70% còn lại sau khi nhận hàng. Kết quả kẻ lừa đảo lấy chứng từ nhận hàng và tự giải tán.
Để hạn chế rủi ro trong các giao dịch thương mại quốc tế các doanh nghiệp trước khi xuất hàng cần tìm hiểu kỹ thị trường, kiểm tra đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng, kinh doanh của phía đối tác nước ngoài thông qua các nguồn tin công khai, mua dịch vụ thẩm tra từ các đơn vị có uy tín, như Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC (NHNN), hay qua kênh của Hiệp hội tại các nước nhập khẩu, cơ quan đại diện ngoại giao, thương vụ và chi nhánh thương vụ tại nước xuất, nhập khẩu... Nhất là các đối tác mới giao dịch lần đầu, hay đối tác tìm được qua kênh trung gian.
Nghiên cứu kỹ quy định về điều khoản phạt hợp đồng trong đó quy định phạt bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ; yêu cầu cả hai bên ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng; tự nâng cao nhận thức của mình về pháp luật thương mại quốc tế, chủ động tìm hiểu về quy định pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu tại các thị trường lớn để đưa ra những đối sách phù hợp; trong thanh toán quốc tế, doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên lựa chọn ngân hàng lớn uy tín trong nước để sử dụng dịch vụ.
Các doanh nghiệp nên áp dụng PTTT hỗn hợp ví dụ như chuyển tiền 30% kết hợp cùng nhờ thu kèm chứng từ trả ngay D/P 70% chẳng hạn, để hạn chế rủi ro trong trường hợp không thực hiện theo đúng hợp đồng. Việc lựa chọn PTTT quốc tế phù hợp là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi một giao dịch thương mại quốc tế. Một PTTT có sự giám sát chặt chẽ của NHTM mang lại một sự đảm bảo an toàn hơn cho các chủ thể tham gia vào giao dịch nhưng lại đi kèm theo một mức phí dịch vụ đáng kể. Chỉ có nhà xuất khẩu và nhập khẩu với sự tư vấn của NHTM sẽ biết một cách chính xác nhất PTTT quốc tế nào là phù hợp với mình.
Nguồn tham khảo:
https://baohiemxangdau.net/lc-la-gi-uu-nhuoc-diem-cua-lc-trong-xnk.html
https://sites.google.com/site/cnqtdn/phuongthucnhothukemchungtu
https://mrhale.vn/khai-niem-va-dac-diem-cua-thu-tin-dung-lc/
https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/thanh-toan-tt-la-gi-quy-trinh-lam-thanh-toan-bang-dien-chuyen-tien-t-t.html
Trần Nguyễn Hợp Châu (2018), Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp- một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp, Quản trị ngân hàng và Doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phan_tich_va_so_sanh_phuong_thuc_thanh_toan_chuyen_ti.docx