MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ 3
II. GIẤY TỜ CÓ GIÁ 4
1. Công cụ chuyển nhượng 4
2. Các giấy tờ có giá khác 5
III. CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ 6
1. Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá 6
1.1. Chiết khấu của NHNN đối với các TCTD .6
1.2. Chiết khấu của TCTD đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân .7
2. Quy trình chiết khấu giấy tờ có giá 8
2.1. Chiết khấu của NHNN đối với các TCTD 8
2.2. Chiết khấu của TCTD đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân 9
3. Tái chiết khấu 10
CHƯƠNG II 12
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA NHNN ĐỐI VỚI CÁC TCTD 12
1. Cơ sở pháp lý 12
2. Chủ thể 12
2.1.Bên nhận chiết khấu: NHNN 12
2.2.Bên được chiết khấu: các ngân hàng thương mại 12
3. Đối tượng chiết khấu 13
4. Hình thức chiết khấu 14
4.1.Chiết khấu toàn bộ thời hạn 14
4.2.Chiết khấu có kỳ hạn 14
5. Hạn mức chiết khấu 15
6. Xử lý vi phạm 16
II. CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA TCTD ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 17
1. Cơ sở pháp lý 17
2. Chủ thể 17
2.1. Bên được chiết khấu 17
2.2. Bên nhận chiết khấu 18
2.3. Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN 19
3. Nội dung giao dịch 20
3.1. Hình thức giao dịch 20
3.2. Điều kiện giao dịch 21
3.3. Phương thức chiết khấu 21
3.4. Quyền và nghĩa vụ bên nhận chiết khấu 22
3.5. Quyền và nghĩa vụ bên được chiết khấu 22
4. Xử lý vi phạm 23
CHƯƠNG III 25
KẾT LUẬN
I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU GTCG 25
1. Chiết khấu của NHNN đối với các TCTD 25
2. Chiết khấu của TCTD đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân 25
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU GTCG TRONG THỜI GIAN TỚI 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8674 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp luật về chiết khấu giấy tờ có giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân sở hữu, qua đó ngân hàng cũng có thể tài trợ vốn cho thương nhân trong các vụ mua bán, nhất là mua bán quốc tế. Ngày nay, các ngân hàng chiết khấu hầu hết các loại GTCG còn thời hạn thanh toán ngắn (dưới 1 năm) do các tổ chức, cá nhân hoặc Chính phủ phát hành và đang được phép lưu thông trên thị trường. Vì vậy, hoạt động này đã trở thành một công cụ tín dụng hỗ trợ đắc lực cho các nhà kinh doanh trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình.
Về bản chất kinh tế, chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng, bởi vì khi thực hiện chiết khấu GTCG thì TCTD đã trả ngay một số tiền cho người được chiết khấu trong khi bản thân TCTD phải đợi đến ngày GTCG đó đáo hạn thì mới có thể thu hồi lại vốn thông qua quyền đòi nợ người có nghĩa vụ thanh toán theo GTCG. Lợi nhuận mà ngân hàng thu được chính là khoản chênh lệch giữa số tiền dưới mệnh giá trả cho người chiết khấu và khoản tiền được thanh toán khi GTCG đến hạn, cộng với một khoản chi phí cho việc chiết khấu.
Về bản chất pháp lý, quan hệ giữa TCTD với khách hàng trong hoạt động này là quan hệ mua bán giấy tờ có giá thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng. Dù hợp đồng này là hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá nhưng nó mang đầy đủ các yếu tố của một hợp đồng mua bán, theo đó bên bán (khách hàng) thỏa thuận chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá sang cho người mua (TCTD).
Quy trình chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu của NHNN đối với các TCTD Quyết định 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Bước 1: Khi có nhu cầu chiết khấu GTCG, các ngân hàng căn cứ hạn mức chiết khấu được thông báo và số dư chiết khấu còn lại đến thời điểm xin chiết khấu lập và gửi Giấy đề nghị chiết khấu theo mẫu về Sở Giao dịch NHNN hoặc các chi nhánh NHNN được uỷ quyền.
