LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 3
1. Dịch vụ Ngân hàng Điện tử 3
1.1 Khái niệm về dịch vụ 3
1.2 Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản 4
1.3 Khái niệm dịch vụ ngân hàng 4
1.4 Khái niệm và bản chất của dịch vụ ngân hàng điện tử 5
1.5 Sự ra đời và xu hướng phát triển của ngân hàng điện tử 7
1.6 Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Đối với ngân hàng 8
1.6.1. Đối với ngân hàng .8
1.6.2. Đối với khách hàng .11
2. Nội dung của dịch vụ ngân hàng điện tử 12
2.1. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 12
2.1. Dịch vụ Internet Banking 14
2.1. Dịch vụ thẻ 14
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. 16
3.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài. 16
3.2. Các nhân tố thuộc ngân hàng 17
3.3. Các yếu tố thuộc về khách hàng. 18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN 20
1. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch
NHNo&PTNT VN 20
1.1.1. Tông quan về NHNo&PTNT Việt Nam. 20
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 21
1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch NHNo 21
1.2.1.Cơ cấu tổ chức 21
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch 22
1.3. Thực trạnh kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động của
Sở giao dịch 31
1.3.1. Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo&PTNT VN 31
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch 31
1.3.2. Cho vay vốn 34
1.3.3. Kinh doanh dịch vụ 36
2. Phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch NHNo&PTNT VN 38
2.1. Thực trạng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở
Việt Nam. 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 38
2.1.2. Các dịch vụ cụ thể 39
2.1.3. Nhận xét 43
2.2. Thực trạng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch
NHNo&PTNT VN. 44
2.2.1. Dịch vụ thẻ 44
2.2.2. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 52
2.2.3. Dịch vụ ngân hàng qua Internet 52
3. Đánh giá về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại SGD NHNo 53
3.1. Kết quả đạt được 53
3.2 . Những hạn chế 54
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 55
3.3.1. Nguyên nhân khách quan 55
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn biến tình hình, thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp Ban Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh.
- Tổng hợp thông tin về kinh tế xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường. Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất huy động nhanh nhạy, kịp thời, phù hợp thị trường. Đề xuất biện pháp triển khai, áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới; ưu đãi lãi suất; ưu đãi dịch vụ đối với từng đối tượng khách hàng theo cơ chế ưu đãi hiện hành của NHNo&PTNT VN, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn, nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đề ra.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời cho Ban Giám đốc triển khai các biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn để tăng cường khả năng về vốn, nâng cao chất lượng vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững chắc, phù hợp với mục tiêu, định hướng từng thời kỳ cuả Sở giao dịch.
- Đầu mối quan hệ, tiếp nhận các nguồn ủy thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp, phương pháp thông tin tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng, nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của NHNo&PTNT VN, của Sở giao dịch phát động, đầu mối tổng hợp đánh giá sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua định kỳ, đột xuất theo quy định của Hội đồng thi đua NHNo&PTNT VN.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị và thông tin tuyên truyền, phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
c. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế (KDNT&TTQT)
- Xây dựng, niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ: Giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và các nghiệp vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng, Nhà nước, và các quy định của NHNo&PTNT VN, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng tại Chi nhánh; thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền, thương lượng bộ chứng từ xuất khẩu, các dịch vụ về bao thanh toán.
- Phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của NHNo&PTNT VN: Thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh ngân hàng, các chứng từ bảo lãnh
- Thực hiện các giao dịch thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhân trong và ngoài nước.
- Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về các dịch vụ liên quan đến ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
d. Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ (KTKTNB)
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ các chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại Sở giao dịch. Kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Đầu mối đón tiếp và làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm toán trong và ngoài ngành đến làm việc với Sở giao dịch.
- Xây dựng đề cương, chương trình công tác điều tra, phúc tra. Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác chấn chỉnh, sửa sai sau thanh tra, kiểm tra theo kết luận và kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. Tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả công tác chấn chỉnh, sửa sai theo quy định.
- Thực hiện tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền.
- Thường trực tiểu ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban Giám đốc trong hoạt động chống tham nhũng, chống tham ô, hối lộ, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại Sở giao dịch.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
e. Phòng kế toán ngân quỹ (KTNQ)
- Tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, quản lý và theo dõi các dự án của NHNo&PTNT VN và các nghiệp vụ kinh doanh khác của Sở giao dịch theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT VN.
