DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - 1 -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.- 2 -
LỜI MỞ ĐẦU - 3 -
CHƯƠNG 1: CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - 5 -
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại - 5 -
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại - 5 -
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại - 6 -
1.2. Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại - 10 -
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng - 10 -
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng - 11 -
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng - 12 -
1.3. Các vấn đề cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại - 19 -
1.3.1. Phát triển cho vay tiêu dùng - 19 -
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM - 21 -
1.3.3. Biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng - 24 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI - 31 -
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quân Đội - 31 -
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội - 31 -
2.1.2 Một số nét chính về tình hình hoạt động quản lý kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội trong năm 2006 - 35 -
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2004-2006 - 40 -
2.2.1 Tổ chức cho vay tiêu dùng - 40 -
2.2.2 Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội - 43 -
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội - 54 -
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI - 60 -
3.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội - 60 -
3.1.1. Chiến lược chung của ngân hàng TMCP Quân Đội - 60 -
3.1.2. Chiến lược phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng - 60 -
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội - 61 -
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm cho vay tiêu dùng - 61 -
3.2.2. Giải pháp Marketing cho vay tiêu dùng - 64 -
3.2.3. Nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ - 69 -
3.3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng - 74 -
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - 74 -
3.3.2. Kiến nghị với bộ tài nguyên môi trường - 76 -
KẾT LUẬN - 77 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 80 -
PHỤ LỤC HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM - 79 -
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3496 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và hoạt động theo Giấy phép số 0054/NH-GP, ngày 14 tháng 9 năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và có thời hạn 50 năm kể từ ngày cấp.
Được thành lập vào năm 1994, đến nay qua hơn 10 năm hoạt động, MB đã liên tục kinh doanh có hiệu quả và được Ngân hàng Nhà nước Việt nam đánh giá là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam.
MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp & cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân. Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng, những năm qua, MB luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển.
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong suốt quá trình hoạt động. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng tăng liên tục từ 20 tỷ đồng năm 1994 lên đến 440 tỷ đồng vào cuối năm 2004. Tổng tài sản tăng tương ứng từ 32 tỷ đồng lên đến hơn 6.900 tỷ, Lợi nhuận trước thuế tăng từ 4,8 tỷ đồng năm 1995 lên 105,391 tỷ đồng năm 2004, góp phần đưa MB trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội. Nếu xét chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu thì MB luôn duy trì được mức ROE trên 20% trong những năm vừa qua. Chính vì vậy, tỷ lệ chia cổ tức hàng năm đạt 15-20%.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến nay MB đã có trên 20 chi nhánh và phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng. Trong năm 2005, Ngân hàng có kế hoạch tiếp tục mở thêm 8 chi nhánh tại các đô thị trọng điểm để đáp lại sự tín nhiệm của khách hàng. Cũng trong năm 2005, Hội sở chính được chuyển về Tòa nhà Ngân hàng Quân đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, Ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác & mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB đã mở rộng tới hơn 300 ngân hàng ở trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán & giao dịch với tất cả các châu lục trên thế giới.
Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
2.1.1.3 Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngay từ khi ra đời, mục tiêu hoạt động của ngân hàng TMCP Quân Đội đã được xác định rõ là thực hiện hoạt động như một ngân hàng đa năng phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngân hàng TMCP Quân Đội đã không ngừng lớn mạnh. Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp Quân Đội mà còn phục vụ rất đắc lực các thành phần kinh tế khác, đóng góp một phần quan trọng trong sự thành công của các khách hàng.
2.1.1.4 Mô hình tổ chức ngân hàng
Trong những năm qua, Ngân hàng không ngừng xây dựng, đổi mới mô hình tổ chức theo hướng tích cực, điển hình có sự phân tách rõ ràng giữa hoạt động quản lý và hoạt động kinh doanh của Hội sở và chi nhánh theo mô hình tổ chức hiện đại của các Ngân hàng Thế giới.
2.1.2 Một số nét chính về tình hình hoạt động quản lý kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội trong năm 2006
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng quân Đội luôn xác định tạo vốn là khâu mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Bởi muốn hoạt động cho vay phải có vốn, muốn có vốn phải huy động là chủ yếu. như vậy huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng nhất để có được các hoạt động tiếp theo trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay.