Bước 2: Chậm nhất sau 1 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy đề nghị chiết khấu của các ngân hàng, Sở giao dịch NHNN hoặc các chi nhánh NHNN được uỷ quyền lập và gửi Thông báo chấp nhận chiết khấu hoặc không chấp nhận chiết khấu theo mẫu.
Bước 3: Sau khi nhận được Thông báo chấp nhận chiết khấu của Sở Giao dịch NHNN hoặc chi nhánh NHNN được uỷ quyền thì:
Các ngân hàng thực hiện xác thực Thông báo chấp nhận chiết khấu;
Trong trường hợp chiết khấu GTCG có kỳ hạn, chậm nhất 15h00 cùng ngày các ngân hàng phải tạo lập (lập, kiểm soát, duyệt) và gửi Giấy cam kết mua lại GTCG theo mẫu về Sở Giao dịch NHNN hoặc chi nhánh NHNN được ủy quyền. Các ngân hàng thực hiện xác thực Giấy cam kết mua lại GTCG (xác thực mã chữ ký điện tử của NHNN)
Bước 4: Sở giao dịch NHNN hoặc chi nhánh NHNN được ủy quyền thực hiện xác thực, kiểm soát và duyệt Giấy cam kết mua lại GTCG đối với chiết khấu có kỳ hạn (mã chữ ký điện tử của NHNN và xác thực mã chữ ký của ngân hàng được chiết khấu).
Trường hợp NHNN đã gửi thông báo chấp nhận chiết khấu nhưng đến 15h00 cùng ngày, ngân hàng được chấp nhận chiết khấu không thực hiện việc gửi Giấy cam kết mua lại GTCG (đối với chiết khấu có kỳ hạn) thì Thông báo chấp nhận chiết khấu đó không có giá trị.
Căn cứ Thông báo chấp nhận chiết khấu, Giấy cam kết mua lại GTCG của các ngân hàng, NHNN thực hiện chuyển tiền cho các ngân hàng được chấp nhận chiết khấu và hạch toán GTCG theo quy định.
Chiết khấu của các TCTD đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân
Quy trình chiết khấu áp dụng đối với loại GTCG là công cụ chuyển nhượng và các GTCG khác là tương tự như nhau Điều 11 - Quyết định 63/ Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Điều 11 - Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc NHNN
. NHNN đưa ra những quy chế chung về thủ tục chiết khấu, các TCTD sẽ căn cứ vào quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để ban hành quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của tổ chức mình Điều 15 - Quyết định 63/ Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Điều 14- Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc NHNN
.
Vì hoạt động chiết khấu GTCG của TCTD vừa là một quan hệ hợp đồng mua bán GTCG, vừa là một nghiệp vụ tín dụng nên thủ tục chiết khấu GTCG ở TCTD có tính đặc thù, thể hiện cả hai bản chất này.
Có thể sơ lược về quy trình chiết khấu gồm các bước như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
Khách hàng có nhu cầu chiết khấu lập hồ sơ đề nghị chiết khấu và gửi cho TCTD. Hồ sơ này có thường bao gồm các tài liệu như: giấy đề nghị chiết khấu, bản kê các giấy tờ để nghị chiết khấu kèm theo bản gốc các giấy tờ đó, hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực chủ thể của khách hàng, và hồ sơ kinh tế của khách hàng nếu là chiết khấu công cụ chuyển nhượng. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lê của GTCG chiết khấu tại TCTD.