- Tổ chức quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống truyền tin giữa Sở giao dịch với trung tâm Công Nghệ Thông Tin, các phòng Giao dịch với Ngân hàng Nhà nước và khách hàng đang nối mạng với Chi nhánh. Thực hiện công tác thanh toán điện tử trong nội bộ NHNo&PTNT, tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, thanh toán nối mạng với khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động (ATM), dịch vụ thẻ, dịch vụ két sắt. Nhận bảo quản, cất trữ các loại giấy tờ và các tài sản quý giá khác cho khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, vận chuyển tiền mặt (bao gồm VNĐ và ngoại tệ), các loại giấy tờ có giá. Tổ chức quản lý kho, quỹ nghiệp vụm chấp hành định mức tồn quỹ, chế độ báo cáo kho, quỹ theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tài chinhsm quyết toán thu chi tài chính theo chế độ khoán tài chính của NHNo&PTNT.
- Lập kế hoạch triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo định hướng của NHNo&PTNT VN và yêu cầu phát triển tin học của Sở giao dịch.
- Đầu mối tiếp nhận và triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm do Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, các tổ chức khác cung cấp.
- Thực hiện công tác phân tích, đánh giá hoạt động tài chính. Theo dõi, quản lý tài sản, thực hiện công tác bảo hành, bảo trì chương trình phần mềm thiết bị vi tính.
Chủ động khắc phục sự cố thiết bị, phần mềm và liên hệ với các đơn vị có trách nhiệm bảo hành, bảo trì.
- Xây dựng các chương trình phần mềm hay đề xuất với Ban Giám đốc một số đơn vị có khả năng cung cấp phần mềm, đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ của Chi nhánh.
- Bảo quản chứng từ kế toán chưa đến thời hạn đưa vào kho lưu trữ.
- Thực hiện trích nộp ngân sách các khoản phải nộp theo Luật thuế hiện hành của Nhà nước.
- Tổng hợp các loại báo cáo nghiệp vụ, thống kê khai thác dữ liệu trên mạng theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
f. Phòng Hành chính Nhân sự (HCNS)
- Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân. Tổ chức quản lý văn thư lưu trữ (Bao gồm cả việc bảo quản các loại chứng từ kế toán, tín dụng, thanh toán quốc tềđã nhập kho), trực tiếp quản lý, bảo quản và khai thác các loại tài sản công (bao gồm ô tô, máy phát điện và các loại máy văn phòng) đặt tại phòng Hành chính Nhân sự và phòng làm việc của Ban Giám đốc.
- Tham mưu về công tác Tổ chức cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, nâng lương định kỳ, khen thưởng kỷ luật trong Sở giao dịch theo quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach đào tạo và đào tạo lại đã được duyệt, đề xuất cử cán bộ đi học tập, tham quan, khảo sát trong nước và nước ngoài.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tiền lương và bảo hiểm, công tác hành chính quản trị.
g. Phòng Marketing và dịch vụ sản phẩm mới
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất kịp thời cho ban giám đốc các biện pháp, hình thức tiếp thị, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút mọi nguồn tạm thời nhàn rỗi trong tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, nhất là các tầng lớp dân cư, để tăng cường khả năng vốn, nâng cao chất lượng nguồn vốn đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững chắc.
Nghiên cứu và triển khai các chính sách khách hàng, các biện pháp phương pháp thông tin, tiếp thị quảng cáo, chăm sóc khách hàng, nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
h. Phòng Giao dịch
Phòng Giao dịch trực thuộc Sở giao dịch hoạt động theo đúng “Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giao dịch trực thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT VN theo quyết định số 439/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 13/5/1999.
1.3. Thực trạng kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động của SGD NHNo&PTNT VN
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới kéo theo sự suy thoái của nền kinh tế trong nước, nhưng với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã đạt được những kết quả kinh doanh toàn diện, xứng đáng với danh hiệu lá cờ đầu của toàn hệ thống Agribank
Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo&PTNT VN
Từ khi thành lập đến nay sở giao dịch luôn thực hiện tốt chức năng đầu mối ngoại tệ mặt, thực hiện thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh.Từ năm 2006 đến nay mặc dầu kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp nhưng Sở giao dịch luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao với:
Tổng doanh số thu chi tiền mặt năm 2006 đạt 676 triệu USD, năm 2007 đạt 697 triệu USD (tăng 10.5%), năm 2008 đạt 1.13 tỷ USD tăng 79.4% so với năm 2007.
