Đề tài Phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu Intimex

 Trang

Lời mở đầu 1

Chương I: Những lý luận cơ bản về phát triển chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp trong kinh doanh thương mại quốc tế 2

1.1. Một số vấn đề chung về chiến lược cạnh tranh 2

1.1.1. Khái niệm về chiến lược và chiến lược cạnh tranh 2

1.1.2. Cơ sở của các chiến lược cạnh tranh 2

1.1.2.1. Cầu của khách hàng và sự khác biệt hóa sản phẩm 2

1.1.2.2. Các nhóm khách hàng và việc phân đoạn thị trường 3

1.1.2.3. Các năng lực đặc biệt của doanh nghiệp 4

1.1.3. Các loại chiến lược cơ bản 4

1.2. Nội dung của phát triển chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh thương mại quốc tế của công ty xuất nhập khẩu 6

1.2.1. Phân tích thị trường 6

1.2.2. Đánh giá về doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 7

1.2.3. Xác định mục tiêu của chiến lược cạnh tranh 8

1.2.4. Xác định chiến lược cạnh tranh sử dụng 9

1.2.5. Xác định ngân sách và nguồn lực cần thiết cho chiến lược cạnh tranh 9

Chương II: Thực trạng triển khai chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 10

2.1. Giới thiệu chung về Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 10

2.1.1. Sơ lược về Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 10

2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 10

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 10

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây 11

2.2. Thực trạng phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường EU 12

2.2.1. Đặc điểm của thị trường EU 12

2.2.2. Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu và lợi thế cạnh tranh của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 13

2.2.3. Mục tiêu của công ty trong chiến lược cạnh tranh 14

2.2.4. Những loại chiến lược cạnh tranh công ty INTIMEX đang sử dụng và thực trạng của công ty 14

2.2.4.1. Chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 14

2.2.4.2. Cạnh tranh bằng chi phí thấp 15

2.2.5. Thực trạng nguồn nhân lực và ngân sách của công ty sử dụng để phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê 16

2.3. Đánh giá về thực trạng triển khai chiến lược xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 16

2.3.1. Những thành công đạt được 16

2.3.2. Hạn chế 18

Chương III: Một số giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng cà phê sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 20

3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 20

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 22

3.2.1. Phân tích và phát huy lợi thế cạnh tranh của công ty 22

3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường cà phê và dự báo xu hướng của thị trường EU trong thời gian tới 23

3.2.3. Nâng cao, đổi mới và cải tiến chất lượng của cà phê 24

3.2.4. Đề ra mục tiêu chiến lược cạnh tranh phù hợp 25

3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách 26

3.2.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 27

Kết luận 28

 