Bước 2: Thẩm định
TCTD nơi nhận hồ sơ chiết khấu tiến hành thẩm định các điều kiện chiết khấu đối với mỗi GTCG do khách hàng đề nghị chiết khấu. Việc thẩm định này bao gồm thẩm tra tính hợp lệ và chính xác của các GTCG, đảm bảo điều kiện về hình thức và nội dung theo quy chế chiết khấu; đồng thời là thẩm tra các bên tham gia trong quan hệ GTCG được đề nghị chiết khấu, bao gồm tính pháp lý và khả năng tài chính. Trong trương hợp cần thiết có thể yêu cầu khách hàng chứng minh các điều kiện trên.
Bước 3: Lập thủ tục chấp thuận chiết khấu
Nếu TCTD chấp thuận việc chiết khấu thì khách hàng làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu các GTCG được chấp thuận cho TCTD theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng đối với mỗi loại GTCG.
Bước 4: Thanh toán
Trên cở sở các GTCG đã được chuyển giao quyền sở hữu, TCTD thanh toán cho khách hàng giá trị chiết khấu ròng, sau khi đã khấu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và các khoản phí.
Bước 5: Thu tiền
Đến hạn thanh toán của GTCG, TCTD chuyển đến người có thụ lệnh theo GTCG để đòi tiền.
Trong trường hợp nếu người thụ lệnh không thanh toán thì TCTD có quyền khởi kiện chính người mắc nợ đó tại một cơ quan tài phán có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp chiết khấu GTCG là công cụ chuyển nhượng và TCTD không thu từ người thụ lệnh do mất khả năng thanh toán thì TCTD có quyền truy đòi khách hàng đã chiết khấu (kể cả những người khác đã đứng tên sở hữu hoặc bảo lãnh công cụ chuyển nhượng đó).
Tái chiết khấu
Tái chiết khấu thực chất là nghiệp vụ chiết khấu các GTCG đã được chiết khấu. Như vậy về bản chất kinh tế và bản chất pháp lý thì tái chiết khấu thực chất cũng là chiết khấu. Do vậy các quy định của pháp luật đều áp dụng chung cho cả chiết khấu và tái chiết khấu. Điểm khác nhau cơ bản giữa chiết khấu và tái chiết khấu là ở chỗ: nghiệp vụ chiết khấu chính là giao dịch mua bán lần đầu các giấy tờ có giá còn nghiệp vụ tái chiết khấu chính là giao dịch mua bán lại các GTCG đã được chiết khấu một lần theo phương thức mua hẳn tại TCTD và giao dịch này chỉ phát sinh giữa các TCTD với nhau hoặc giữa TCTD với NHNN.
Mục đích của việc tái chiết khấu là:
Tăng cường tính thanh khoản cho các GTCG
Giúp các TCTD có thể hỗ trợ nhau nhằm hạn chế, chia sẻ rủi ro
NHNN trợ giúp các TCTD
….
CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
CHIẾT KHẤU GTCG CỦA NHNN ĐỐI VỚI CÁC TCTD:
Cơ sở pháp lý
Nhằm điều hành chính sách tiền tệ NHNN thường sử dụng một số các công cụ chính trong đó nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các GTCG trên thị trường mở là một trong những công cụ cơ bản.
Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết của NHNN đối với các TCTD là ngân hàng được điều chỉnh theo các văn bản sau:
Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng. Quyết định này được sửa đổi ngày 29/4/2008 tại quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN
Quyết định 11/QĐ-NHNN về danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch với NHNN ngày 6/1/2010 của Thống đốc ngân hàng nhà nước.
Quy trình nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng số 7129/QT-NHNN ngày 6/8/2008 của Ngân hàng Nhà nước.
Chủ thể
Bên nhận chiết khấu: NHNN
Cơ quan trực tiếp thực hiện là Sở Giao dịch NHNN hoặc chi nhánh NHNN được ủy quyền.
Bên được chiết khấu: các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng này được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có tài khoản tiền gửi và lưu ký GTCG tại Sở Giao dịch NHNN;
Có đăng ký chữ ký của lãnh đạo và giới thiệu các cán bộ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu với NHNN.
