Đề tài Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

I.Lý luận chung 2

1. Khái niệm doanh vừa và nhỏ 2

2.Vai trò và tác động kinh tế xẫ hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5

3. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ 6

3.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ: 6

3.2 Những bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ: 7

4. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các DNV&N. 8

4.1.Đầu tư phát triển DNVVN chính là để huy động mọi nguồn vốn, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thực hiện chiến lược CNH-HĐH đất nước. 8

4.2.Đầu tư phát triển DNVVN tạo ra sự năng động ,linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế, trong việc thích nghi với những thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. 8

4.3.Đầu tư phát triển DNVVN là nhằm đảm bảo sự cạnh tranh trong nền kinh tế. 8

II. Thực trạng và giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. 10

1. Thực trạng của các DNVVN ở nước ta 10

1.1 Đánh giá khái quát 10

1.2 Đánh giá các mặt quản trị 13

1.3 Đánh giá hỗ trợ từ nhà nước 14

1.4 Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của của hạn chế. 15

2. Giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta 17

2.1 Đổi mới quan điểm , phương thức hỗ trợ 17

2.2. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ. 21

Kết luận 28

Danh mục tài liệu tham khảo

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6591 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự hỗ trợ của nhà nước đối với DNVVN chính là để đảm bảo sự bình đẳng trong hoạt động kinh tế chống lại sự bành trướng ,độc quyền trong kinh doanh của các công ty, nhằm đẩy các DNVVN vào tình trạng phá sản do mất thị trường. Như vậy, đầu tư và phát triển DNVVN chính là để duy trì sự cạnh tranh trong nền kinh tế, tức là duy trì động lực cho kinh tế thị trường phát triển. Những lý do chủ yếu trên đã chứng tỏ sự cần thiết phải đầu tư phát triển DNVVN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. II. Thực trạng và giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. 1. Thực trạng của các DNVVN ở nước ta 1.1 Đánh giá khái quát Mức độ quốc tế hóa của nền kinh tế Việt Nam đã tăng mạnh từ khi thực hiện cải cách kinh tế vào cuối thập niên 80. Quá trình này đã tăng tốc kể từ giữa thập niên 90 với việc bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (từ đó dẫn đến việc ký kết hiệp định thương mại song phương vào năm 2001), gia nhập ASEAN, tiếp nhận vốn FDI với lượng lớn, gia tăng nhanh chóng thương mại quốc tế và đàm phán gia nhập WTO. Các đối tượng chính trong quá trình quốc tế hóa này là các doanh nghiệp lớn: vào đầu thập niên 90, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế, nhưng tỷ trọng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNĐTNN) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) cũng dần dần tăng lên. Ví dụ, tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các DNĐTNN gần đây đã vượt trên 50%. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng nắm giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. a. Về số lượng Theo thống kê của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư hiện nay ở nước ta , DNVVN chiếm trên 95% trong tổng số 349.309 DN trong cả nước vốn đăng kí 1.339.000 tỷ đồng tương đương 84 tỷ USD. Đến cuối năm 2006 cả nước có khoảng 160.000 DNVVN, đóng góp 40% GDP, tạo trên 12 triệu việc làm cho xã hội. Riêng địa bàn khu vực thành phố Hà Nội có tới trên 61.400 DN đang hoạt động , trong đó có khoảng trên 58.000 DNVVN. Việc thành lập mới các DN đang diễn ra với tốc độ rất nhanh. Sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân (hầu hết là DNVVN ) khoảng 25-28% GDP .Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế công,thương nghiệp ngoài quốc doanh hàng năm bằng 30% thu thuế từ kinh tế quốc doanh (khoảng 8000 tỷ đồng năm 2001). DNVVN chiếm khoảng 31% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp hằng năm .Chiếm 78% tổng mức bán lẻ của ngành thương nghiệp và 64% tổng lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tăng hiệu quả kinh tế ,tăng tốc độ ápdụng công nghệ mới trong sản xuất. Bảng 4: Số DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình DN Năm 02 03 04 05 06 Tổng số 62908 72012 91756 112950 131319 DN Nhà nước 5363 4845 4597 4086 3706 Ngoài Nhà nước 55237 64526 84003 105167 123392 DN có vốn đầu tư nước ngoài 1525 2308 2641 3156 4220 Qua bảng số liệu ta thấy khu vực DN ngoài Nhà Nước chiếm trên 90% trong tổng số DN đang hoạt động, mà trong đó chủ yếu là DNVVN. Số DN ngoài Nhà Nước tăng nhanh trong thời gian từ năm 2002 dến 2006 , tăng từ 55237 lên tới 123392 DN, tăng gấp 2,23 lần. Đặc biệt từ năm 2005 đến 2006 số DN tăng từ 105167 Dn lên 123392 DN tức là tăng 1,7 lần so với năm 2005. b.Về quy mô - Thứ nhất chúng ta đi xem xét qui mô vốn của các DN Việt Nam, tính đến thời điểm năm 2006, số DN có vốn dưới 1 tỷ chiếm 29%, dưới 5 tỷ chiếm 49%,và chỉ có 13% DN có vốn trên 10 tỷ, vì vậy có thể nhận thấy qui mô vốn của các DN Việt Nam là rất nhỏ. Mặc dù DNVVN có đặc điểm là chỉ cần ít vốn, chi phí quản lý và đào tạo là không nhiều. Đặc biệt DN có quy mô nhỏ rất nhạy cảm với những biến động trên thị trường. Tuy nhiên , DNVVN cũng có nhiều hạn chế đó là vốn tự có ít , uy tín chưa cao vì vậy đây là nguyên nhân chính khiến ngân hàng e ngại khi cho vay vốn. Thời gian gần đây nhiều ngân hàng đã có động thái quan tâm, dành ưu đãi về vốn vay, mặc dù vậy khó khăn vãn còn nhiều đối với các DN do nếu ngân hàng có cho vay thì cũng đòi hỏi thế chấp chặt chẽ mà hầu hết các DN này khó mà có thể đáp ứng được. Theo kết quả của một cuộc nghiên cứu thì có tới 56,8% DN rất khó tiếp cận nguồn vốn, 27,78% DN khó tiếp cận nguồn vốn và chỉ có 15,28% DN dễ tiếp cận khi vay vốn tại các ngân hàng. Như vậy có tới 84,72% DN cho biết họ gặp khó khăn khi vay vốn thậm chí là không thể vay được. Bức tranh đó cho thấy rằng các DN VN không những có qu mô nhỏ bé về nguồn vốn mà họ còn gặp khó khăn , bất cập trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. - Thêm một yếu tố dánh giá qui mô của DN là về số lượng lao động trong DN. . Hiện nay ở nước ta các DNVVN tuyển dụng gần 1 triệu lao động, chiếm gần một nửa (49%) lực lượng lao động trong tất cả các loại hình doanh nghiệp .Các DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp nhà nước, chiếm 33,6% so với doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài .Theo quốc tế thì một DN được coi là DNVVN là có dưới 50 lao động. Cũng theo điều tra năm 2006 thì số DN có dưới 5 lao động chiếm 13%, số DN có dưới 10 lao động chiếm tới 44%, và chỉ có 13% Dn có từ 50 lao động trở nên. Có thể nhận xét 1 điều rằng qui mô của các Dn không phải là vừa hay nhỏ mà là rất nhỏ, chỉ tương đương với một hộ cá thể kinh doanh mà thôi. Từ bảng 3 các chỉ tiêu phản ánh qui mô và hiệu quả của DN ta nhận thấy qui mô vốn, lao động, tổng tài sản bình quân phân theo khu vực trong cả nước là rất nhỏ. Nguồn vốn bình quân hầu hết là rất thấp dưới 20, chỉ có 2 khu vực là DB sông Hồng (21) và khu vực Đông Nam Bộ (25). Bên cạnh đó chúng ta xét tới tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu để thấy được sự đóng góp của các DN vào ngân sách nhà nước và phản ánh phần nào hiệu quả hoạt đông kinh doanh của các DN. Dễ thấy tỷ lệ này nói chung là không cao trong cả nước trừ khu vực Đông Nam Bộ là có tỷ lệ đóng góp cao nhất chiếm 9.736 doanh thu của DN. Bảng 3: Một số chỉ tiêu phán ánh qui mô và hiệu quả hoạt động của DN năm 2006 Khu vực Số LĐ BQ 1 DN Nguồn vốn bq 1 DN TSCĐ và đầu t ư dài hạn bq 1 LĐ Doanh thu thuần bq1 LĐ Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu DB Sông Hồng 48 21 149 403 5.92 Đông Bắc 55 11 93 290 4.57 Tây Bắc 40 7 86 143 3.46 Duyên hải miền trung 45 9 93 273 4.97 Bắc trung Bộ 34 9 132 237 4.97 Tây Nguyên 