MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Khái quát chung về vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .3
I. Một số khái niệm chủ yếu 3
1. Đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và các thuật ngữ có liên quan.3
1.1. Đầu tư .3
1.2. Đầu tư phát triển toàn xã hội .5
1.3. Tổng mức vốn đầu tư .6
2. Phân loại vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .8
2.1. Phân loại theo thành phần kinh tế . .8
2.2 Phân loại theo nguồn vốn .11
2.3. Phân loại theo vùng và lãnh thổ 13
2.4. Phân loại theo ngành kinh tế 14
II. Vai trò của đầu tư phát triển toàn xã hội trong nền kinh tế 14
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu nguyên cứu vốn đầu tư và phát triển toàn xã hội 20
I.Hệ thống chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .20
1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 20
2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư .20
3.Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư .23
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn .23
3.2. Hệ số ICOR 23
I.Hệ thống chỉ tiêu phân tích và dự đoán vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .25
1.Hệ thống chỉ tiêu phân tích vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .25
1.1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian .25
1.2. Phương pháp biểu diễn xu thế biến động của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 29
1.3. Mô tả thống kê. . 31
2.Các chỉ tiêu dự đoán thống kê ngắn hạn .34
2.1. Dự đoán thống kê ngắn hạn theo thời gian 34
2.2. Dự đoán dùng hàm xu thế và biến động thời vụ 35
Chương III: Vận dụng một số chỉ tiêu phân tích thống kê để phân tích tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 và dự đoán cho những năm tới 38
I.Phân tích tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000
1.Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 38
2. Thực trạng việc thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 .45
3. Kết quả việc thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 .54
4. Hệ số ICOR .58
II.Xu hướng biến động của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 61
III.Vận dụng một số chỉ tiêu dự đoán ngắn hạn để dự toán vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cho những năm tới .63
1. Dự đoán thống kê ngắn hạn theo thời gian .63
2. Dự đoán dùng hàm xu thế và biến động thời vụ .64
IV.Kiến nghị định hướng về các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam . .66
1.Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong thời gian qua .66
2. Những tồn tại và yếu kém trong việc thực hiện huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 67
3. Kiến nghị định hướng về các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam . 71
KẾT LUẬN
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996 – 2000 và dự đoán cho những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình qua thời gian.
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đại diện của vốn đầutư phát triển toàn xã hội hội trong suốt thời gian nghiên cứu
Công thức:
Với (i=1-n) là các mức độ của dãy số
1.1.2. Lưọng tăng (giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức tuyệt đối về vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giữa hai thời gian nghiên cứu (thường là giữa các năm).Tuỳ theo mục đích mà chúng ta sử dụng lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc hay lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn năm thứ i so với năm thứ i-1.
Chỉ tiêu này nói lên sự thay đổi của hiện tượng ở hai thời gian liền nhau.
- Ký hiệu:
- Công thức :
(i=2,3,…,n)
Trong đó:
* Vi: vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm thứ i.
* Vi-1: vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm thứ i-1.
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự thay đổi quy mô của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong thời gian dài.
- Ký hiệu:
- Công thức :
, (i=2,3…,n)
Trong đó:
- ViS: Vốn đầu tư phát triển năm thứ tính theo giá so sánh (giá năm gốc).
- Vi: vốn đầu tư phát triển năm thứ i.
+ .Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối trung bình: Đó là mức độ đại diện hay đại biểu của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ.
- Ký hiệu: .
- Công thức:
1.1.3. Tốc độ phát triển của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Tốc độ phát triển là một số tương đối (số lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của vốn đầu tư phát triển qua các năm. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân. Để thuận tiện, ta coi năm đầu tiên là năm gốc.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn năm thứ i so với năm thứ 1.
- Ký hiệu:
- Công thức:
(lần,%) (i=)
Trong đó:
- Vi : vốn đầu tư phát triển năm thứ i
- Vi-1 : vốn đầu tư phát triển năm thứ i-1
+ Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh sự phát triển của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong thời gian dài.
- Ký hiệu:
- Công thức:
(lần,%) (i=)
Trong đó:
- ViS : vốn đầu tư phát triển năm thứ i tính theo giá so sánh ( giá năm gốc)
- V1 : vốn đầu tư phát triển năm thứ 1
+ Tốc độ phát triển trung bình:
Là mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn hay nhịp điệu phát triển điển hình của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong suốt thời gian nghiên cứu.