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2732 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất. Chiến lược cạnh tranh sử dụng cần được xác định dựa trên các lợi thế, bất lợi, chi phí và lợi ích Những nhà quản trị cần có những thông tin cần thiết và xác thực để xác định chiến lược cạnh tranh sẽ sủ dụng và trong quá trình thực hiện cần có sự linh hoạt, đánh giá lại chiến lược để có sự điều chỉnh kịp thời vì không có một chiến lược nào là hoàn hảo 100% mà không có sai sót gi 1.2.5 Xác định ngân sách và nguồn lực cần thiết cho chiến lược cạnh tranh Một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo nhưng thiếu ngân sách và sự phân bổ nguồn lực cần thiết thì không thể thành công. Ngân sách hay khả năng tài chính chính là sự khẳng định sức mạnh trong cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bởi nếu doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn thì doanh nghiệp sẽ có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị và hợp tác liên doanh, liên kết. Nguồn nhân lực là một nhân tô quyết định rất lớn đến sự thành công của chiến lược cạnh tranh. Nó bao gồm một hệ thống từ trên xuống dưới, được chia thành nhiều cấp với mong muốn có một đội ngũ các nhà quản trị có trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên có có trình độ cùng nhiệt huyết, lòng yêu nghề, yêu công việc có ý thức trách nhiệm trong công việc. Điều này có khả năng tạo ra cho doanh nghiệp một mức lợi nhuận lớn vì năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tăng, giá thành hạ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX: 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 2.1.1.1 Sơ lược về công ty xuất nhập khẩu Intimex: Công ty xuất nhập khẩu Intimex ngày nay, tiền thân là công ty XNK hàng hoá nội thương và hợp tác xã, trực thuộc Bộ Nội thương ( nay là Bộ Công Thương). Ngày 01/08/2000, Bộ Thương mại đã chính thức phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, lấy tên là “công ty xuất nhập khẩu Intimex” trực thuộc bộ thương mại, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy. Hiện nay công ty xuất nhập khẩu Intimex hiện nay là 1 trong những công ty hàng đầu thuộc Bộ Công Thương trong đó giai đoạn từ năm 2001-2006 là giai đoạn phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ của công ty. Công ty đã thiết lập mối quan hệ với hơn 100 quốc gia trên thế giới và là công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su. Ngoài ra, công ty còn được biết đến như một đơn vị xuất nhâp khẩu mạnh mặt hàng thuỷ sản và các mặt hàng chế biến khác. 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp cơ quy mô vừa, bao gồm 13 phòng ban và 19 đơn vị trực thuộc và chi nhánh với tổng số lao động là 1310 tính đến thời điểm 30/09/2008 STT PHÂN LOẠI SỐ LƯỢNG LĐ (người) TỶ LỆ (%) I Phân theo trình độ lao động 1.310 100 1 Trên đại học 01 0.08 2 Đại học và cao đẳng 373 28.47 3 Trung cấp 314 23.97 4 Sơ cấp 129 9.85 5 Công nhân kỹ thuật 81 6.18 6 Lao động phổ thông 412 31.45 II Phân theo hợp đồng lao động 1.310 100 1 Lao động không xác định thời hạn 208 15.88 2 Lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng đến 36 tháng 909 69.39 3 Đối tượng khôg ký hợp đồng 03 0.23 4 Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng 190 14.50 ( Nguồn: Phương án cổ phần hoá của Intimex) 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây Dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ, BGĐ công ty cùng sự nỗ lực của toàn để cán bộ công nhân viên và sự hỗ trợ của các ngành có liên quan, trong những năm gần đây công ty Intimex đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch mà Bộ Công Thương giao cho Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Triệu USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 KN Xuất khẩu 76,680 93,200 136,507058 269,14762345 KN Nhập khẩu 32,650 37,250 54,558883 22,17476869 Tồng KNXNK 109,330 130,450 191,06594232 291,74786967 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 1869,159 3565,280 4991,139 Nộp ngân sách 76,289 135,6 144,9 ( Nguồn: phòng kinh tế tổng hợp Intimex) Thông qua các bảng số liệu trên ta thấy rằng, kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng nhanh qua các năm: năm 2006 tăng 146,46% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 152,69% so với năm 2006 và doanh thu của công ty cũng tăng lên theo từng năm: năm 2006 tăng 190% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 140% so với năm 2006. Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Intimex đang đi đúng hướng và thu được những kết rất khả quan trong điểu kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay. 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 2.2.1 Đặc điểm của thị trường EU Liên minh Châu Âu là một tổ chức chính trị, kinh tế hùng mạnh gồm 25 quốc gia thành viên với gần 4 triệu km2 và 455 triệu dân có thu nhập cao.Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép vào ngày 18/04/1951 là tổ chức tiền thân của EU. Năm 1968, Cộng đồng Châu Âu đã thiết lập liên minh thuế quan đối với hàng công nghiệp. Từ năm 1993, các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu đều thực hiện chính sách tự do hoá lưu thông vốn. EU có nền kinh tế thương mại đứng thứ 2 thế giới với GDP gần 11.000 tỷ USD chiếm 27% GDP thế giới. Tổng kim ngạch ngoại thương gần 1.400tỷ USD chiếm gần 20% thương mại toàn cầu. Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ công nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Cơ cấu nhập khẩu của EU: sản phẩm thô chiếm 29,74% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm, sản phẩm chế tạo chiếm trên 67,19% các sản phẩm khác chiếm 3,07%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu phải kể đến hàng nông sản chiếm 11,79%, khoáng sản chiếm 17,33%, máy móc chiếm khoảng 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8%. Các thị trường nhập khẩu chính của EU là Hoa Kỳ, Nhật, Trung Quốc, khối NAFTA, ASEAN, OPEC EU là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới, sau Hoa Kỳ. EU là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam trong những năm gần đây vì nhu cầu nhập khẩu cà phê Robusta từ Việt Nam của các nước Tây Bắc Âu ngày càng tăng tới 9%/năm. Các doanh nghiệp muốn xuất khẩu thành công vào thị trường EU cần phải tìm hiểu kỹ các đặc điểm cung-cầu về hàng hoá của thị trường toàn khối và thị trường từng nước thành viên, phải áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, SA 8000, HACCP đồng thời phải ký mã hiệu theo đúng quy định của EU. Ngoài ra mẫu mã bao bi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mua sắm ở thị trường này 2.2.2 Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu và lợi thế cạnh tranh của công ty xuất nhập khẩu Intimex Trải qua 29 năm hoạt động, Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn của Bộ Công Thương về lĩnh vực kinh doanh thương mại. Trong những năm đầu của đổi mới của nền kinh tế đất nước, Công ty phát triển mạnh mẽ chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản trong đó nổi bật là cà phê đã trở thành mặt hàng xuất khẩu truyền thống và là thế mạnh của công ty trong thời gian qua. Doanh thu từ xuất khẩu cà phê không ngừng tăng lên với năm sau hơn năm trước không dưới 130%. Bên cạnh đó, cà phê Việt Nam ngày càng có chỗ đứng trên thị trưòng thế giới, được bạn bè quốc tế công nhận cùng với việc Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới nên Việt Nam đã bắt đầu chi phối được giá cả thế giới. Với một hệ thống chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành và trong cả nước, đã taọ điều kiện cho công ty Intimex khai thác triệt để lợi thế này Hơn thế nữa trong việc xuất khẩu cà phê Robusta vào thị trường EU thì công ty có kinh nghiệm lâu năm đặc biệt trong lĩnh vực thu mua cà phê trước trong và sau vụ với nhiều bạn hàng quen và khách hàng trung thành. Thực hiện mục tiêu chủ động một phần nguồn cung ứng một phần cho xuất khẩu, đồng thời tăng giá trị mặt hàng cà phê xuất khẩu góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động xuất khẩu này, công ty đã tíên hành đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chế biến cà phê. Đến nay phần lớn các dự án đầu tư đã được khai thác, sử dụng bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ Thêm một điểm đáng chú ý nữa là Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một trong những