43 13 139 357 3.12 Đông Nam Bộ 56 25 187 447 9.736 ĐBSCL 30 7 79 490 4.1 Không phân vùng 2585 6116 1178 540 4.59 Tổng số 51 26 216 409 7 c. Trình độ quản lý và công nghệ - Về chất lượng nhân lực trong các DN, theo kết quả diều tra của bộ LĐXH thì tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện nay là 30% ,trong đó những người thực sự có tay nghề (lao động kỹ thuật ) chiếm 15%, do vậy hầu hết các DN đều phải tiến hành hoạt động đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho DN mình. -Về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ QTDN, theo kết quả điều tra 6000 DN năm 2005 có 43% chủ DN có trình độ từ sơ cấp trở xuống;12% chủ DN có trình độ trung cấp. Bộ máy quản trị phân tán ,không đồng bộ ,mất cân đối trong DN. Hoạt động của bộ máy quản trị gần như theo nguyên tắc của cơ quan hành chính , có bộ phân nhỏ nằm giữ quyền lực lớn. Cũng theo kết quả điều tra các DN được khảo sát tự đánh giá bình quân ở mức 3.8/5 tức là tương đương 76% so với điểm tối đa về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý DN.Đôi với nguồn nhân lực khác như (nhân viên, công nhân) thì độ còn thấp hơn , chỉ đạt 3.33/5 tương đương 66.6% mức điểm tối đa. Mặc dù những con số đó không hẳn là quá thấp, nhưng nhiều giám đốc DN cho DN: thách thức về nguồn nhân lực thực sự là một vấn đề lớn, xét cả hiện tại và trong tương lai gần. Nhiều DNVVN không được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực bà được đào tạo bài bản, thiếu công nhân lành nghề cả về số lượng và chất lượng. - Về công nghệ, máy móc, thiết bị, cũng qua cuộc điều tra cho thấy rõ sự hạn chế về công nghệ của các DNVVN với mức điểm bình quân là 3.29/5 tương đương 65,8% so với mức điểm tối đa, tức là còn thấp hơn chỉ số về nguồn nhân lực của DN. Do hạn chế về nguồn vốn đầu tư và năng lực quản lý công nghệ nên nhiều DNVVN vẫn duy trì hệ thống công nghệ, máy móc thiết bị khá lạc hậu. Chỉ có 40,58% DN được khảo sát tự tin năng lực công nghệ, thiết bị của họ ,trong đó chỉ có 14.49% cho rằng họ có khả năng cạnh tranh rất tốt về công nghệ, thiết bị. Sự hạn chế về công nghệ của các DNVVN không những biểu hiện qua mức độ lạc hậu của máy móc ,thiết bị mà còn ở sự yếu về tư duy ,năng lực quản lý công nghệ và khả năng của con người trong việc làm chủ công nghệ hiện đại do thiếu đại do thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. 1.2 Đánh giá các mặt quản trị - Ta xem xét đánh giá một số nội dung quản trị trong các DN , trước tiên là về quản trị chiến lược và chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp. Cũng như tất cả các DN khác, DNVVN đều không có chiến lược kinh doanh , hơn thế nữa một phần do qui mô của các DN này khá nhỏ, một phần do các DN chưa nhận thức được tầm quan trọng và việc hoạch định của chiến lược kinh doanh. - Về quản trị Marketing: hầu hết các DN đều không có chiến lược Marketing, không tiến hành định vị sản phẩm. Mặc dù trong thời gian vừa qua các DNVVN đã có sự vươn lên đáng kể về một số mặt như xây dựng thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp nhũng đay vẫn là mộ trong những mảng yếu của các DNVVN ở Việt Nam. Chỉ có 18,31 % DN được khảo sát trả lời có thể tự tin về khả năng cạnh tranh của DN trong việc nắm giữ thị trường, có 35,21% DN có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có 9,86% thực sự không có khả năng chiếm lĩnh thị trường . Theo kết quả điều tra có 16% số DN là tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên. Các DN hiện nay chỉ dành 1% doanh thu cho hoạt động quảng cáo, 20% số DNVN không chi khoản gì cho quảng cáo. 1.3 Đánh giá hỗ trợ từ nhà nước Nghị định 90/2001/NĐ-CP về hỗ trợ phát triển DNVVN ra đời, khẳng định vai trò và vị tri quan trọng của các DNVVN trong nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, các đơn vị kinh doanh trong nước có ĐKKD, không tính dến sở hữu Nhà nước hay tư nhân có vốn đăng kí dưới 10 tỷ đồng và số lao động thường xuyên