Tổng số ngoại tệ mặt xuất khẩu năm 2006 đạt 219 triệu USD, năm 2007 thực hiện được 12 chuyến với tổng giá trị đạt 80.3 triệu USD, năm 2008 thực hiện được 7 chuyến, với tổng giá trị đạt 71.6 triệu USD, nhập khẩu 9 chuyến với tổng giá trị 88 triệu USD. Các chuyến xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo đúng quy trình và an toàn theo đúng quy định của NHNo&PTNT VN.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch
1.3.2.1. Huy động vốn
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I.Cơ cấu theo thời gian
8221
10.990
15.035
TG không kỳ hạn
3.491
5.606
5.806
TG kỳ hạn < 12 tháng
604
753
953
TG kỳ hạn từ 12 đến < 24 t
820
1.025
2070
TG kỳ hạn từ 24t trở lên
3,306
3,606
4,406
II.Cơ cấu theo đồng tiền huy động
8,221
10,990
15,035
Tiền nội tệ
6,463
9,012
11,012
Tiền ngoại tệ
1,758
1,978
4,023
III.Theo TPKT
8,221
10,990
15,035
TG dân cư
2,487
2,859
3,904
TG từ tổ chức kinh tế
5,734
8,131
11,131
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch
Tỷ đồng
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn
Nhìn lên biểu đồ ta thấy nguồn vốn huy động của Sở giao dịch NHNo&PTNT tăng trưởng đều qua các năm. Mặc dù năm 2007, 2008 kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn như lạm phát, giá tăng cao nhưng Sở giao dịch NHNo&PTNT cũng không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động nhờ việc theo dõi sát sao tình hình biến động của thị trường và có biện pháp điều chỉnh lãi suất kịp thời.
Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao 51% (năm 2007) trong tổng nguồn vốn, góp phần giảm lải suất đầu vào, có lợi cho kinh doanh.Tuy nhiên tỉ lệ này lại lại gây khó khăn cho Sở giao dịch khi có sự biến động giảm lớn ở một số khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm từ các đơn vị tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng lớn 74% tổng vốn huy động.Tiền gửi của nhân dân tuy chưa cao chiếm 26% nhưng cũng đang trên đà tăng trưởng nhanh chóng cụ thể năm 2008 tăng 14.96% so với năm 2007 trong đó nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng 12% do Sở giao dịch có nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất nội tệ và tăng cường huy động trong dân cư.
Nhìn chung nguồn vốn huy động từ sở giao dịch có sự tăng trưởng mạnh và ổn định đảm bảo nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng. Tuy nhiên tỉ lệ cơ cấu ngoại tệ thấp, tăng trưởng chậm so với vốn nội tệ và chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ngoại tệ tại sở giao dịch ở một số thời điểm trong năm.
Để có kết quả trên Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như:
Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hướng kinh doanh chung của Sở giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi của tổ chức, tăng cường nguồn tiền gửi của dân cư bằng chính sách lãi suất, phí giao dịch, khuyến mãi. Tăng cường thông tin rộng rãi trên các báo, đài truyền hình, in tờ rơi quãng cáo để tuyên truyền tới các tổ chức và dân cư về các sản phẩm huy động vốn và tiện ích của sở giao dịch.
Triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các TCTD, các doanh nghiệp trên địa bàn như: NH An Bình, NH CP Quốc tế, HSBC đang triển khai kết nối với Viettel, nâng cấp chương trình kết nối thanh toán với kho bạc nhà nước để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
Tăng cường tiếp nhận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn như VIETSOV PETRO, các dự án ODA, quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài Bộ Tài chính, Viettel, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt Triển khai tốt các dịch vụ trả lương qua tài khoản.