công ty nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt và Doanh nhân xuất khẩu uy tín do Bộ Công Thương bình chọn trong hoạt động xuất khẩu cà phê đã góp phần nâng cao uy tín của công ty. Công ty xuất nhập khẩu Intimex luôn đặt mục tiêu chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng vượt trội lên hàng đầu nên hiệu quả hoạt động trong xuất khẩu cà phê là khá cao 2.2.3 Mục tiêu của công ty trong chiến lược cạnh tranh “ Công ty xuất nhập khẩu Intimex luôn phấn đấu là công ty thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghê nghiệp và chuyên môn hoá cao” 2.2.4 Những loại chiến lược cạnh tranh công ty Intimex đang sử dụng và thực trạng của công ty 2.2.4.1 Chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường quốc tế, giá cả của mặt hàng cà phê luôn luôn biến động không ngừng thì chất lượng cà phê đóng vai trò quan trọng vào bậc nhất trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cà phê sang thị trường EU bao gồm kích thước hạt, tỷ lệ hạt lỗi, độ ẩm và tạp chất. R2b ( Robusta) là loại cà phê chính mà công ty Intimex xuất khẩu sang thị trường EU với các tiêu chuẩn chủ yếu là: Tỷ lệ hạt đen vỡ là 8% Độ ẩm cao nhất là 13,5% Tạp chất là 1% Intimex là công ty kinh doanh xuất khẩu cà phê lâu năm và có uy tín trên trị trường nhưng do điều kiện về cơ sở hạ tầng, vật chất không cho phép nên mặt hàng cà phê xuất khẩu của công ty vẫn tập trung chủ yếu là cà phê nguyên liệu dạng thô. Chất lượng của cà phê xuất khẩu trong những năm qua chưa được cải thiện hoặc nâng cao một cách đáng kể dù công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của các nhà nhập khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do cà phê Việt Nam còn nhiều khuyết tật, lỗi kích cỡ không đều và còn lẫn nhiều tạp chất. Đối với việc đóng bao gói bảo quản hàng xuất khẩu: công ty luôn thực hiện kiểm tra chất lượng bao gói một cách cẩn thận trước khi giao hàng 2.2.4.2 Cạnh tranh bằng chi phí thấp Công ty lựa chọn đồng USD ngoài ra còn có đồng EUR làm đồng tiền thanh toán vì đây là những đồng tiền ổn định, ít rủi ro và thậm chí đôi khi còn đem lại lợi nhuận cho nhà xuất khẩu bởi những đồng tiền này có khả năng tăng giá cao hơn khả năng giảm giá. Hiện nay, giá FOB xuất khẩu cà phê R2b (Robusta) tại TPHCM đang ở mức 1.690USD/tấn, giá mua cà phê nhân tại Đắc Lắc là 26.300đồng/kg tức là khoảng vào mức 1.643USD/tấn. Theo phân tích của các chuyên gia hiện nay thì cà phê Việt Nam xuất khẩu đang ở trong tình trạng lượng tăng nhưng giá giảm ( giá thấp).Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do chất lượng cà phê xuất khẩu chưa đồng đều. Các công ty trong nước trong đó không ngoại trừ công ty Intimex lựa chọn áp dụng chiến lược cạnh tranh chi phí thấp Năm 2007 và quý I năm 2008, giá cà phê tăng khá mạnh nhưng không phải do chất lượng cà phê tăng mạnh mà nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng xuất khẩu cà phê của Brazil giảm mạnh và do Việt Nam đã bắt đầu chi phối được giá cả cà phê thế giới. Do vậy, chiến lược mà công ty Intimex lựa chọn trong thời điểm này là khá phù hợp và có thể đem lại hiệu quả cao. 2.2.5 Thực trạng nguồn nhân lực và ngân sách của công ty sử dụng để phát triển chiến lược cạnh tranh xuất khẩu cà phê Vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong cạnh tranh. Một doanh nghiệp chủ động về vốn cũng có nghĩa là chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư của mình. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nhất là với mặt hàng có giá cả biến động liên tục trên thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro như cà phê thì càng đòi hỏi doanh nghiệp cần có nhiều vốn hơn bao giờ hết. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động mua hàng với khối lượng lớn lúc gía thấp để dự trũ hàng và mua vào đầu vụ để tránh hiện tượng phải tranh giành mua hàng vào khi đang khan hàng vào cuối vụ với giá cao mà chất lượng mà không đảm bảo. Đây là một thách thức đặt ra với công ty, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp giải quyết kịp thời thông qua các biện pháp đòi các khoản nợ và tiến hành đàm phán với ngân hàng để có thể huy động vốn khi cần thiết một cách nhanh chóng. Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đổi mới trang thiết bị để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì lý do đó mà công ty luôn đạt được kết quả kinh doanh tốt trên thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động Một điểm đáng chú ý nữa là hiện nay công ty đang có một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê sang các thị trường thế giới đặc biệt là thị trường EU. Ngoài ra trong các xí nghiệp thu mua cà phê cũng có một đội ngũ cán bộ chuyên phân tích thị trường trong và ngoài nước hoạt động rất hiệu quả 2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 2.3.1 Những thành công đạt được Trong những năm qua công ty luôn đạt mức tăng trưởng vè kim ngạch xuất nhập khẩu từ 10-12%, cụ thể năm 2006 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 200 tỷ đồng, doanh số đạt hơn 3500 tỷ đồng và nộp ngân sách trên 200 tỷ đồng, công ty được xếp hạng thứ 34 trong 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2007 và được nhận giải thưởng “ Doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu xuất sắc” do Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, Báo Thương mại điện tử phối hợp cùng 53 cơ quan thường vụ Việt Nam tổ chức vào năm 2006. Bảng 2.3: Tỷ trọng xuất khẩu và phê tại các thị trường của Intimex STT Thị trường Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) 1 EU 12,4474 66,38 14,921 65,44 17,215 67,54 2 Bắc Mỹ 2,2693 12,1 2,7688 12,14 3,254 12,30 3 Thị trường khác 4,0349 21,52 5,112 22,42 6,135 20,16 4 Tổng 18,7516 100 22,8018 100 26,594 100 ( Nguồn : phòng kinh tế tổng hợp công ty Intimex) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty tăng lên đáng kể ở tất cả các thị trường mà nổi bật nhất là thị trường EU. Kim ngạch xuất khẩu cà phê vào thị trường EU luôn chiếm một tỉ trọng lớn: năm 2004 là 66,38% , năm 2005 là 65,44% và đến năm 2007 là 67,54% với giá trị lần lượt lên đến 17,215 triệu USD. Có thể nói rằng đây là một sự tăng trưởng khá lý tưởng và bền vững Công ty là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm uy tín trên thị trường, có sự tín nhiệm của các bạn hàng lớn ở trong va ngoài nước, có trình độ quản lý và khả năng xuất khẩu lớn đáp ứng nhu cầu luôn luôn thay đổi trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy trong những năm qua công ty luôn thực hiện hoàn chỉnh các hợp đồng với các bạn hàng với độ chính xác cao. Do vậy, công ty đã tạo được nguồn việc làm ổn định với mức thu nhập tốt cho cán bộ công nhân viên của mình, đồng thời là các hộ nông dân trồng cà phê. Công ty đã tổ chức lao động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả. Tuy chưa có phòng Marketing riêng nhưng mỗi phòng kinh doanh đều có bộ phần nghiên cứu thị trường riêng với các nhân viên trẻ được đào tạo, năng động và có trình độ cùng các cán bộ nghiệp vụ cũ với kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ. Công ty xác định một cách rõ ràng và đề ra tinh thần trách nhiệm cao đối với mỗi người lao động. Nhờ đó, các cán bộ công nhân viên của Công ty luôn tự giác hoàn thành tốt công việc của mình, góp phần đưa công tác quản lý công ty hiệu quả trong việc thực hiện phát triển các chiến lược. 2.3.2 Hạn chế Về chất lượng cà phê: chất lượng cà phê của công ty tuy được đánh giá là tốt nhưng sẽ gặp khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường EU vốn nổi tiếng là thị trường ưa chuộng thương hiệu, chất lượng cùng bao bì đóng gói vì khâu quản lý trong việc thu mua, phân loại cà phê cuả công ty vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như tỷ lề tạp chất, đen vỡ, hạt lép, không đồng đều còn cao, bao bì nhãn hiệu chưa được cải thiện và đổi mới đặc biệt trong đóng bằng bao đay bên cạnh đó nhãn hiệu cho sản phẩm cà phê của công ty còn chưa có. Bảng 2.4: Chất lượng cà phê Đặc tính kỹ thuật Việt Nam Indonexia Braxin Hình dáng Không đều, số lượng hạt khuyết tật cao, kích thước nhỏ lẫn hạt cây Không đều, hạt to đậm. Số lượng hạt khuyết tật không nhiều, ít lẫn cành cây Giống nhau từ hạt nhỏ đén hạt trung bình. Số lượng hạt khuyết tật trung bình, không có lẫn cành cây Độ ẩm 13% 12% 12% Khuyết tật Cao Thấp Thấp Công ty chưa có chiến lược lâu dài về giá nên giá