- Ký hiệu :
- Công thức:
1.1.4.Tốc độ tăng hoặc giảm vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Tốc độ tăng hoặc giảm vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phản ánh mức độ của vốn đầu tư phát triển giữa hai năm đã tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %. Tương ứng với tốc độ phát triển chúng ta có các tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn, tốc độ tăng hoặc giảm định gốc, hay tốc độ tăng hoặc giảm bình quân
+ Tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn, là tỷ số giữa lượng tăng giảm liên hoàn năm thứ i so với vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ở năm thứ i-1.
- Ký hiệu:
- Công thức
(lần) (i=)
Nếu tính bằng % thì
at = ti –100 (%)
+ Tốc độ tăng/ giảm định gốc của vốn đầu tư phát triển của năm thứ i so với năm gốc, là tỷ số giữa lượng tăng / giảm định gốc năm thứ i so với vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm thứ 1.
- Ký hiệu:
- Công thức:
(lần) (i=)
Nếu Ti tính bằng % thì
Ri=Ti-100 (%)
+ Tốc độ tăng giảm trung bình.
- Ký hiệu:
- Công thức:
2. Phương pháp biểu hiện xu thế biến động cơ bản của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Dãy số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội qua thời gian có ưu điểm là phản ánh mức độ cụ thể, thực tế của hiện tượng trong suốt quá trình biến động .Tuy nhiên, nó lại bị tác động của các yếu tố ngẫu nhiên khách quan, nên thông thường dãy số không vạch rõ được xu hướng, tính quy luật của bản thân hiện tượng. Ta phải điều chỉnh dãy số biến động sao cho có thể xoá bỏ đến mức cao nhất ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên nói trên, để cho xu hướng, quy luật được bộc lộ một cách rõ ràng
Phương pháp hồi quy theo thời gian
Trên cơ sở DSTG, phương pháp phân tích hồi quy theo thời gian là sử dụng mô hình toán học nào đó (gọi là phương trình hồi quy) nhằm mô tả quy luật phát triển và cấu trúc của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .Trên cơ sở đó ước lượng các thông số của mô hình và cắt nghĩa kinh tế xã hội của mô hình đó.
Với biến thời gian là t, dạng tổng quát của phương trình hồi quy có thể được biểu diễn như sau:
Trong đó :
: Mức độ của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội được tính toán toàn diện dựa theo mẫu cụ thể.
: Thứ tự thời gian.
: Các tham số
Sau khi đã xác định dạng của phương trình hồi quy thì phải đi tìm giá trị cụ thể của các tham số a,b,..k. Thông thường, giá trị cụ thể này được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Một số dạng cụ thể:
* Phương trình tuyến tính
Các tham số a, b được xác định như sau:
* Phương trình parabol bậc hai
Các tham số a, b, c, được xác định bởi công thức
* Phương trình hàm mũ.
Phương trình hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Các tham số a, b, được xác định bởi hệ phương trình sau :
* Phương trình hàm hypebol
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động của một số hiện tượng kinh tế xã hội thường có tính thời vụ, nghĩa là hàng năm trong từng thời gian nhất định, sự biến động thường được lặp đi lặp lại. Nguyên nhân xảy ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, động đất …và phong tục tập quán của dân cư. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất lúc thì căng thẳng, khẩn trương lúc thì nhàn rỗi bị thu hẹp lại.
Xác định tính chất và mức độ biến động của thời vụ thường dùng phương pháp tính các chỉ số thời vụ:
Trong đó :
: Chỉ số thời vụ của thời gian i
: Số trung bình của các mức độ ttrong dãy số
: Số trung bình của các mức độ của các thời gian cùng tên i
1.2. Mô tả thống kê.
Các kỹ thuật thống kê mô tả có thể được vận dụng vào bước phân tích số liệu. Chúng ta có thể áp dụng các kỹ thuật của thống kê mô tả như bảng biểu, đồ thị, để tình bày một cách xúc tích và trực giác các chỉ tiêu được tính toán ở phần trên. qua đó các đặc trưng về xu hướng và biến động qua các năm của vốn đầu tư phát triển được bộc lộ một cách rõ ràng.
