LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 3
1.1. Những vấn đề pháp lý chung về hợp đồng 3
1.1.1. Lý luận chung về hợp đồng 3
1.1.1.1. Khái niệm về hợp đồng 3
1.1.1.2. Phân loại hợp đồng. 5
1.1.2. Chế độ pháp lý về hợp đồng. 6
1.1.2.1. Giao kết hợp đồng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. 6
1.1.2.2. Thực hiện hợp đồng. 9
1.1.2.3. sửa đổi và chấm dứt hợp đồng. 10
1.1.2.4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 12
1.1.2.5. Xử lý tranh chấp hợp đồng. 13
1.2. Hợp đồng xây dựng những vấn đề lý luận. 15
1.2.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng. 15
1.2.2. Các loại hợp đồng xây dựng. 16
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng. 17
1.2.4. Các hình thức hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 17
1.2.5. Nội dung của hợp đồng xây dựng. 19
1.2.5.1. Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật khác của công việc. 20
1.2.5.2. Giá cả và phương thức thanh toán. 20
1.2.5.3. Điều kiện nghiệm thu bàn giao 20
1.2.5.4. Thời hạn bảo hành 21
1.2.5.5. Các thỏa thuận khác 22
1.2.5.6. Các phụ lục kèm theo hợp đồng 22
1.2.6. Đảm bảo và các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng. 22
1.2.7. Điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động xây dựng 23
1.2.8. Thực hiện, đình chỉ, thay đổi, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 24
1.2.8.1. Thực hiện hợp đồng xây dựng. 24
1.2.8.2. Thay đổi hợp đồng xây dựng 25
1.2.8.3. Đình Chỉ hợp đồng trong hoạt động xây dựng 25
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định sau:
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng theo đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng;
- Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải đảm bảo công tâm, trung thực khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
- Nhà tư vấn giám sát thi công nếu thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà tư vấn và nhà thầu xây dựng đều phải đền bù thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định tại luật đấu thầu 2003.
Nghiệm thu hợp đồng xây dựng
Việc nghiệm thu hợp đồng đựợc thực hiện theo quy định sau:
- Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải hoàn toàn phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết.
- Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu hợp đồng phải công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kiến thức chuyên môn, phải chịu trách nhiệm trứơc pháp luật về việc thực hiện của mình.
1.2.10. Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải đựơc ghi nhận trong hợp đồng. Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước, mức thưởng không vượt quá 12% giá trị hợp đồng làm lợi, mức phạt không quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình đảm bảo chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thưởng hợp đồng
Các bên được quyền thỏa thuận về tiền thưởng hợp đồng để khuyến khích thực hiện tốt hợp đồng trong kinh doanh. Trong trường hợp cần khuyến khích thực hiện hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận mức tiền thưởng theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền giá trị tuyệt đối.
Phạt vi phạm hợp đồng
Thỏa thuận về mức tiền phạt trong hợp đồng kinh doanh phải phù hợp với khung hình phạt của từng loại như sau:
- Vi phạm chất lượng: phạt từ 3 đến 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm về chất lượng.
- Vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng: phạt 2% giá trị hợp đồng xây dựng bị vi phạm thời hạn thực hiện là mười ngày lịch đầu tiên; phạt từ 0,5 đến 1% cho mỗi đợt mười ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị hợp đồng đã ký bị vi phạm ở 10 ngày lịch đầu tiên; nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng đã ký thì phạt 12% giá trị hợp đồng đã ký.
- Vi phạm về nghĩa vụ không hoàn thành sản phẩm một cách đồng bộ phạt từ 6 đến 12% giá trị hợp đồng phần bị vi phạm.
- Vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm hàng hóa, công việc đã hoàn thành theo đúng hợp đồng: phạt 4% giá trị hợp đồng xây dựng đã hoàn thành mà không đựơc tiếp nhận cho mười ngày lịch đầu tiên và phạt thêm 1% cho mười ngày tiếp theo cho đến mức tổng số lần phạt không quá 12% giá trị phần hợp đồng đã hoàn thành và không đựơc tiếp nhận ở mười ngày lịch đầu tiên.
- Phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán áp dụng mức lãi suất tín dụng qúa hạn trung bình theo thị trường tại thời điểm thanh toán trên thị trường.
Nếu trong hợp đồng không ghi nhận sự thỏa thuận về mức tiền phạt, khi có vi phạm về tranh chấp tiền phạt thì mức phạt theo quy định trên và các văn bản hướng dẫn về hợp đồng trong hoạt động xây dựng cụ thể.
Trong trường hợp pháp luật chưa quy định về mức phạt, các bên có quyền thỏa thuận về mức tiền phạt bằng tỷ lệ phần trăm phần hợp đồng vi phạm hoặc bằng một số tuyệt đối cụ thể không quá 12% giá trị phần vi phạm.
1.3. Pháp luật về hợp đồng xây dựng.
Các văn bản liên quan đến hợp đồng xây dựng
Bộ luật dân sự 2005 những quy định chung về hợp đồng.
Luật thương mại 2005
Luật Xây Dựng 2003 quy định về hoạt động xây dựng.
Quyết Định số 19/2003/QĐ-BXD về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
Thông TƯ số 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Công Văn số 2685/BXD-KTTC ngày 27/12/2005 hướng dẫn sửa đổi một số điều trong Thông Tư 02/2005/TT-BXD.
Thông tư số 03/2006/TT-BXD bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BXD.
Nghị Định số 16/2005/NĐ-CP ngày07/05/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (trong đó có quy định về mức tạm ứng trong hợp đồng)
Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD v/v định mức chi phí dự án thiết kế xây dựng công trình.
CHƯƠNG 2 - THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHINHA (V.IBC)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty V.IBC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty V.IBC
Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Tư vấn Đầu tư và Dịch vụ Tài chính V.IBC là thành viên của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ VINASHIN FINANCE thuộc Tập đoàn kinh tế VINASHIN.
Công ty Tư vấn Đầu tư và Dịch vụ Tài chính V.IBC mà tiền thân là Trung tâm Tư vấn - Công nghệ và Dịch vụ tài chính được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định số 30QĐ/TCCB-LĐ ngày 22/02/1997 và được đổi tên, bổ sung nhiệm vụ theo quyết định số 336QĐ/TCCB-LĐ ngày 06/12/2000 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - VINASHIN nay là Tập đoàn kinh tế VINASHIN.
Sau nhiều năm hoạt động, ngày 03/03/2003 Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã ký quyết định số 181/QĐ/TCCB-LĐ đổi tên Trung tâm thành Công ty Tư vấn Đầu tư và Dịch vụ Tài chính V.IBC.
Với nhiệm vụ do Tập đoàn kinh tế VINASHIN và Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy giao cho, kết hợp với sự định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung, trong quá trình hoạt động nhiều năm qua, chúng tôi đã khẳng định được vị trí, năng lực của mình trên các lĩnh vực như Tư vấn thiết kế xây dựng dự án, đầu tư tài chính, tư vấn dự án phát triển công nghiệp tàu thuỷ, xây dựng các dự án, giải pháp tổng thể hệ thống công nghệ thông tin. Các dự án này đã thực sự bao hàm được tất cả các yếu tố quan trọng, cần thiết cho việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hiện tại cũng như trong tương lai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hiện nay của Công ty Tư vấn Đầu tư và Dịch vụ Tài chính V.IBC gồm:
Tư vấn lập dự án tiền khả thi, khả thi cho các công trình công nghiệp và dân dụng.
Thiết kế kỹ thuật, thi công, lập dự án xây dựng phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp.
Đầu tư phát triển và dịch vụ cho tài chính công nghiệp tàu thuỷ, giao thông, du lịch, giáo dục, địa ốc, phát triển sản xuất.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, thiết bị công nghệ cao, thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, cho vay đầu tư, cho thuê tài chính, bảo hiểm.
Nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, đào tạo công nghệ thông tin
Lập dự án, giải pháp mạng công nghệ thông tin tổng thể, cung cấp thiết bị tin học, điện tử, nghi khí hàng hải, thiết bị văn phòng, các sản phẩm công nghệ cao. Liên doanh sản xuất lắp ráp các loại sản phẩm trên.
Thực hiện các hình thức kinh doanh khác mà Nhà nước không cấm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, Tập đoàn kinh tế VINASHIN và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật.