thường biến động theo thị trường và thường giảm giá trước đối thủ cạnh tranh để chiếm lợi thế Công ty xuất khẩu theo giá FOB nên đã đánh mất đi quyền lợi thuê phương tiện và bảo hỉêm dẫn tới giảm hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu cà phê Việc buôn bán với các đối tác nước ngoài chủ yếu vẫn là gián tiếp thông qua các đại lý nhập khẩu nước ngoài nên rất bị động. Trong khâu chuẩn bị cà phê: Khối lượng cà phê thu mua còn chưa đáp ứng được đủ số lượng xuất khẩu như đã ký với bạn hàng nên đôi khi Công ty đã phải bỏ lỡ các hợp đồng với khối lượng lớn và lợi nhuận cao Trong khâu kiểm tra chất lượng cà phê: khâu này chưa bám sát hợp đồng nên chất lượng cà phê giao nhiều khi chưa đồng đều. Công ty chưa thực sự kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng từ khâu sản xuất đến thu gom, bảo quản, dự trữ, đóng góiViệc tổ chức cán bộ kiểm tra hàng giám định hàng hoá đôi khi còn chưa hiệu quả. Công ty áp dụng hình thức xúc tiến khá đơn điệu chủ yếu thông qua áp dụng chào hàng trực tiếp và sử dụng hàng mẫu trong khi đó khách hàng EU có nhu cầu về thông tin là cao và họ rất coi trọng quảng cáo cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm Hệ thống kho bãi của công ty còn yếu kem chưa đáp ứng được nhu cầu dự trữ và bảo quản tốt chất lượng của cà phê Lựa chọn thị trường xuất khẩu cũng như các đối tác vẫn ở trong tình trạng bị động Các sản phẩm chưa được phong phú, chưa nắm bắt được nhu cầu hiện nay đặc biệt là cà phê hoà tan đang rất được ưa chuộng nhưng công ty vẫn chưa có bất kỳ sản phẩm cà phê hoà tan nào, chủ yếu vẫn là xuất khẩu thô, chưa qua chế biến. Nguồn vống kinh doanh của Công ty cơ bản là vốn vay nên phần nào còn hạn chế, còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nhất là trong thời gian vừa qua, các ngân hàng thắt chặt cơ chế cho vay và tăng lãi suất tiền vay điều đó càng gây khó khăn cho công ty. Trong khi đó, Công ty lại có nhiều khoản nợ xấu chưa thu hồi được, chủ yếu là các khoản nợ để lại từ những năm trước và do bàn giao sát nhập các đơn vị vào công ty đã phần nào làm ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị cải thiện chất lượng của cà phê xuất khẩu. Sở dĩ công ty còn tồn tại những hạn chế trên vì cà phê là một mặt hàng kinh doanh có thị trường biến động về giá cả rất khó để dự doán, chất lượng cà phê từ khâu thu mua chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cần thiết, EU là một trong những thị trưòng có rào cản kỹ thuật lớn nhất, nguồn vốn đầu tư của công ty còn chưa thực sự đáp ứng được so với yêu cầu thực tế và cuối cùng là công ty chưa có một nhãn hiệu cà phê nào cho riêng bản thân mình đồng thời có tiếng vang trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Định hướng chung: Sau khi cổ phần hoá trong vòng 3 năm đầu, Công ty tập trung thực hiện mục tiêu chính, đó là: Duy trì sự phát triển ổn định đồng thời tiếp tục xử lý những tồn tại nhằm tạo lập lại môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, nâng cao hiệu quả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sẽ tập trung phát triển theo định hướng sau: kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa,hoạt động đầu tư sản xuất và các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tập trung ưu tiên các dự án đang là lơi thế địa lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bù đắp các khoản vốn Nhà nước giao trên giá trị lợi thế địa lý đất đai công ty đang quản lý. Kinh doanh xuất nhập khẩu: Đảm bảo sự phát triển ổn định lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu vì đây vốn là thế mạnh truyền thống của công ty, nâng cao toàn diện chất lượng hoạt động xuất khẩu, đặc biệt nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh hàng nông sản, thuỷ sản. Chú trọng nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu bằng cách đổi mới phương thức kinh doanh, cơ chế điều hành cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường Đa dạng hoá thị trường và mặt hàng xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng đồng thời tập trung xây dựng thêm các mặt hàng chủ lực mới Hoạt động nhập khẩu tiếp tục được duy trì và phát triển trong giai đoạn tới, trong đó đặc biệt chú