Chúng ta có thể lập các bảng biểu, vẽ đồ thị sử dụng một số phân tổ chính phục vụ cho mục đích nghiên cứu của chúng ta. Một số tiêu chí phân tổ chính có thể là:
- 8 vùng lãnh thổ và 61 tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
- 20 nghành kinh tế cấp 1.
- Cáckhu vực kinh tế
Căn cứ vào các phân bộ chính nêu trên, chúng ta có thể sử dụng kết hợp một số tiêu chí tạo ra một loạt bảng tổng hợp tuỳ theo mục đích nghiên cứu của mình.
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lí và rõ ràng. Nếu biết trình bày và sử dụng thích đáng các bảng thống kê thì việc chứng minh mọi vấn đề sẽ trở nên rất sinh động, có sức thuyết phục hơn cả những bài văn dài.
Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các tiêu đề và các số liệu.
Các hàng ngang và cột dọc phản ánh qui mô của bảng. Số hàng ngang, cột dọc càng nhiều thì bảng thống kê càng lớn và phức tạp. Các hàng ngang, cột dọc cắt nhau tạo thành các ô dùng để điền các số liệu thống kê vào đó. Các hàng ngang, cột dọc thường được đánh số thứ tự để tiện cho việc sử dụng và trình bày vấn đề.
Tiêu đề của bảng phản ánh nội dung của bảng và của từng chi tiết trong bảng. Trước hết có tiêu đề chung là tên gọi chung của bảng, thường viết ngắn, gọn, dễ hiểu và đặt ở phía trên đầu của bảng. Các tiêu đề nhỏ (còn gọi là tiêu mục) là tên riêng của mỗi hàng và cột phản ánh nội dung các hàng và cột đó.
Các số liệu được ghi vào các ô của bảng, mỗi con số phản ánh một đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Cấu thành của bảng thống kê có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Tên bảng tống kê
(tiêu đề chung)
Phần giải thích
Chỉ tiêu giả thích (tên cột)
Tổng số
Phần chủ đề
1
2
3
…..
n
Tên chủ đề( tên hàng)
Tổng số
Có thể chia làm ba loại bảng thống kê: giản đơn, phân tổ và kết hợp.
+Bảng giản đơn: Là loại bảng mà phần chủ đề không phân tổ, chỉ sắp xếp các đơn vị tổng thể theo tên gọi, theo địa phương hoặc theo thời gian nghiên cứu.
Ví dụ:
Thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội từ năm 1996 đến năm 2000
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Vốn ngân sách nhà nước
12120,6
14068,2
16819,0
17244,8
20785,5
21315,1
Trung ương
6989,3
7626,4
8062,9
7824.2
9658,1
9896,3
Địa phương
5131,3
6441,8
8756,1
9420,6
11127,4
11418,8
+ Bảng phân tổ: Là loại bảng trong đó đối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ đề được phân chia thành các tổ theo một tiêu thức nào đó.
+ Bảng kết hợp: Là loại bảng thống kê trong đó đối tượng nghiên cứu ghi ở phần chủ đề được phân tổ theo hai, ba tiêu thức kết hợp với nhau. Nó dùng để biểu diễn kết quả của việc phân tổ theo nhiều tiêu thức.
Đồ thị thống kê: Là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất qui ước các tài liệu thống kê khác. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng con số, các đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Chính vì vậy, đồ thị thu hút sự chú ý của người đọc, nó giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng, nhanh chóng. Đồ thị còn giúp ta kiểm tra bằng hình ảnh độ chính xác của những thông tin. Đồ thị thống kê có thể biểu thị:
- Kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nào đó và sự biến đổi của kết cấu.
- Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian.
- Tình hình thực hiện kế hoạch.
- Mối liên hệ giữa các hiện tượng.
- Sự so sánh giữa các mức độ của hiện tượng
- ….