1.3.2. Cho vay vốn
Với mục tiêu huy động vốn để cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.Trong năm 2008 Sở giao dịch đã đáp ứng 7,774 tỷ đồng tăng 2,813 tỷ, ( tăng 57%) so với năm 2007
Bảng 2.2: Cho vay vốn
Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Doanh số cho vay
3060
4960
7774
Doanh số thu nợ
2192
3605
6680
Tổng dư nợ
2933
4290
5474
Nợ quá hạn
6.06
20.3
22.2
Nợ xấu
5.28
29.7
56
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
105.6
130
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch
Năm 2007:
Tổng dư nợ tính đến ngày 31/12/2007 là 4,290 tỷ đồng tăng 1,357 tỷ đồng (tương đương 46.3%) so với năm 2006. Dư nợ tăng trưởng nhanh so với thời kỳ 2001- 2006 chủ yếu do Sở giao dịch chủ động mở rộng danh mục khách hàng cho vay ( 17 DN, 1200 khách hàng cá nhân), các đối tượng cho vay theo quy định của NHNo&PTNT VN, lựa chọn và thực hiện đầu tư vào các dự án lớn có hiệu quả ( dư nợ tăng 234 tỷ ).Trong đó:
Dư nợ phân theo thời gian: Dư nợ ngắn hạn là 1,895 tỷ đồng ( tăng 106.2%) so với đầu năm; chiếm 44.2% tổng dư nợ . Dư nợ trung hạn là 167 tỷ đồng, giảm 86 tỷ đồng ( giảm 34%) so với đầu năm chiếm 3.9% tổng dư nợ.Dư nợ dài hạn 2,228 tỷ đồng, tăng 467 tỷ đồng ( tăng 26.5% ) so với đâu năm.Cơ cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý hơn so với năm trước tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm từ 68.7% xuống còn 55.8%, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ 31.3% lên 44.2%. Giảm dần tỉ trọng dư nợ cho vay DNNN xuống còn 60% , tuy nhiên tốc độ tăng dư nợ ngoại tệ chưa phù hợp với tốc độ tăng nguồn vốn ngoại tệ. Điều này phản ánh đúng định hướng của Sở giao dịch về phát triển tín dụng gắn với đa dạng hóa khách hàng, giảm rủi ro, nâng cao năng lực tài chính cũng như diễn biến nhu cầu nguồn vốn ngoại tệ trong năm.
Dư nợ phân theo nội, ngoại tệ: Dư nợ theo nội tệ 2,595 tỷ đồng , tăng 988 tỷ đồng ( tăng 62.5%) so năm 2006, chiếm tỷ trọng 60.5% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 1,695 tỷ đồng USD (105 triệu USD), tăng 359 tỷ đồng (22 triệu USD), tăng 26.5% so năm 2006, chiếm tỷ trọng 39.5% tổng dư nợ.
Dư nợ phân theo ngành kinh tế: Dư nợ cho vay DNNN là 2,569 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ, giảm 24 tỷ, dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 1,000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23.2% tổng dư nợ tăng so 2006 là 745.5 tỷ đồng (tăng 293%), dư nợ cho vay hộ sản xuất, cá nhân 721 tỷ đồng tăng so 2006 là 635.5 tỷ đồng (tăng 848%).
1.3.3. Kinh doanh dịch vụ
Thanh toán quốc tế : Nhìn chung hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch trong năm 2008 có sự tăng lên nhanh chóng. Do việc điều chỉnh và không ngừng phát triển hệ thống dịch vụ thanh toán ngày càng thuận tiện và hiện đại.
Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 631 triệu USD tăng 137 triệu USD (tăng 27.9%) so với năm 2007.
Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 195 triệu USD, tăng 121 triệu USD (tăng 264%) so với năm 2007.
Tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đạt 18.2 tỷ đồng tăng 8.1 tỷ (80%) so năm trước, chiếm 38.8% tổng thu dịch vụ.
Thanh toán kiều hối: Với gần 200 chi nhánh được phân bố trên khắp mọi miền đất nước, Ngân hàng Nông nghiệp là một Ngân hàng thương mại có mạng lưới chi trả kiều hối lớn nhất Việt Nam. Năm 2005, Ngân hàng Nông nghiệp đã triển khai thành công hệ thống giao dịch trực tuyến với Western Union – Công ty chuyển tiền nhanh hàng đầu thế giới, tạo ra một kênh chuyển tiền kiều hối nhanh chóng, an toàn, hiệu quả cho khách hàng. Hệ thống giao dịch trực tuyến cho phép Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện giao dịch chuyển tiền chỉ trong thời gian từ 10 đến 15 phút thay vì 2-3 ngày như đối với một số dịch vụ khác.
Ngân hàng Nông nghiệp và Western Union đang hợp tác phát triển them dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua hệ thống giao dịch trực tuyến để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp cam kết tạo lập kênh chuyển tiền có độ tin cậy cao, qua đó từng bước hạn chế các kênh chuyển tiền không chính thức.