Nguồn: báo cáo thường niên ngân hàng Quân Đội
Tính đến 30/12/2006, tổng nguồn vốn huy động của MB đạt 10.217,57 tỷ, tăng 45% so với đầu năm, bằng 115,4% kế hoạch năm. Cơ cấu huy động vốn tiếp tục được đảm bảo theo chiều hướng tốt. Trong đó, lượng vốn huy động được từ dân cư tăng trưởng khá, tăng 160% so với đầu năm. Trong năm 2006, MB còn tham gia khá tích cực trên thị trường liên ngân hàng với mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận và nâng cao được tính thanh khoản. Những kết quả đạt được của MB trên thị trường liên ngân hàng đã được ngân hàng nhà nước (NHNN) đánh giá cao.
Với kết quả như vậy, tổng tài sản của MB đến 31/12/2006 đạt 10.431,78 tỷ, tăng 26.98% so với đầu năm. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng đạt trên 8% theo đúng quy định của NHNN.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2006 của MB là 5104.74 tỷ, tăng 14.2% so với đầu năm, phù hợp với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng kết hợp tái cơ cấu các khoản nợ. Trong năm, MB đã làm đầu mối thành công trong nhiều dự án đồng tài trợ với các ngân hàng, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và tăng nhanh tỷ trọng tín dụng bán lẻ.
Nguồn: báo cáo thường niên ngân hàng Quân Đội
Chất lượng tín dụng của MB có nhiều tiến bộ, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 là 1,68%. MB đã triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN, tích cực thu hồi nợ đọng và kết quả dạt được rất khả quan.
Bảng tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội trong năm 2006
đơn vị: triệu đồng
cho vay ngắn hạn 3.274.251
cho vay trung và dài hạn 1.581.920
các khoản cho vay và ứng trước khác 54.913
4.911.084
dự phòng các khoản cho vay và ứng trước khó đòi (93.970)
4.817.114
2.1.2.3 Hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của MB trong năm 2006 vẫn tiếp tục đạt được tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho MB. Tổng số dư bảo lãnh đến 30/12/2006 đạt 1.524,18 tỷ đồng, tăng 14.6% so với năm 2005. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh mà chất lượng bảo lãnh vẫn được bảo đảm. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, MB vẫn chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được tăng 46,6% so với cùng kỳ năm trước, góp phần đưa MB trở thành ngân hàng có phí bảo lãnh thu được cao nhất trong hệ thống các NHTMCP.
2.1.2.4 Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ
Trong năm,với việc đưa khối Treasury vào hoạt động,việc quản lý vốn và kinh doanh tiền tệ của MB đã có những kết quả rất đáng ghi nhận. Nhìn chung, khối Treasury đã đảm trách khá tốt việc điều hoà vốn giữa các chi nhánh, quản lý chặt chẽ dự trữ bắt buộc, cơ cấu lại tài khoản Nostro và kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và để kiếm lời. Đồng thời MB đã tham gia tích cực vào hoạt động cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, tham gia thị trường mở, được NHNN đánh giá cao. Trong năm 2006, hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ đã mang lại cho MB lợi nhuận bằng 120% kế hoạch đề ra cho cả năm và tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Quan hệ giao dịch interbank của MB trong năm qua đã được triển khai tích cực thông qua việc MB mở rộng và tăng cường mối quan hệ với tất cả các định chế tài chính hoạt động hiệu quả tại VN và MB được các đối tác cấp tăng hạn mực giao dịch interbank tăng từ 2-5 lần so với năm 2005.
Với những kết quả hoạt động về quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ, MB đã được vinh dự là một trong số ít các ngân hàng thương mại Việt Nam được NHNN trung ương - Vụ quản lý ngoại hối cho phép thử nghiệm cung cấp sản phẩm “quyền lựa chọn bằng đồng Việt Nam” với các khách hàng.
2.1.2.5 Hoạt động thanh toán quốc tế
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu cả năm của MB đạt 691 triệu USD. Tuy các L/C không có giá trị lớn như năm trước nhưng số lượng khách hàng và giao dịch lại tăng nhanh, vì vậy doanh thu tăng 65% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều chuyển biến tích cực và ngày càng có uy tín. Hiện nay, MB đã thiết lập được quan hệ đại lý với 350 ngân hàng ở khắp các khu vực trên thế giới, đảm bảo việc thanh toán nhanh chóng, an toàn, thuận lợi.