Căn cứ theo nội dung phản ánh có thể phân chia đồ thị thống kê thành nhiều loại khác nhau:
2. Các chỉ tiêu dự đoán thống kê ngắn hạn.
2.1. Dự đoán thống kê ngắn theo thời gian.
2.1.1. Dự doán dựa vào hàm xu thế
Hàm xu thế :
Dự đoán ở thời gian t+l:
với l=1,2,3…
2.1.2 Dự doán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình.
Công thức :
Dự báo
với l=1,2,3…
2.1.3Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Công thức :
Dự báo
- Dự đoán cho khoảng thời gian dưới 1 năm (quý ,tháng)
Công thức :
Với : Mức độ dự đoán cho thời gian j(j=1,2,3..),của năm i(i=1,2)
: Tổng các mức độ của thời gian j
2.2. Dự đoán dùng hàm xu thế kết hợp với thành phần thời vụ.
Các thành phần của DSTG t có thể được giả thiết gồm ba thành phần:
Xu thế () phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng nói lên tính quy luật của hiện tượng kéo dài theo thời gian.
Biến động thời vụ có tính chất lặp đi lặp lại trong thời gian nhất định của năm.
Ngẫu nhiên xuất hiện ở những thời gian khác nhau với những mức độ khác nhau, xu hướng khác nhau làm sự vật hiện tượng lệch khỏi xu hướng của nó.
Kết hợp cộng :
Kết hợp nhân:
Mô hình hoá :
Mô hình tuyến tính.
Ta xét trường hợp kết hợp đơn giản nhất dùng để phân tích các thành phần DSTG, đó là:
+ Xu thế tuyến tính : .
+ Kết hợp cộng.
Từ đó ta có :
(*)
Trong thực tế tính toán dựa vào bảng Buys Ballot (B.B)
j
Năm
1
J
1
i
j
n
`
trong đó
Tìm được a, b, Cj, ta bắt đầu dự đoán bằng cách thay các giá trị t lần lượt vào phương trình (*) với các Cj tuơng ứng.
Chương III
Vận dụng một số chỉ tiêu phân tích thống kê để phân tích tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 và dự đoán cho những năm tới
I. Phân tích tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thời kì 1996-2000.
1.Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000.
Trong những năm vừa qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương: Giải phóng sức lao động, động viên tối đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh. Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế....Để phát huy và tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mọi thành phần kinh tế trong nước nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế của đất nước.Với chủ trương đúng đắn đó, Đảng và nhà nước ta đã thực sự thay đổi về cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi trên khắp các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, ở hầu khắp các ngành nghề, các vùng và lãnh thổ của đất nước. Chúng ta đã tận dụng khai thác tối đa có kết quả các nguồn vốn đầu tư phát triển trên toàn xã hội.
Để nghiên cứu tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ta xét các bảng sau:
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 ( theo giá so sánh)
Vốn đầu tư thực hiện ( tỷ đồng)
Lượng tăng/ giảm tuyệt đối liên hoàn (tỷ đồng)
Lượng tăng/ giảm tuyệt đối định gốc (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Tốc độ phát triển định gốc (%)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
60757,0
67489,0
79204,5
75579,7
80087,4
91807,3
-
6732,3
11715,2
-3624,8
4507,7
11719,9
-
6732,3
18447,5
14822,7
19330,4
31050,3
-
111,08
117,35
95,42
105,96
114,63
-
111,08
130,06
124,39
131,82
151,10
Trung bình
59335,609
6210,06
18076,64
108,88
129,75
Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2: Thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo nguồn vốn từ năm 1996-2000
1995
1996
1997
1998
1999
2000
5 Năm
1996-2000.