Năm 2008 trên cơ sở áp dụng những công nghệ mới Sở giao dịch đã đạt được 5.74 triệu USD, giảm 1.4 triệu USD so với năm 2007.
Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 750 triệu USD tăng 270 triệu USD (tăng 56%). Chênh lệch mua bán ngoại tệ đạt 5.4 tỷ đồng tăng 1.5 tỷ đồng (tăng 38%) so với năm 2007
Dịch vụ thẻ:Bên cạnh nghiệp vụ thẻ ATM đã và đang được triển khai mạnh mẽ, từ năm 2005, Sở giao dịch phát hành thẻ ghi nợ nội địa Success. Ngoài các tiện ích hiện có của thẻ ATM, khách hàng có thể sử dụng thẻ ghi nợ nội địa để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc, đặc biệt thẻ ghi nợ nội địa áp dụng chức năng thấu chi, cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số dư tài khoản phát hành thẻ.Tiện ích này góp phần thu hút một số lượng khách hàng lớn đã có quan hệ tài khoản, qua đó giúp Sở giao dịch phát huy được thế mạnh nổi trội về mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng qua hệ thống tài khoản tiền gửi hiện hành, nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần thẻ trong nước.
Trong năm đã phát hành 5,937 thẻ thanh toán mới, nâng số lượng chủ thẻ tại Sở giao dịch lên 21,494 tăng 38.2% so năm 2007. Thẻ thấu chi tăng 221 thẻ, lũy kế 319 thẻ ; 82 thẻ VISA, lắp đặt 05 máy EDC tại POS.
Dịch vụ tài khoản và thanh toán: Trong năm đã mở mới 5,937 tài khoản thanh toán (tăng 33.9%), trong đó tài khoản cá nhân 4,804 tài khoản, doanh nghiệp 334 tài khoản, nâng số tài khoản Sở giao dịch đang quản lý lên 18,186 tài khoản. Tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt 74,143 tỷ đồng với 190,347 giao dịch tăng 19.25% so với năm 2007.
Trả lương qua tài khoản: Đến 31/12/2008 đã có 61 doanh nghiệp thực hiện trả lương qua tài khoản tăng 50% so với năm 2007.
Triển khai áp dụng có hiệu quả dịch vụ SMS banking ( hiện tại có 1,253 khách hàng sử dụng ), VnTopup, dịch vụ chuyển tiền qua SMS, mua hàng qua mạng.
Thành lập đại lý nhận lệnh chứng khoán tại Sở giao dịch, tính đến 31/12/2008 mở 214 tài khoản, giá trị giao dịch khớp lệnh 25.65 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Bảng so sánh về tình hình kinh doanh dịch vụ
Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm2007
Năm2008
1.Thanh toán hàng NK
470.5
494
631
2.Thanh toán hàng XK
37
74
195
3.Mua bán ngoại tệ
840
480
750
4.Thanh toán kiều hối
4.5
7.14
5.74
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của sở giao dịch
Phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch NHNo&PTNT VN
2.1. Thực trạng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng khác ở Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Vào những năm 1990 công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ ở nước ta, các ngành nghề đều hưởng ứng việc ứng dụng công nghệ thông tin, ngành ngân hàng cũng nằm trong số đó. Các ngân hàng đã ứng dụng công nghệ thông tin cũng như bưu chính viễn thông vào hoạt động của mình, tính đến nay gần 90% các nghiệp vụ ngân hàng đã được máy tính hóa ở các mức độ khác nhau.
Hình thức E-Banking xuất hiện ở nước ta vào những năm 1990 thông qua việc triển khai dịch vụ đại lý thanh toán cho các ngân hàng và tổ chức thẻ nước ngoài đối với các thẻ tín dụng quốc tế. Những năm sau đó, các ngân hàng đã tính toán và triển khai thử nghiệm dịch vụ thẻ, tuy nhiên chỉ mang tính thí điểm.
Cuối năm 1997, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức lắp đặt chiếc máy ATM đầu tiên ở nước ta. Sau đó những chiếc ATM của các ngân hàng khác ra đời đã thúc đẩy dịch vụ thẻ phát triển.