Với khả năng, kinh nghiệm và tinh thần đoàn kết phấn đấu vươn lên không mệt mỏi của tập thể VIBC, kết hợp với sự cộng tác nhiệt tình của bè bạn, trong 18 năm qua Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính VIBC đã hoàn thành xuất sắc những công trình lớn, tham gia những gói thầu có tính quyết định đến hướng phát triển của một ngành quản lý Nhà nước, kinh tế quốc gia.
Đã được các cơ quan Bộ, ngành và khách hàng nước ngoài tín nhiệm khen ngợi như:
- Tổng cục thuế (Bộ Tài chính);
- Toà án tối cao (Bộ Tư pháp);
- Tập đoàn kinh tế VINASHIN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tỉnh Hà Bắc;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Thủy Sản;
- Bộ Quốc phòng;
- Nhiều Nhà máy, khu công nghiệp trên cả nước.
Về địa vị pháp lý của Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính:
Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;
Tên gọi bằng tiếng Việt:Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính.
Tên giao dịch quốc tế : Investment consultant and Finance services Company.
Tên viết tắt : V.IBC.
Trụ sở tại: 120 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Con dấu, tài khoản Tại Kho Bạc Nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Bảng cân đối và các quỹ được lập theo quy định của Bộ Tài Chính hướng dẫn.
Ban Lãnh Đạo Công ty
Phòng thiết kế
Phòng hợp tác đầu tư và thương mại
Phòng tư vấn
Phòng kế toán
Phòng công nghệ
Phòng tổ chức hành chính
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính là Doanh Nghiệp Nhà nước- Công ty con của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy thuộc Tập Đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam Vinashin. Do đó, cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động chịu sự quản lý của Công Ty Tài Chính.
Giám đốc Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính do Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc Công Ty Tài Chính. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, các phó giám đốc do giám đốc Công Ty Công Ty Tài Chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo sự đề nghị của giám đốc Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính.
Giám đốc Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Giám đốc Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, trực tiếp điều hành họat động hàng ngày, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công Ty Tài Chính về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật công nhân viên chức thuộc thẩm quyền theo pháp luật quy định.
Xây dựng và đề nghị giám đốc Công Ty Tài Chính trình Hội Đồng Quản Trị của Tập Đoàn phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ.
Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, nội quy,quy chế thuộc nội bộ Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính.
Báo cáo giám đốc Công Ty Tài Chính về phương hướng, nhiệm vụ, kết quả hoạt động kinh doanh; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
Khởi kiện, tố tụng tranh chấp liên quan đến hoạt động của công ty.
Các phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc về những lĩnh giám đốc phụ trách bên tài chính vực khác nhau và chịu trách nhiệm trước giám đốc; một phó và một phó phụ trách bên tư vấn thiết kế và đầu tư.
Kế toán trưởng Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính giúp Giám đốc thực hiện công tác kế toán, thống kê, giám sát tình hình tài chính của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền hạn theo luật kế toán hiện hành. Kế toán trưởng do giám đốc Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính đề nghị Tổng Công ty Tài Chính.
Các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành và thực hiện các họat động của công ty.
Năng lực của Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính .
Nghiệp vụ Tư Vấn.
- Tư vấn phát triển công nghiệp và dân dụng lập báo cáo tiền khả thi, khả thi cho các dự án phát triển công nghiệp, dự án đào tạo phát triển nhân lực, xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp trong và ngoài ngành giao thông (thuỷ, bộ).
- Tư vấn tài chính cho công nghiệp, giáo dục, đầu tư phát triển sản xuất.
- Tư vấn thiết kế thi công công trình công nghiệp và dân dụng (thuỷ, bộ).
Nghiệp vụ Đầu Tư.
- Đầu tư phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp xây dựng, giao thông và giáo dục.
- Đầu tư xây dụng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy sản xuất, hạ tầng cơ sở và thiết bị xây dựng sản xuất.
- Đầu tư phát triển du lịch, địa ốc dân dụng.
Nghiệp vụ thiết kế.
- Thiết kế sơ bộ cho dự án.
- Thiết kế kỹ thuật thi công công trình.