Bình quân 5 năm 1996-2000
Tổng số
60757
67489.3
79204,5
75579,7
80087,4
918707,
394168,2
78833,6
I/ Vốn nhà nước
23257,0
,30522,5
38077,5
40793,3
49713,3
56865,7
215972,3
43194,5
1. Vốn ngân sách nhà nước
1210,6
14068,2
16819,0
17244,8
20785,5
21315,1
90232,6
18046,5
Trung ương
6989,3
7626,4
8062,9
7824,2
9658,1
9896,3
43067,9
8613,6
Địa phương
65131,3
6441,8
8756,1
9402,6
11127,4
11418,8
47164,7
9432,9
2. Vốn tín dụng ưu đãi
2735,7
7041,0
10384,0
7931,6
14463,9
18803,0
58623,5
11724,7
3.Vốn của các DNNN
8400,7
9413,3
10874,5
15616,9
14463,9
16747,6
67116,2
13423,2
II/ Vốn ngoài quốc doanh
17857,1
17664,1
16352,7
15917,9
15986,4
17889,5
83810,6
16762,1
III/ Vốn đầu tư trực tiếp của NN
19642,9
19302,7
24774,3
18868,5
14387,7
17052,1
94385,3
18877,1
Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 3: Cơ cấu tỷ trọng cácnguồn vốn thực hiện vốn đầu tưphát triển toàn xã hội (1996-200)
Đơn vị %
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
I/ Vốn nhà nước
38,3
45,2
48,1
54,0
62,1
61,9
1. Vốn ngân sách nhà nước
19,9
20,8
21,3
22,9
26,0
23,2
Trung ương
11,5
11,3
10,2
10,4
12,1
10,8
Địa phương
8,4
9,5
11,1
12,5
13,9
12,4
2. Vốn tín dụng ưu đãi
4,5
10,4
13,1
10,4
18,1
20,5
3.Vốn của các DNNN
13,9
14,0
13,7
20,7
18,1
18,2
II/ Vốn ngoài quốc doanh
29,4
26,2
20,6
21,0
20,0
19,5
III/ Vốn đầu tư trực tiếp của NN
32,3
28,6
31,3
25,0
18,0
18,6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 4: Tốc độ phát triển định gốc vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 19962000
Đơn vị: %
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
100
111,1
130,4
124,4
131,8
151,1
I/ Vốn nhà nước
100
131,2
163,7
175,4
231,8
244,5
1. Vốn ngân sách nhà nước
100
116,1
138,8
142,3
171,5
175,9
Trung ương
100
109,1
115,4
111,9
138,2
141,6
Địa phương
100
125,5
170,6
183,6
216,9
222,5
2. Vốn tín dụng ưu đãi
100
257,4
379,6
289,9
528,9
687,3
3.Vốn của các doanh nghiệp nhà nước
100
112,1
129,4
185,9
172,2
199,4
II/ Vốn ngoài quốc doanh
100
98,9
91,6
89,1
89,5
100,2
III/ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
100
98,3
126,1
96,1
73,2
86,8
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ những bảng trên ta thấykết quả thực hiện vốn đầu tưphát triển toàn xã hội tăng liên tục qua các năm và tăng với tốc độ khá cao, trừ năm 1998 có giảm chút ítso với năm 1997.
Cụ thể ở bảng1, năm 1998, Tổng vốn đầu tư phát triển giảm 4,6% tức là giảm 3624,8 tỷ năm 1999, tổng mức vốn đầu tư tăng lên rất ít,chỉ tăng 6% so với năm 1998, tương đương là tăng 4507,7 tỷ so với năm 1998. Với nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn ngoài nước đã giảm: cụ thể nguồn vốn ngoài nước giảm như sau, năm 1996 vốn ngoài quốc doanh chiếm 26,2% trong tổng số vốn đâu tư và vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm 28,6% trong tổng số. Nhưng đến năm 1998 thì vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chỉ còn chiếm là 25% và đến năm 2000 thì chiếm 18,6% trong tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Về số tuyệt đối thì ta thấy: năm 1998 giảm 5905,8 tỷ so với năm 1997, năm 1999 giảm 10368,8 tỷ so với năm 1997 và giảm 4480,8 tỷ so với năm 1998, còn năm 2000 thì giảm 7722,2 tỷ so với năm 1997 và tăng 2664,4 tỷ so với năm 1999. Như chúng ta đã biết, nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á trong thời gian vừa qua. Nó làm giảm lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, do vậy đã làm cho tổng nguồn vốn giảm. Hiện nay cuộc khủng hoảng kinh tế đã tạm thời lắng xuống, nền kinh tế Châu á đang được phục hồi. Chúng ta phải có những biện pháp cụ thể để thu hút vốn đầu tư từ nứơc ngoài, do đó thúc đẩyquá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Từ bảng cơ cấu tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỷ trọng vốn đầu tư trong nước so với tổng số vốn ngày càng tăng. Nguồn vốn nhà nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, năm1996, chiếm 42,5% trong tổng số nhưng đến năm 1999 đã chiếm 62,1% và năm 2000 chiếm 62% trong tổng số các nguồn vốn. Các nguồn vốn thuộc vốn nhà nước đều có tốc độ tăng nhanh, đặc biệt là vốn tín dụng ưu đãi là tăng nhanh hơn cả. Năm 1996, vốn tín dụng ưu đãi chiếm 10,4% trong tổng số vốn, tăng157,4% so với năm 1995. Năm 1999 chiếm 18,1% trong tổng số vốn và tăng 428,9% so với năm 1997 và năm 2000 vốn tín dụng ưu đãi chiếm 20,5% trong tổng số vốn và tăng 587,3% so với năm 1997. Tỷ trọng vốn đầu tư trong nước tăng nhanh là một điều đáng mừng, nó cho thấy chủ trương phát huy, khai thác nội lực, tranh thủ ngoại nhập của Đảng và nhà nước ta đã đi đúng hướng và đạt được kết quả bước đầu. Hơn nữa điều đó còn tạo cho nước ta thế chủ động trong chiến lược phát triển kinh tế. Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi có chiến lược phát triển kinh tế toàn xã hội, một mặt phải tăng tỷ trọng đầu tư từ ngân sách, đồng thời phải có chính sách ưu đãi, khuyến khích từ dân, từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, dặc biệt là đầu tư từ nước ngoài.