Đối tượng chiết khấu
Các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước bao gồm: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; các loại Trái phiếu Chính phủ ; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành Khoản 1- Điều 1- Quyết định 11/2010/QĐ-NHNN
GTCG được NHNN sử dụng trong nghiệp vụ chiết khấu là loại GTCG ghi sổ, phát hành bằng đồng Việt Nam và có thể chuyển nhượng được.
Trong từng thời kỳ, NHNN sẽ xác định và công bố Lãi suất chiết khấu.
Giá trị
Văn bản quyết định
Ngày áp dụng
7%
2620/QĐNHNN 05/11/2010
05/11/2010
6%
402/TB-NHNN 27/10/2010
01/11/2010
6%
352/TB-NHNN 27/9/2010
01/10/2010
6%
316/TB-NHNN 25/08/2010
01/09/2010
6%
259/TB-NHNN 27/7/2010
01/08/2010
6%
316/TB-NHNN 25/8/2010
01/09/2010
6%
220/TB-NHNN 24/06/2010
10/08/2010
6%
189/TB-NHNN 31/5/2010
01/06/2010
6%
26/TB-NHNN 26/01/2010
01/02/2010
6%/năm
2664/QĐ-NHNN 25/11/2009
01/12/2009
5,0%/năm
2232/QĐ-NHNN
01/10/2009
Quy định lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền. Với một tiền cơ sở nhất định, bằng cách quy định lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, NHNN có thể buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì bội số của tiền gửi so với tiền mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền. Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền.
Hình thức chiết khấu
Có hai hình thức chiết khấu là Chiết khấu toàn bộ thời hạn và Chiết khấu có kỳ hạn:
Chiết khấu toàn bộ thời hạn
Là hình thức chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG, tuy nhiên thời hạn tối đa là 91 ngày. Hình thức chiết khấu toàn bộ thời hạn của NHNN dành cho các ngân hàng có ý nghĩa như một hình thức nhận chuyển giao rủi ro (GTCG có nguy cơ bị mất giá, bên phát hành mất khả năng thanh toán khi đến hạn …) giúp các ngân hàng, hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Chiết khấu có kỳ hạn
Với hình thức này thì yêu cầu thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn NHNN chiết khấu, và ngân hàng phải mua lại GTCG đó trước khi hết hạn. Khi nhận được Thông báo chấp nhận chiết khấu có kỳ hạn của NHNN, ngân hàng phải gửi hồ sơ có kèm theo cam kết mua lại GTCG trước khi hết hạn. Hình thức này có ý nghĩa như một khoản cho vay của NHNN đối với các ngân hàng.
Các ngân hàng có thể đem “Giấy đề nghị chiết khấu GTCG” trực tiếp đến Sở Giao dịch NHNN (Phương thức trực tiếp); hoặc giao dịch thông qua mạng vi tính hoặc fax đến Sở Giao dịch NHNN (Phương thức gián tiếp). Dù thực hiện phương thức nào thì cũng phải gửi bản chính của “Giấy đề nghị chiết khấu GTCG” về Sở giao dịch NHNN, trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Quyết định 898/2003/NĐ-NHNN không quy định rõ khi ngân hàng dùng phương thức gián tiếp thì Sở giao dịch NHNN sẽ lập và gửi Thông chấp nhận/ không chấp nhận chiết khấu khi nhận được bản fax hay bản chính (qua đường bưu điện). Theo quan điểm cá nhân, NHNN nên thực hiện nghiệp vụ chiết khấu khi nhận được bản fax, như vậy sẽ giúp tiết kiệm được thời gian hơn.