- Thiết kế kỹ thuật công trình dân dụng (khách sạn, nhà ở).
- Thiết kế kỹ thuật công nghiệp thuỷ (triền, đà, ụ, âu và nâng hạ).
Nghiệp vụ nghiên cứu phát triển công nghệ cao.
- Cung cấp thiết bị công nghệ thông tin, văn phòng
- Tư vấn, thiết kế xây dựng mạng máy tính, Website...
- Đào tạo công nghệ thông tin.
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính, cung ứng các dịch vụ CNTT.
- Sản xuất, lắp ráp máy tính và thiết bị ngoại vi.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Nghiệp vụ kinh doanh và Dịch Vụ Tài Chính.
- Dịch vụ chuyển phát tiền.
- Dịch vụ tư vấn vay và cho vay, cho thuê tài chính, bảo hiểm.
- Dịch vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị công nghiệp tàu thủy và công nghệ thông tin.
- Đại lý tiêu thụ điện tử, nghi khí hàng hải, thiết bị văn phòng và sản phẩm công nghệ cao.
- Kinh doanh phương tiện vận tải.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác không trái với pháp luật phục vụ cho ngành công nghiệp tàu thủy và các ngành kinh tế xã hội văn hóa giáo dục.
Công ty tổ chức và hoạt động theo sự thống nhất giữa lợi ích kinh tế và chính trị, tập trung dân chủ nhằm mục đích phát huy quyền làm chủ của cán bộ công nhân viên, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ phẩm chất, năng lực công tác đáp ứng được yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động của Công Ty, nhất là hiệu quả trong sản xuất kinh doanh trong bảo toàn và phát triển vốn do Tổng Công Ty giao; tạo sự gắn bó mật thiết về trách nhiệm giữa Ban lãnh đạo Công ty và cán bộ công nhân viên nhằm tăng cường sự đoàn kết nội bộ, nêu cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống mọi hành vi vi phạm pháp luật; Tăng cường công tác kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa Ban giám đốc với cán bộ công nhân viên cũng như trong nội bộ lãnh đạo quản lý với nhau. Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của từng cá nhân để đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của công ty, của Ban giám đốc và của từng cán bộ công nhân viên góp phần thúc đẩy các mặt sản xuất kinh doanh, tăng thu cho ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống, tạo thêm việc làm cho người lao động đưa Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Chức năng và nhiệm vụ.
Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính có quyền quản lý và sử dụng vốn bằng tiền, vàng bạc đá quý, đất đai tài nguyên các nguồn lực khác của Nhà nước, Tập Đoàn Và Tổng Công ty tài chính giao cho theo quy định của pháp luật; quyết định cơ cấu của các đơn vị trực thuộc, bộ máy quản lý và giúp việc của Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh theo mục tiêu, định hướng phát triển của Tập Đoàn và Tổng Công ty Tài Chính; được vay vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh và phải chịu trước pháp luật về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn đó. Theo đó mà Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính có các chức năng sau:
- Tư vấn tài chính- tiền tệ;
- Tư vấn thiết kế và đầu tư phát triển công nghiệp đóng tàu và các ngành khác có liên quan;
- Thực hiện các dịch vụ tài chính;
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ khác phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tập Đoàn và nhu cầu thị trường;
- Thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật, bảo hành, bảo trì hệ thống thông tin tài chính;
- Kinh doanh thiết bị điện tử, nghi khí hàng hải, máy móc thiết bị vật tư, thiết bị văn phòng, các sản phẩm công nghệ cao và các hình thức kinh doanh dịch vụ khác khi được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Nhiệm vụ của Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính là phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước, Tập Đoàn Vinashin và Công ty Tài Chính giao cho, sử dụng nhằm phát triển kinh doanh, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực đã được giao; kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trước Công ty Tài Chính về kết quả kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng về quan hệ trong hoatk động kinh doanh ; Thực hiện các nghĩa vụ thuế và tài chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật; Thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, bất thường, chế độ kiểm toán theo quy định của pháp luật và Công Ty Tài Chính đồng thời chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Công ty.
Về ngành nghề kinh doanh.
Thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư phát triển công nghiệp tàu thủy, tư vấn tiền tệ;
Đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin;
Thực hiện dịch vụ khoa học kỹ thuật, đầu tư, bảo hành, bảo trì hệ thống thông tin, tài chính;
Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, nghi khí hàng hải, máy móc thiết bị vật tư, thiết bị văn phòng, các sản phẩm công nghệ cao;
Đại lý tiêu thụ thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, nghi khí hàng hải, thiết bị văn phòng và các sản phẩm công nghệ cao;
Sản xuất lắp ráp và giới thiệu các loại sản phẩm trên!
Kết quả đã đạt được của Công ty (đơn vị đồng)
TT
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng tài sản có
16.138.925.443
18.577.778.740
20.770.484.560
2
Tổng tài sản nợ
16.138.925.443
18.577.778.740
20.770.484.560
3
Sản lượng
3.000.000.000
4.000.000.000
5.200.000.000
4
Doanh thu
2.301.631.922
3.233.840.377
4.916.447.017
2.1.4. Vấn đề lao động và việc chấp hành pháp luật lao động tại Công ty.
giới thiệu chung về nhân lực trong Công Ty Tư Vấn Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính .
V.IBC gồm có 54 cán bộ công nhân viên hưởng lương và thu nhập hàng tháng trong đó 100% số cán bộ đã tốt nghiệp đại học và trên đại học trong nước và quốc tế.
Các nước đã qua nghiên cứu, khảo sát và ứng dụng: Pháp, Đức, Hà lan, Trung Quốc, Na Uy, Thái Lan.
STT
Lĩnh vực chuyên môn
Số người
Năm công tác
I
Kinh tế - Tài chính
11
1
Thạc sỹ
05
10 – 15
2
Cử nhân
06
05 – 10
II
Kinh tế Xây dựng
05
1
Thạc sỹ
02
10 – 15
2
Cử nhân
03
05 – 10
III
Kiến trúc - Xây dựng
25
1
Thạc sỹ, chủ nhiệm công trình
02
20 – 25
2
Kỹ sư xây dựng
11
05 – 10
3
Kiến trúc sư
12
05 – 10
IV
Tin học - Công nghệ thông tin
10
1
Thạc sỹ
02
10 – 15
2
Kỹ sư cử nhân Công nghệ thông tin
08
05 – 10
V
Kinh tế đầu tư
03
1
Thạc sỹ
01
05 – 10
2
Cử nhân
02
03 – 05
Tổng cộng
54
Ngoài ra Công ty còn có những lao động thuê ngoài để phục vụ những công việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Người lao động trong Công ty sinh hoạt theo tổ chức Công Đoàn Của Tổng công ty. Đại hội công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Công Đoàn của Tổng Công ty. Trong Đại hội công nhân viên chức người lao động có những quyền sau:
- Tham gia thảo luận xây dựng thỏa ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc công ty;
- Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến người lao động trong công ty;
- Thảo luận và góp ý kiến về quy hoach, kế hoạch đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh và dịch vụ, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo lại người lao động trong công ty;
- Bầu ban thanh tra nhân dân;
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật hiện hành.
Người lao động trong Công ty có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế về quản lý lao động của Công ty. Thực hiện các quyết định về tuyển dụng, điều động, kỷ luật, khen thưởng và cho thôi việc của cấp có thẩm quyền.
Nội quy lao động.
Các căn cứ để xây dựng nội quy lao động;
- Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung ngày 2/04/2002 và có hiệu lực từ 01/01/2003.
- Nghị định số 41/1995/NĐ-CP ngày06/07/1995quy định chi tiết về hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định 41/1995/NĐ-CP.
Nội quy lao động của Công ty quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản, bảo vệ thông tin, bí mật công nghệ và bí mật nội bộ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, an ninh trật tự trong công ty.
Nội quy lao động của công ty bao gồm 7 chương 35 điều quy định chi tiết về những nội dung trên của nội quy lao động. bản nội quy lao động của công ty được thực hiện đúng theo những văn bản pháp luật có liên quan đến quy định về lao động.
Hợp đông lao động và thỏa ước lao động tập thể.
Các văn bản sử dụng:
- Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung ngày 2/04/2002 và có hiệu lực từ 01/01/2003.