Cũng vẫn trong bảng tỷ trọng này, ta thấy nguồn vốn ngoài quốc doanh có xu hướng giảm đi. Năm 1995 nguồn vốn ngoài quốc doanh chiếm 29,4% trong tổng số các nguồn vốn, năm 1996 giảm xuống chỉ còn chiếm 26,2%. Năm 1998 chiếm 21%, năm 1999 chiếm 20% và năm 2000 chỉ chiếm 19,5% trong tổng số các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Điều này làm cho chúng ta phải đặt ra một câu hỏi:Tại sao nguồn vốn ngoài quốc doanh lại giảm? Bởi vì, trong những năm vừa qua, nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích thực hiện vốn đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và trên thực tế, lực lượng sản xuất của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển nhanh chóng cả về phạm vi quy mô hoạt động. Và hơn nữa, từ khi có luật doanh nghiệp ra đời, rất nhiều các công ty ngoài quốc doanh được thành lập, nhất là công ty trách nhiện hữu hạn và công ty tư nhân. Như thế ta thấy vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên thực tế là tăng nhanh. Có sự sai lệch đáng kể về số liệu như đã thấy là do công tác thống kê kinh tế xã hội của nước ta chưa được hoàn thiện, hiện nay, chúng ta mới chỉ nắm được một cách tương đối có hệ thống về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách quản lý, vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng thương mại, vốn tự huy động của các doanh nghiệp nhà nước, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước. Còn các nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vốn huy động trong nhân dân, chúng ta chưa có một hệ thống chỉ tiêu báo cáo và điều tra định kỳ hàng năm.
Để thấy rõ sự thay đổi về cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ta có hai biểu đồ sau.
Biểu đồ1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 1995 (%)
Biểu đồ2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 2000 (%)
2. Thực trạng thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của nước ta.
Trong những năm vừa qua, nhà nước đã có sự đầu tư đúng đắn vào các ngành nghề cho nên việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá của các thành phần kinh tế phát triển mạnh, bước đầu rút ngắn khoảng cách về đời sống văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Hàng hoá tiêu dùng thiết yếu đã có mặt trên thị trường và trên khắp mọi miền của đất nước, kể cả các vùng sâu vùng xa, không còn cảnh khan hiếm hàng hoá như trước nữa. Chúng ta đã tận dụng được nguyên liệu tại chỗ, lao động tại chỗ và tiêu thụ các loại sản phẩm làm ra tại chỗ, đồng thời còn dư thừa để giao lưu hàng hoá đến khắp các vùng trong cả nước và thậm chí còn xuất khẩu.