2.1.2.6 Hoạt động kinh doanh thẻ
Tính đến cuối năm 2006, hoạt động dịch vụ thẻ MB đang từng bước đi vào ổn định, doanh số thanh toán tăng cao đồng thời đã thu hút được một lượng tiền gửi đáng kể từ dân cư, đặc biệt thẻ MB đã góp phần tăng thêm tiện ích thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với MB.
Với mục tiêu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ, MB đang tích cực hoàn thiện đề án, ổn định tổ chức, đầu tư thiết bị, công nghệ bổ sung nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác để mở ra một thời kỳ phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ thẻ của MB bắt đầu từ cam kết hợp tác giữa VCB-Viettel-MB.
2.1.2.7 Hoạt động đầu tư
Tính đến 30/12/2006, tổng số vốn góp, liên doanh cổ phần là 61,01 tỷ đồng (chưa kể 47,27 tỷ đồng trái phiếu VCB). Hoạt động góp vốn đầu tư mua cổ phần đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của ngân hàng và hầu hết các chương trình trong hạng mục đầu tư đã bắt đầu mang lại lợi nhuận cho MB.
Việc xây dựng cơ sở vật chất mở rộng kinh doanh đã được triển khai rất tích cực, đó là tập trung hoàn thiện toà nhà Hội sở, nâng cấp chi nhánh Điện Biên Phủ, đầu tư để khai trương các chi nhánh, phòng giao dịch mới, mua sắm them trang thiết bị phục vụ cho mở rộng kinh doanh. Các dự án đầu tư tăng năng lực hoạt động cho MB đang được triển khai theo kế hoạch được phê duyệt.
2.1.2.8 Hiệu quả hoạt động
Trong năm 2006 ngân hàng Quân Đội đã có nhiều cố gắng vượt bậc và đã đạt được thành công trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Đây là năm MB hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay. Tổng tài sản đạt được 10.431,.78 tỷ, lợi nhuận đạt 215,61 tỷ đồng. Với mức lợi nhuận này, MB đã trở thành ngân hàng có mức lợi nhuận cao nhất trong khối ngân hàng cổ phần. Đặc biệt, năm 2006 cũng chứng kiến những chuyển biến thực sự trong chiến lược đổi mới, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, công nghệ, năng lực quản lý, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của MB. Đồng thời MB đã xây dựng được một vị thế vững chắc đối với các đối tác và khách hàng, mở ra một thời kỳ phát triển mạnh về dịch vụ của MB trong tương lai. Với những kết quả đạt được rất khả quan, MB đã ngày càng nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên, đảm bảo quyền lợi của các cổ đông với mức cổ tức là 21,5% (18% bằng tiền mặt và 3,5% bằng cổ phiếu) cho năm tài chính 2006 và hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2004-2006
2.2.1 Tổ chức cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng về cơ bản là một nghiệp vụ cho vay nên việc thực hiện hoạt động này tuân theo quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quân đội. Toàn bộ quy trình được chia thành hai giai đoạn và bảy bước tác nghiệp chính gồm có:
Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay.
Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng.
Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân.
Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh.
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Vào ngày 22/4/2006 Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong đó bao gồm cả cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Quân đội đã xây dựng cụ thể quy trình đối với hai sản phẩm là cho vay mua Ô tô và cho vay mua, sửa chữa nhà. Các sản phẩm còn lại chưa có quy trình riêng. Ngân hàng chưa xây dựng một quy trình riêng cho mỗi hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nhìn chung quy trình này đã xây dựng các bước cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
2.2.2. Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội
Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay tiêu dùng được ngân hàng Quân Đội quy định là dưới 5 năm. Thực tế các khoản cho vay thường có thời hạn là 30 tháng. Đối với các khoản cho vay có thời hạn 5 năm thường chỉ được áp dụng với đối tượng khách hàng có thu nhập tốt, uy tín với ngân hàng và có khoản vay khá lớn. Thời hạn đối với một món vay thường được quyết định bởi hai yếu tố chính là: Giá trị khoản vay và Nguồn thu nhập của khách hàng dùng để trả nợ (lương, cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cá thể, quyền góp vốn…).
Lãi suất cho vay: Ngân hàng Quân Đội có 2 loại lãi suất cho vay: lãi suất thả nổi 1,15%/tháng và lãi suất cố định 1,2%/tháng . Đối với các khoản vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) là 1%/tháng.
Tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo của ngân hàng Quân Đội bao gồm:
- Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh
- Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh
- Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh
- Tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm động sản và bất động sản
- Các tài sản bảo đảm khác do MB và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của MB
Việc định giá các tài sản ô tô, nhà đất được thong qua trung tâm định giá của ngân hàng Quân Đội hoặc theo giá của nhà nước ban hành. Đối với loại tài sản đảm bảo là cổ phiếu việc định giá được căn cứ vào thông báo số 1617/TB-NHQĐ-HS.
Hạn mức cho vay tiêu dùng: Ngân hàng Quân Đội quyết định hạn mức cho vay tiêu dùng dựa trên ba yếu tố chính:
Phương án kinh doanh của khách hàng.
Nguồn trả nợ của khách hàng.
Tài sản đảm bảo.
Hạn mức cho vay được thực hiện linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng Quân Đội sẽ đáp ứng:
- Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá
- Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản
- Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản và các phương tiện khác
2.2.3. Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng, các biện pháp dẫn tới sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội.
Sự hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội xuất phát từ:
Thu nhập dân cư tăng
NHTMCPQĐ thực sự chỉ mới tiến hành các hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm gần đây. Trước xu thế phát triển của thị trường khách hàng cá nhân, thu nhập của dân cư ngày càng tăng, từ đó yêu cầu nhằm thoã mãn về cuộc sống được nâng lên. Đi vay là một trong những biện pháp khả thi nhằm thục hiện mục đích đó. Nắm bắt được nhu cầu đó ngân hàng Quân Đội quyết định xúc tiến các hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng đã quyết định nghiên cứu, triển khai một số sản phẩm cho vay tiêu dùng. Cùng với việc nghiên cứu, Ngân hàng đã triển khai áp dụng thử nghiệm tại một số chi nhánh.Tuy nhiên, lúc này các sản phẩm còn chưa có sự phân định rõ ràng và các khoản tín dụng tiêu dùng cung cấp trong giai đoạn này đều được tính chung là tín dụng cho khách hàng cá nhân. Giai đoạn này các món vay được thực hiện còn mang tính thử nghiệm, Ngân hàng vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm và hoàn thiện dần. Quá trình thực hiện, còn nhiều hạn chế: công tác thẩm định khách hàng chưa thực sự bài bản, khâu giải ngân và kiểm soát còn chưa hợp lý và thiếu chặt chẽ…
Thị trường cho vay tiêu dùng phát triển
Có thể nói hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển rất nhanh. Vào thời điểm cuối năm 2001 đầu năm 2002, thị trường cho vay tiêu dùng đã sôi động và có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Các Ngân hàng thương mại đồng loạt tung ra sản phẩm cho vay mua Ô tô trả góp: VP Bank, ACB, Sacombank, VIBank, Techcombank… trước tình hình đó Ông Lê Văn Bé - tổng giám đốc NHTMCPQĐ đã quyết định thành lập ngay tổ nghiên cứu và triển khai sản phẩm Ô tô trả góp. Đồng thời việc chuẩn hoá lại sản phẩm cho vay mua sắm, sửa chữa nhà cũng được thực hiện. Ngân hàng Quân đội đã nhanh chóng triển khai hai sản phẩm này. Và chỉ trong vòng một năm, với sản phẩm cho vay mua Ô tô trả góp và mua sắm, sữa chữa nhà Ngân hàng Quân đội đã tạo lập được hình ảnh của một Ngân hàng bán lẻ đối với đông đảo khách hàng.
Để theo kịp với tốc độ phát triển của thị trường cho vay tiêu dùng và tạo lợi thế cạnh tranh, bên cạnh việc phát triển hai sản phẩm kể trên, Ngân hàng Quân đội đã tích cực nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm mới như: cho vay du học, cho vay tín chấp đảm bảo bằng lương, cho vay phục vụ các mục đích tiêu dùng khác… Với danh mục sản phẩm ngày một đa dạng, quy trình thực hiện ngày một hoàn thiện nên Ngân hàng Quân đội đã tạo lập được một vị thế trên thị trường cho vay tiêu dùng .
Việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần nâng cao hình ảnh của Ngân hàng Quân đội. Với đối tượng là các cá nhân và hộ gia đình, hoạt động cho vay tiêu dùng đã làm cho số người biết đến Ngân hàng Quân đội tăng lên nhanh chóng. Với tổng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng Quân Đội đến nay đạt hơn 3000 khách hàng.
2.2.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội
Bảng2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng (2004 – 2006)
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số
tiền
Tăng trưởng %
Số
tiền
Tăng trưởng %
Số
tiền
Tăng trưởng %
1. Doanh số cho vay
421
27
505
20
591
17
2. Doanh số thu nợ
284
44
403
42
556
38
3. Dư nợ
373
58
475
27
570
20
(Nguồn: Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Kể từ khi triển khai, sản phẩm cho vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng trên cả ba chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ.
Biểu đồ 3: Tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng (2004-2006)
Đơn vị: tỷ đồng
Từ biểu đồ trên cho thấy quy mô doanh số cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Dư nợ năm 2004 đạt 373 tỷ đồng, đến năm 2006 đạt 570 tỷ đồng tăng hơn 1,5 lần so với năm 2004 thể hiện tốc độ tăng trưởng dư nợ được duy trì qua mỗi năm.
Sở dĩ ngân hàng Quân Đội có được mức tăng trưởng cho vay tiêu dùng như vậy là do trong giai đoạn này ngân hàng Quân Đội đã tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh ra nhiều tỉnh thành trọng điểm, nơi tập trung nhiều dân cư, đời sống khá giả nhu cầu tiêu dùng lớn như khai trương chi nhánh tại Thành phố Cần Thơ, Thành phố Huế, Việt trì – Phú Thọ. việc mở rộng này bước đầu mang đến cho ngân hàng một lượng khách hàng mới giúp tăng dư nợ cũng như lợi nhuận.
Ngoài ra, trong chính sách cho vay tiêu dùng của mình ngân hàng Quân Đội thường không bó hẹp trong một phạm vi nào cả về địa bàn cũng như lãi suất cho vay, do đó tạo điều kiện thông thoáng cho khách hàng dễ tiếp cận tới sản phẩm của ngân hàng.
2.2.3.2. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Bảng 2.2: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Cho vay tiêu dùng
373
9.5%
475
10.6%
570
11.2%
Cho vay khác
3525
90.5%
3995
89.4%
4534.74
88.8%
Tổng cộng
3921.3
100%
4470
100%
5104.74
100%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Qua các năm cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Quân Đội. 9.9% trong năm 2004 lên 11.2% năm 2006. Con số này chắc chắn sẽ còn tăng nhanh trong các năm tiếp theo.
Ngân hàng Quân Đội đã xác định hướng đi cho mình là trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng, do đó giai đoạn này ngân hàng đã tập trung vào các sản phẩm cho vay tiêu dùng bằng cách: cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới như cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay đảm bảo bằng cổ phiếu…; tạo nhiều ưu đãi cho các sản phẩm đã có.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của NHQĐ (2004-2006)
2.2.3.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm
Theo báo cáo tín dụng về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cho vay mua ô tô trả góp và mua sắm sửa chữa nhà cửa. Do đời sống kinh tế của người dân ngày càng tăng, nhu cầu cuộc sông được nâng lên nên nhu cầu về hai loại sản phẩm này tăng lên nhanh chóng.
Được triển khai năm 2001, sản phẩm cho vay mua ô tô trả góp là một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng Quân Đội đã có bước phát triển mạnh mẽ. Do thị trường ô tô Việt Nam giai đoạn này có nhiều hãng tham gia cung cấp: Mercedes, Toyota, Mitsubishi, ford… Trong năm 2006, việc áp dụng luật nhập khẩu xe cũ được thi hành đã tạo cơ hội cho nhiều khách hàng có khả năng sắm cho mình một chiếc ô tô, điều đó thúc đẩy sự phát triển cho vay tiêu dùng sản phẩm cho vay mua ô tô trả góp phát triển. Ngoài ra, việc ngân hàng cho vay ưu đãi mua ô tô dựa trên bản thoả thuận 3 bên trong “liên minh” hỗ trợ khách hàng mới, giữa MB, Vinamotor và Công ty Bảo hiểm Viễn Đông trong năm 2006 góp phần làm cho sản phẩm này ngày càng phát triển.