Đấy là những dấu hiệu đầu tiên đánh dấu sự có mặt của ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Tuy nhiên dịch vụ ngân hàng điện tử chỉ thực sự bắt đầu từ năm 2000 trở về sau này các dịch vụ ngân hàng điện tử khác lần lượt ra đời như dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking), dịch vụ ngân hàng qua điện thoại... Cho đến nay hầu hết các ngân hàng đều đã mở các website riêng để giới thiệu về các dịch vụ của mình như thủ tục chuyển tiền, mở các website để giới thiệu về các dịch vụ của mình như thử tục chuyển tiền, mức phí chuyển tiền, thủ tục và điều kiện vay vốn, tỷ giá hàng ngày, biểu lãi suất đang áp dụng...
Thời gian đầu hầu như chỉ có Vietcombank và ngân hàng ACB là cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử tuy nhiên đến nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều đã tham gia vào thị trường này và đang không ngừng cải tiến dịch vụ của mình để nâng cao chất lượng cho khách hàng.
2.1.2. Các dịch vụ cụ thể
2.1.2.1. Dịch vụ thẻ
Tại Việt Nam hiện nay tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng các giá trị giao dịch thanh toán, được Ngân hàng nhà nước (NHNN) công bố, chiếm khoảng 22,2-22,8%. Tỷ lệ này nếu không được cải thiện trong những năm tới, cùng với tốc độ phát triển các giao dịch kinh tế, thương mại, dịch vụ, thì hàng năm nhà nước tiếp tục phải đưa ra lưu thông khối lượng tiền mặt rất lớn và nền kinh tế lại tiếp tục gánh chịu những chi phí lưu thông tiền mặt.
Ngày 28/12/2006, Nghị định số 161/NĐ-CP của chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt đã được ban hành, nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng tiền mặt, thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên trong nền kinh tế, làm cơ sở cho dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Một trong những giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua ngân hàn, hệ thống Kho bạc Nhà nước và các tổ chức được phép làm dịch vụ thanh toán. Đối với các doanh nghiệp các tổ chức, nếu giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu là séc, chuyển khoản, ủy nhiệm chi, thì đối với cá nhân, giải pháp đó là phát triển thị trường thẻ, cùng những tiện ích của tài khoản cá nhân. Đây cũng là xu hướng chung và rất phổ biến của các nền kinh tế phát triển.
Thẻ thanh toán là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này sau khi được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng. Thẻ này còn dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
Ở Việt Nam dịch vụ thẻ thanh toán chưa thực sự phát triển. Mặc dù dịch vụ thẻ đã có mặt tại Việt Nam vào những năm đầu của thập kỷ 90, thông qua việc triển khai các đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, tuy nhiên, dịch vụ này phát triển chỉ mang tính thí điểm ở nước ta. Tính đến tháng 4/ 1999 mới chỉ có 4 ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài triển khai dịch vụ thẻ. Dịch vụ thẻ lúc này còn khá nghèo nàn chủ yếu là thẻ rút tiền, thẻ ghi nợ và làm đại lý thanh toán cho thẻ tín dụng quốc tế, số lượng khách hàng không đáng kể do chưa được biết đến cũng như thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân. Phải sang năm 2001 thị trường thẻ mới có bước chuyển biến tích cực và bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ năm 2005 đến nay.
Số lượng các ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ ngày càng đông đảo, đồng thời khách hàng sử dụng thẻ ngày càng nhiều. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp các tổ chức đều trả lương cho nhân viên thông qua thẻ ATM. Nhờ vậy mà số lượng thẻ phát hành tăng lên nhanh chóng qua các năm. Từ vài trăm thẻ rút tiền và vài máy ATM được ngân hàng Vietcombank triển khai cuối những năm 1990, đến hết năm 2008 cả nước có trên 30 ngân hàng phát hành thẻ với trên 10 triệu thẻ thanh toán, khoảng 5200 máy ATM và 25.000 cơ sở chấp nhận thẻ.
Bảng 2.4: Số liệu về thẻ thanh toán năm 2007
Triệu
Đơn vị
Số lượng phát hành thẻ nội địa và quốc tế
8,4
Số ngân hàng phát hành thẻ
29
Số lượng máy ATM
4.300
Số điểm chấp nhận thẻ
24.000
Số đơn vị chấp nhận thẻ
20.000
Nguồn: Báo cáo ngân hàng nhà nước 1/2008
Thẻ ngày càng có thêm nhiều tiện ích, như thẻ đa năng: ngoài chức năng sẳn có như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2016.doc