Để thấy rõ hơn nữa những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế trong việc thực hiện vốn đầu tư phát triển xã hội ta xét các bảng sau:
Bảng 5: Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá so sánh 1994 phân theo ngành kinh tế. (Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng số
60757
67489
79204
75579
78997
Nông nghiệp và Lâm nghiệp 120,1 113,3 118.6
Thuỷ sản
Công nghiệp chế biến
Công nghiệp khai thác 116,2 88,8 92,9 Sản xuất và phân phối điện, 0,7 135,4 169,2 175,9
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
Xây dựng
Thương nghiệp, sửa chữa xe máy, đồ dùng cá nhân 123,3 138,3 146,6 153,4
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Tài chính, tín dụng
Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản dịch vụ, tư vấn
Quản lý Nhà nước, ANQP và
đảm bảo xã hội bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ Xã hội
Hoạt động văn hoá thể thao
Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
Hoạt động phục vụ cá nhân cộng
đồng
4212
443
3005
9226
8740
1363
193
3463
11029
77
149
1874
1676
1152
486
837
208
11841
4371
496
3112
11841
10548
2034
854
3928
11054
87
170
2112
1984
1248
695
826
248
11867
5061
731
3492
11241
11835
2282
959
4407
14165
98
197
2370
2256
1402
1008
927
278
16486
4774
851
2667
11393
14787
2153
1016
3343
12680
71
132
2689
1812
1579
894
1146
109
13475
4996
891
2791
11926
15377
2253
1064
3498
19269
75
136
2815
1896
1652
935
1199
114
14105
Bảng 6: Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá so sánh 1994 phân theo ngành kinh tế. (Đơn vị: %)
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng số
100.0
111.1
130.4
124.4
130.0
Nông nghiệp và Lâm nghiệp 120,1 113,3 118.6
Thuỷ sản
Công nghiệp chế biến
Công nghiệp khai thác 116,2 88,8 92,9 Sản xuất và phân phối điện, 0,7 135,4 169,2 175,9
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
Xây dựng
Thương nghiệp, sửa chữa xe máy, đồ dùng cá nhân 123,3 138,3 146,6 153,4
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Tài chính, tín dụng
Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản dịch vụ, tư vấn
Quản lý Nhà nước, ANQP và
đảm bảo xã hội bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
Hoạt động văn hoá thể thao
Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
Hoạt động phục vụ cá nhân cộng
đồng
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
103.8
111.8
103.6
128.3
120.7
124.4
123.3
113.4
100.2
113.1
117.9
112.2
118.4
108.3
143.1
98.7
119.3
100.2
120.1
164.8
116.2
121.8
135.4
139.5
138.3
127.2
128.4
126.9
132.3
126.5
134.6
121.6
207.6
110.7
133.6
139.2
113.3
191.9
88.8
123.5
169.2
131.6
146.6
96.5
115.0
92.8
88.4
143.5
108.1
137.0
184.0
136.8
52.8
113.8
118.6
200.8
92.9
129.2
175.6
137.7
153.4
101.0
120.3
97.2
95.6
150.2
113.1
143.3
192.5
143.2
55.2
119.1
Bảng 7: Cơ cấu tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá so sánh 1994 phân theo ngành kinh tế. (Đơn vị: %)
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng số
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Nông nghiệp và Lâm nghiệp 120,1 113,3 118.6
Thuỷ sản
Công nghiệp chế biến
Công nghiệp khai thác 116,2 88,8 92,9 Sản xuất và phân phối điện, 0,7 135,4 169,2 175,9
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
Xây dựng
Thương nghiệp, sửa chữa xe máy, đồ dùng cá nhân 123,3 138,3 146,6 153,4
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Tài chính, tín dụng
Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản dịch vụ, tư vấn
Quản lý Nhà nước, ANQP và
đảm bảo xã hội bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
Hoạt động văn hoá thể thao
Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
Hoạt động phục vụ cá nhân cộng
đồng
6.93
0.7
4.9
15.2
14.4
2.7
1.1
5.7
18.1
-
0.2
3.0
2.7
1.9
0.8
1.4
0.3
19.5
6.5
0.73
4.6
17.5
15.6
3.0
1.3
5.8
16.4
-
0.26
3.2
2.9
1.8
1.0
1.2
0.36
17.6
6.4
0.9
4.4
14.2
14.9
2.9
1.2
5.5
17.9
-
0.24
3.0
2.8
1.7
1.3
1.1
0.35
20.8
6.3
1.1
3.5
15.0
19.5
2.8
1.3
4.4
16.7
-
0.2
3.5
2.4
2.0
1.2
1.5
0.1
17.8
6.3
1.1
3.5
15.1
19.6
2.8
1.3
4.4
16.8
-
0.29
3.5
2.4
2.1
1.2
1.5
0.11
17.8
Qua các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12070.DOC