- Nghị đinh số 44/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.
- Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTXH ngày 22/09/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 44/2003/NĐ-CP.
Thỏa ước lao động tập thể căn cứ vào nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động về thỏa ước lao động tập thể.
Nội dung của hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể bao gồm những nội dung sau:
- Công việc phải làm;
- Thời giờ làm việc nghỉ ngơi;
- Tiền lương;
- Địa điểm làm việc;
- Thời hạn hợp đồng;
- An toàn lao động, vệ sinh lao động và Bảo hiểm xã hội;
Quy định chung về hợp đồng lao động trong công ty: tất cả người lao động được tiếp nhận vào làm việc trong Công ty đều được ký hợp đồng lao động theo một trong các loại sau đây:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn:được áp dụng đối với CNVC trước đây là lực lượng biên chế nhà nước hoặc tuyển dụng mới nhưng làm việc ở những công việc có tính chất thường xuyên, ổn định từ 01 năm trở lên mà thời hạn kết thúc không xác định trước.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 đền 03 năm: được áp dụng đối với CNVC làm những công việc có tính chất thường xuyên, ổn định từ 01 năm và được xác định thời hạn kết thúc hợp đồng là 01 năm, 02 năm hoặc 03 năm.
Hợp đồng lao động theo vụ việc, thời hạn dưới 01 năm: áp dụng đối với những người lao động được tuyển dụng vào Công ty đảm nhận các công việc theo yêu cầu của tiến độ sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ.
Khi hết hạn hợp đồng lao động, nếu người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, có nguyện vọng ở lại Công ty thì được ưu tiên tiếp nhận, bố trí công việc và ký hợp đồng. nếu loại hợp đồng và nội dung không thay đổi thì ngừơi sử dụng lao động chủi cần thông báo gia hạn hợp đồng không cần ký lại.
Công ty thực hiện đúng theo các nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những cam kết.
Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Nguyên tắc xử lý vi phạm Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật lao động. khi một lao động có nhiều hành vi vi phạm thì chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi phạt nặng nhất;
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Cấm mọi hành vi vi phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- Cấm dùng hình thức phạt tiền hay cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
- Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công.
Việc xem xét, xử lý vi phạm kỷ luật lao động căn cứ theo Bộ luật lao động được quy định như sau;
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng nếu có;
- Phải có sự tham gia của Đại diện ban chấp hành công Đoàn cơ sở, trừ trường hợp xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức khiển trách bằng miệng;
- Đương sự có mặt và có quyền bào chữa. trong trường hợp đương sự là người lao động dưới 15 tuổi thì phải có sự tham gia của Cha, Mẹ ngừơi đỡ dầu hợp pháp của đương sự. nếu người sử dụng lao động đã ba lần thông báo bằng văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì ngừơi sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật lao động cho đương sự biết;
Hình thức xử lý có ba hình thức xử lý kỷ luật lao động tùy theo mức độ vi phạm của người lao động;
- Khiển trách: đối với vi phạm về thời gian làm việc từ 3 lần trở xuống,;vi phạm về trật tự trong công ty dưới hai lần; vi phạm về các quy định vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ tài sản, bảo dưỡng và sử dụng máy móc thiết bị lần thứ nhất; vi phạm về thiệt hại vật chất dưới 3 triệu đồng;
- Chuyển làm việc khác có mức lương thâp hơn tối đa là sáu tháng: đối với những vi phạm lần thứ tư trở lên về thời gian làm việc; vi phạm về trật tự trong công ty lần thứ ba; vệ sinh lao động, an toàn lao động, bảo vệ tài sản, bảo dưỡng và sử dụng máy móc thiết bị lần thứ hai; từ ba triệu đến năm triệu đồng.
- Sa thải.
Trong Công ty từ khi thành lập tới nay chưa có tranh chấp về lao động. điều này cho thấy Công ty thực hiện rất tôt đầy đủ những quy định của pháp luật về lao động đối với những người lao động trong Công ty.
2.2. Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính.
2.2.1. Ký kết hợp đồng tư vấn tại công ty
Công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính là một công ty có lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là tư vấn thiết kế trong lĩnh vực xây dựng. Với bề dày kinh nghiệm tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36706.doc