Hạn mức chiết khấu
Như đã đề cập, chiết khấu GTCG được NHNN sử dụng như một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, như một hình thức tái cấp vốn cho TCTD là ngân hàng, không phải là một hoạt động kinh doanh thu lơi nhuận. Vì vậy, NHNN quy định cho mỗi ngân hàng có một hạn mức chiết khấu nhất định. Hạn mức chiết khấu là mức chiết khấu tối đa, tính theo số dư, của NHNN cho một ngân hàng tại mọi thời điểm trong quý. Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ và tổng khối lượng tiền cung ứng đã được phê duyệt, Thống đốc NHNN quyết định tổng hạn mức dành cho nghiệp vụ chiết khấu trong từng thời kỳ, và dựa trên tổng hạn mức chiết khấu, NHNN phân bổ hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng. Công thức tính hạn mức chiết khấu như sau:
H = V x S x k
Trong đó:
H: Hạn mức chiết khấu của ngân hàng
V: Vốn tự có của ngân hàn
S: Tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng bằng VNĐ so với tổng tài sản có và được tính bằng công thức:
S
=
Tổng dư nợ tín dụng ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ
Tổng tài sản có
k: Hệ số chiết khấu, được tính theo công thức sau:
K
=
Tổng hạn mức chiết khấu
n
å Vi x Si
i=1 i=1
Trong đó, Vi và Si là vốn tự có và tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có của ngân hàng thứ i
Theo công thức trên, ta có thể thấy hạn mức chiết khấu của ngân hàng tỷ lệ với số vốn tự có của ngân hàng, ngân hàng có vốn lớn thì hạn mức chiết khấu cũng cao hơn. Đồng thời, tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng bằng VNĐ so với tổng tài sản có của ngân hàng cũng có ảnh hưởng nhất định.
Chậm nhất là vào ngày 25 của tháng cuối quý, các ngân hàng gửi NHNN (Vụ Tín dụng) giấy đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu kèm theo bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng gần nhất và bảng kê GTCG đủ điều kiện chiết khấu mà ngân hàng nắm giữ. Hàng quý, trên cơ sở hạn mức chiết khấu chung trong quý, NHNN phân bổ hạn mức và thông báo cho các ngân hàng có yêu cầu và cho Sở Giao dịch (đơn vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu) biết và thực hiện.
Xử lý vi phạm:
Khi hết thời hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn), các ngân hàng thanh toán tiền mua lại GTCG cho NHNN và nhận lại GTCG theo cam kết. Nếu sau 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chiết khấu mà ngân hàng thanh toán cho NHNN để nhận lại GTCG thì NHNN sẽ trích tiền gửi của NHNN để thanh toán.
Trường hợp tài khoản của ngân hàng không đủ tiền thì NHNN sẽ chuyển số tiền còn thiếu của ngân hàng sang nợ quá hạn và ngân hàng phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu. Mức lãi suất quá hạn này đã được giảm từ 200% (trong Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN) xuống còn 150% (Quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN). Có lẽ vì mục đích chính là hỗ trợ tái cấp vốn cho các ngân hàng, NHNN đã điều chỉnh lại mức độ chế tài.
NHNN sẽ xem xét bán các GTCG mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn thiếu.
CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Cơ sở pháp lý:
Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước )
Quyết định 17/2006/QĐ-NHNN ngày 20/4/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhàn nước về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 12 Quy chế chiết khấu , tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
Nghị định 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Chủ thể :
Bên được chiết khấu : Khách hàng của TCTD
Khách hàng chiết khấu GTCG tại tổ chức tín dụng là chủ sở hữu GTCG, bao gồm : Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; TCTD. Khách hàng tái chiết khấu GTCG tại TCTD là TCTD sở hữu GTCG đó Khoản 2,3 Điều 2 quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN
Khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó tại TCTD, bao gồm: tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức quy định tại khoản này bao gồm cả TCTD Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN về Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Như vậy, khách hàng trong giao dịch chiết khấu GTCG tại TCTD chính là cá nhân tổ chức có nhu cầu xin chiết khấu GTCG. Tuy nhiên, để thực hiện được nghiệp vụ này thì khách hàng phải thỏa mãn những yêu cầu nhất định, đó là: chủ thể xin chiết khấu phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Bên nhận chiết khấu: TCTD
TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác.), tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân và TCTD nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài Luật các tổ chức tín dụng 2010
Tuy nhiên chỉ có hai chủ thể là có thể thực hiện hoạt động chiết khấu và tái chiết khấu GTCG theo điều 98 và điều 108 luật các tổ chức tín dụng 2010. Ngoài ra theo quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài cũng được thực hiện việc chiết khấu
Các TCTD được thành lập, hoạt động và được thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu GTCG theo quy định của Luật Các TCTD, đáp ứng được các điều kiện :
Có giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng do ngân hàng nhà nước cấp, trong đo ghi rõ nghiệp vụ chiết khấu tái chiết khấu GTCG;
Có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh nghiệp vụ chiết khấy GTCG;
Có điều lệ được ngân hàng nhà nước chuẩn y;
Có người đại diện hợp pháp, dủ năng lực và thẩm quyền để kí kết hợp đồng chiết khấu GTCG.
Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu GTCG bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối
Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN
Trường hợp các tổ chức tín dụng chiết khấu GTCG để đầu tư kinh doanh chứng khoán còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Ban hành quy định về nghiệp vụ chiết khấu GTCG để đầu tư kinh doanh chứng khoán, trong đó có : giới hạn chiết khấu với một khách hàng; giới hạn chiết khấu đối với nhóm khách hàng lien quan; tỉ lệ chiết khấu so với tổng dư nợ tín dụng; thời hạn chiết khấu có kì hạn tối đa; biện pháp kiểm soát phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Gửi quy định trên cho Thanh tra NHNN ngay sau khi ban hành để làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt động chiết khấu GTCG để đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Đảm bảo các tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD theo quy định của NHNN Việt Nam.
Có tỉ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%
Thực hiện việc hạch toán, thống kê chính xác các khoản chiết khấu GTCG để đầu tư kinh doanh chúng khoán; gửi báo cáo cho NHNN đúng thời hạn theo mẫu biểu.
Ngoài ra còn có một số yêu cầu khác về vốn , yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ chiết khấu, hệ thống phương tiện kỹ thuật công nghệ hiện đại …
Nội dung giao dịch:
Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu được xem là hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Điều 98 luật các tổ chức tín dụng 2010
. Do đó, chiết khấu phải tuân theo các quy định của cấp tín dụng như các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng: các trường hợp không được cấp tín dụng, các hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ đảm bảo an toàn, dự phòng rủi ro Điều 126, 127, 128, 130, 131 Luật các TCTD 2010
…
Đây là một giao dịch dân sự nên cũng dựa vào các nguyên tắc cơ bản như tự nguyện, tự do thỏa thuận. các bên có thể thỏa thuận về phương thức thanh toán, lãi suất thanh toán cụ thể, thời hạn chiết khấu (nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá), giá chiết khấu… theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên do chủ thể tham gia trong hoạt động này là những chủ thể đặc biệt : TCTD, các chủ thể này có tiềm lực kinh tế và có nhiều kinh nghiệm hơn và có ưu thế hơn so với khách hàng của họ nên sự tự do thỏa thuận bị hạn chế phần nào. Giao dịch thực hiện theo các quy tắc do tổ chức tín dụng đưa ra. Mặc dù vậy, vì họat động tín dụng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng nên giao dịch chiết khấu còn tuân theo các quy chế do NHNN ban hành. Ví dụ : Mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của TCTD. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ Điều 10, Quyết định 17/2006/QĐ-NHNN
Hình thức pháp lý
Hình thức pháp lý của giao dịch chiết khấu là hợp đồng chiết khấu GTCG, theo đó tổ chức tín dụng cam kết mua lại GTCG của khách hàng trước thời hạn với điều kiện khấu trừ một khoản tiền nhất định tính theo tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá GTCG được chiết khấu trong thời gian được chiết khấu..