ý tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả, chống thât thoát hàng hoá và nợ đọng vốn. Kiên quyết không thực hiện những phương án kinh doanh có lợi nhuận thấp, mức độ rủi ro cao.. Tiến hành tổ chức lại hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo hướng chuyên sâu với những ngành hàng, mặt hàng phù hợp và có thế mạnh phát triển. Gắn việc tăng trưởng nhập khẩu với việc phát triển kinh doanh nội địa, đặc biệt là hoạt động phân phối hàng hoá. Đồng thời, tiếp tục tiến hành xây dựng hệ thống phân phối hàng hoá tại thị trường nội địa để đảm bảo kinh doanh nhập khẩu. Kinh doanh nội địa: Phát triển hệ thống siêu thị và trung tâm phân phối hàng hoá là định hướng kinh doanh nội địa chủ yếu của Công ty nhằm đưa thương hiệu Intimex đến gần hơn với người tiêu dùng trong nứơc. Tổng số siêu thị hiện có của công ty Intimex là 10 siêu thị và trong thời gian tới bên cạnh việc chú trọng phát triển chuỗi siêu thị hiện có nhằm nâng cao chất lượng phục vụ xứng đáng với danh hiệu: “Dịch vụ siêu thị được hài lòng nhất năm 2008” do người tiêu dùng bình chọn Kinh doanh siêu thị sẽ được nghiên cứu và mở rộng chuỗi siêu thị ra toàn quốc với quy mô vừa và nhỏ, thống nhất trong tổ chức, quản lý và mang đặc trưng của thương hiệu Intimex. Bên cạnh đó, công ty sẽ từng bước hình thành và phát triển các trung tâm phân phối nhằm hỗ trợ cho hệ thống siêu thị và nhằm đảm bảo phát triển siêu thị bền vững Hoạt động đầu tư và sản xuất: Dự án nhà máy tinh bột sắn Intimex tại Nghệ An: sản xuất ổn định, vững chắc trên cơ sở nguồn cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ là phương châm phấn đấu của công ty Dự án chế biến nông sản xuất khẩu: Xuất khẩu nông sản là một trong những thế mạnh của công ty Intimex. Tuy nhiên để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong thời gian tới, công ty Intimex dự tính sẽ đầu tư gián tiếp thông qua các công ty con và công ty liên kết. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIÊN CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUÂT NHẬP KHẨU INTIMEX 3.2.1 Phân tích và phát huy lợi thế cạnh tranh của công ty: Với uy tín lâu năm trên thị trường cùng kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản mà đặc biệt là cà phê sang thị trường EU, trong những năm qua Intimex luôn biết cách để phát huy tốt lợi thế cạnh tranh này của mình. Cụ thể là hoạt động xuất khẩu luôn được nghiên cứu và thực hiện một cách liên tục, đều đặn theo mục tiêu của các chiến lược đặt ra. Hơn thế nữa các chiến lược luôn được theo sát, kiểm tra và thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế chứ không máy móc, cưng nhắc kìm hãm hoạt động xuất khẩu phát triển Kinh doanh xuất khẩu cà phê là một lĩnh vực kinh doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt, năng động và có chuyển biến không ngừng vì vậy công ty đã lựa chọn được một giải pháp tối ưu nhất là không ngừng nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình để đáp ứng nhu cầu tốt nhu cầu của khách hàng. Điều này đã được khẳng định bằng giải thưởng “Doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu xuất sắc” do Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tê Quốc tế, Báo Thương mại bình chọn đông thời công ty cũng được nhận bằng khen “Doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu xuất sắc” do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn trao tặng năm 2007 và là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong top 100 thương hiệu mạnh uy tín, hiệu quả. Intimex đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh của mình để biến nó thành lợi thế cạnh tranh hiệu quả. Bên cạnh đó, khả năng thích ứng với những thay đổi của Intimex là rất cao, điển hình là việc cổ phần hoá của công ty sẽ được diễn ra vào cuối tháng 11/2008 rất phù hợp với xu thế và tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới hiện nay. Để có được thương hiệu, khẳng định được thương hiệu và tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, Công ty Intimex đã mất nhiều thời gian và công sức. Songcó thể nói rằng những gĩ đã có và đang có của Intimex là h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6035.doc
Tài liệu liên quan