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Sản phẩm cho vay
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
DSCV
Dư nợ
DSCV
Dư nợ
DSCV
Dư nợ
Ô tô trả góp
129
166
176.75
190
187
210
Sửa chữa nhà,
Mua nhà, đất
232
170
202
213.75
246
225
Kinh doanh Chứng khoán
11
12
25.25
23.75
50
48
Du học
2
2
25.25
14.25
47
26
Cho vay khác
46
23
75.75
33.25
80
61
Tổng cộng
421
373
505
475
610
570
(Nguồn: Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Quân đội đã được triển khai từ nhiều năm trước là sản phẩm cho vay mua mới và sửa chữa nhà. Tuy nhiên, phải đến cuối năm 2002 đầu năm 2003, khi nhu cầu về nhà tăng đột biến thì sản phẩm này mới có bước tăng trưởng mạnh. Và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Đến cuối giữa năm 2006 do hiệu ứng của việc thị trường chứng phát triển, nhiều nhà đầu tư trở nên giàu có hơn trong đó chiếm đa số là những người từ độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi là những người mới lập gia đình, nhu cầu mua sắm nhà cửa được đặt lên hàng đầu nhằm ổn định cuộc sống.
Sản phẩm cho vay du học được triển khai vào năm 2003. Lúc đầu Ngân hàng chỉ cho vay để chứng minh năng lực tài chính và thanh toán tiền học phí. Năm 2004 Ngân hàng Quân đội triển khai sản phẩm thẻ Active plus đồng thời cơ chế quản lý ngoại tệ của Ngân hàng nhà nước có nhiều điểm linh hoạt hơn nên hiện nay Ngân hàng Quân đội đã hỗ trợ chi phí du học trọn gói bao gồm: chi phí ăn ở, học phí, bảo hiểm, visa, vé máy bay… trong suốt thời gian du học. Với nhu cầu du học nước ngoài ngày càng tăng, cho vay du học sẽ trở thành một trong những sản phẩm chiến lược của Ngân hàng trong những năm tới.
Trong năm 2006 với sự phát triển của thị trường chứng khoán kéo theo nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường được xem là nhiều rủi ro này. Chính vì thế nhu cầu đi vay của các nhà đầu tư trong thị trường này rất lớn, điều đó góp phần làm cho sản phẩm cho vay kinh doanh chứng khoán được phát triển.
Cho vay tiêu dùng khác là các khoản vay mà Ngân hàng Quân đội tài trợ cho khách hàng để mua sắm các hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân. Mục đích cho vay khá đa dạng, giá trị của các khoản vay này thường nhỏ và thời hạn ngắn. Hiện nay, dư nợ sản phẩm này chưa cao trong tổng cơ cấu cho vay tiêu dùng của NHTMCPQĐ.
2.2.3.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội mới chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngắn và trung hạn. Trong giai đoạn này do nhu cầu về mua sắm sửa chữa nhà cửa tăng cao do đó tỷ trọng các sản phẩm cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng đáng kể gần bằng các sản phẩm cho vay trung hạn là các món vay chủ yếu nhằm để mua sắm ô tô của các khách hàng có thu nhập cao.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
Ngắn hạn
<12 Tháng
154
41
203
42.7
275
48.2
Trung hạn
>12 và <60 Tháng
219
59
272
47.3
295
51.8
Dài hạn
> 60 Tháng
0
0
0
0
0
0
Tổng Cộng
373
100
475
100
570
100
(Nguồn: Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Tuy nhiên, do sản phẩm chủ yếu của ngân hàng vẫn là hai sản phẩm cho vay mua ô tô trả góp, cho vay mua sắm sửa chữa nhà cửa là những sản phẩm có thời hạn ngắn, chưa tập trung chú trọng vào các sản phẩm đòi hỏi thời gian vay tương đối dài điển hình như cho vay du học. Do đó cơ cấu cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội vẫn trong phạm vi dưới 60 tháng.
2.2.3.5. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có bảo đảm và không có bảo đảm
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân Đội cho vay có tài sản đảm bảo là chủ yếu, đó là cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay ngoài việc nguồn trả nợ, uy tín và bản thân khách hàng thì tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố thường được nhắc đến.
Việc cho vay có bảo đảm chiếm chủ yếu trong cho vay tiêu dùng thể hiện sự an toàn tín dụng của ngân hàng Quân Đội, đảm bảo hoạt động của ngân hàng đi đúng hướng, góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36718.doc