Các thoả thuận về việc chiết khấu, tái chiết khấu giữa TCTD và khách hàng phải được lập thành văn bản. Văn bản thoả thuận về việc chiết khấu phải có các nội dung phù hợp với quy định của Quy chế này, các quy định của pháp luật khác có liên quan và hợp đồng mẫu do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ban hành.
Điều kiện của giao dịch
Thời điểm của giao dịch phải trước khi giấy tờ có giá tới hạn thanh toán. Thời hạn thanh toán cụ thể của từng GTCG do người ký phát, người phát hành xác định và ghi trên giấy tờ có giá.
Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng;
Giấy tờ có giá được phép giao dịch (mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác). Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ "Không được chuyển nhượng", "Cấm chuyển nhượng", "Không trả theo lệnh" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.
Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành.
Phương thức chiết khấu
Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG
Đây là phương thức mua hẳn GTCG theo giá chiết khấu và khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu GTCG đó cho TCTD. Khi GTCG đó đến hạn thanh toán, TCTD xuất trình GTCG để thanh toán với tổ chức phát hành.
3.3.2. Chiết khấu có thời hạn
Các tổ chức tín dụng mua GTCG theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu, đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại GTCG đó vào ngày đến hạn chiết khấu, tái chiết khấu. TCTD là chủ sở hữu của GTCG trong khoản thời gian từ lúc chiết khấu tới khi khách hàng mua lại GTCG.
Trường hợp hết thời hạn chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc mua lại GTCG, thì TCTD là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ quyền lợi phát sinh từ TCTD đó.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của GTCG chiết khấu, tái chiết khấu TCTD. Còn TCTD có quyền xem xét, quyết định việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả; tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình
Theo điều 7,Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN về Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, đồng tiền chiết khấu được quy định như sau:
Nếu GTCG ghi trả bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu là đồng Việt Nam.
Nếu GTCG ghi trả bằng ngoại tệ, các TCTD thực hiện như sau: Chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên giấy tờ đối với khách hàng được phép thu ngoại tệ; hoặc chiết khấu bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng không được phép thu ngoại tệ và khách hàng được phép thu ngoại tệ nhưng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu bằng đồng Việt Nam.
Khi tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, khách hàng chuyển giao ngay GTCG, đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu GTCG cho tổ chức tín dụng theo đúng quy định của pháp luật đối với mỗi loại GTCG
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chiết khấu
Yêu cầu khách hàng chuyển giao quyền sở hữu GTCG cho mình
Khấu trừ khoản lợi tức chiết khấu từ mệnh giá của GTCG
Truy đòi khoản nợ đối với người xin chiết khấu nếu không đuợc thanh toán bởi người mắc nợ vào ngày đáo hạn.
Thanh toán cho khách hàng số tiền chiết khấu
Bồi thường cho khách hàng thiệt hại do hành vi của mình gây ra
Quyền và nghĩa vụ của bên được chiết khấu:
Chuyển giao quyền sở hữu GTCG cho bên nhận chiết khấu
Yêu cầu bên nhận chiết khấu thanh toán theo thỏa thuận
Khiếu nại, khởi kiện bên nhận chiết khấu trong trường hợp bên nhận chiết khấu vi phạm hợp đồng
Thực hiện các yêu cầu hợp pháp khác liên quan đến GTCG theo thỏa thuận trong hợp đồng
Xử lý vi phạm :
Căn cứ Điều 13 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu GTCG của tổ chức tín dụng đối với khách hàng : “ TCTD và khách hàng thực hiện phạt bồi thường thiệt hại, quyền truy đòi, khiếu nại, khởi kiện đối với bên vi phạm, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” Cụ thể là:
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của GTCG chiết khấu tại TCTD. Nếu khách hàng vi phạm thì có thể bị TCTD khiếu nại,khởi kiện và phải bồi thường thiệt hại cho TCTD.
TCTD có quyền xem xét, quyết định việc chiết kh