không quá 300 người sẽ được hưởng những chính sách hỗ trợ vê chi phisddaof tạo, tư vấn , tài chính, tín dụng, đất đai… Khi ta xem xét các chính sách về gia nhập thi trường, trong đó đặc biệt là khâu thành lập DN và ĐKKD của Chính phủ đã tạo ra bước đột phá cho sự phát triển của DNVVN. Chính sách này đã tạo ra một sân chơi bình đẳng , không phân biệt đối xử với mọi loại hình doanh nghiệp. Do vậy rất nhiều DN có qui mô nhỏ và vừa đã ra đời.Công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực của bộ máy hành chính nhà nước được cải thiện một bước khá rõ rệt. Việc xóa bỏ các thủ tục không cần thiết và một loạt giấy phép con đó đã mở rộng của thị trường cho các DNVVN. Cùng với việc cải cách hành chính, Chính phủ còn thực hiện cải cách về đất đai trên nhiều địa phương. Xây dựng nhiều khu công nghiệp nhỏ và vừa tại nhiều địa phương cũng góp phần tạo điều kiện cho các DN mọc lên. Song song với đó là việc miễn giảm tiền thuê đất,tiền sử dụng cho các nhà đầu tư. Mặc dù việc các doanh nghiệp lớn nhận được sự hỗ trợ của nhà nước là rất rõ ràng nhưng sự quan tâm ấy đang được dành rất lớn cho các doanh nghiệp nhỏ . Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh phải tập trng tìm mọi biện pháp tháo gỡ những khó khăn , vướng mắc về vốn cho sản xuất , kinh doanh, trong đó chú trọng hỗ trợ cho các DN vừa và nhỏ thông qua cơ chế thuế, lãi suất cho vay. Nhà nước đã đẩy nhanh tiến độ việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN. Đây là một việc làm hết sức cần thiết cho các DNVVN trong việc giải quyết vấn đề về vốn. Một quan điểm chung là các doanh nghiệp nhỏ cần phải hỗ trợ lẫn nhau nhưng trên thực tế lại không như vậy trong khi số lượng các doanh nghiệp lại rất lớn. Vậy vấn đề cần đặt ra là Chính Phủ phải tổ chức các hoạt động chung. Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là lợi ích thực sự cho các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó tình trạng độc quyền trong nền kinh tế đã mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp lớn và các quan chức chính phủ. Đây là lý do kìm hãm sự phát triển của khu vực DNVVN. Vấn đề là có quá nhiều các quy định và việc đánh thuế quá nặng, quyền lực quá tập trung vào các cán bộ nhà nước trong khi người dân được hưởng quá ít quyền lợi. Tự do cạnh tranh sẽ khiến giá cả hàng hoá và việc thuê đất độc quyền giảm. Thêm nữa nạn tham nhũng cũng giảm do các doanh nghiệp không còn phải chịu mức thuế cao. Thúc đẩy khu vực doanh nghiệp nhỏ là biện pháp hữu hiệu kiểm soát nạn tham nhũng. Trên thực tế mặc dù Luật DN đã thông thoáng và được thực hiện một cách tích cực ở nhiều địa phương , nhưng sự mâu thuẫn giữa luật với các quyết định thông tư vẫn xảy ra rất nhiêu. Chính điều này làm cho các DN gặp khó khăn khi không biết phải làm theo thế nào. Mặc dù đã được cai cách nhưng thủ tực ĐKKD ở Việt Nam so vói các nước vãn chậm hơn rất nhiều. Để hoàn thành các thủ tục từ ĐKKD, bố cáo thành lập Dn, xin cấp mã số thuế, hóa đơn thuế, xin cấp mã số hải quan, xin con dấu…đến khi mở xong tài khoản ngân hàng trung bình phải mất 11 ngày. Do đó đây cũng là một điểm yếu của chính sách Nhà nước, do vậy trong thời gian tới Chính phủ và quốc hội nhanh chóng xem xét và cải tiến một cách hợp lý để sao cho thời gian này ngắn nhất có thể. 1.4 Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của của hạn chế. a.Thành tựu Qua tình hình đầu tư phát triển của các DNVVN trong thời gian qua ta thấy rõ các thành tựu sau: Đầu tư phát triển các DNVVN đã và đang lựa chọn được hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tại và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế nhiều thành phần của đất nước. Trong điều kiện vốn đầu tư còn hạn hẹp, lao động dồi dào, đầu tư phát triển DNVNN chính là cơ hội để khai thác mọi tiềm năng của đất nứơc -Đầu tư các DNVVN đã góp phần quan trọng vào việc giảm tỉ lệ thất nghiệp chung trong cả nước. Do nguồn vốn ít, họ dành phần lớn số tài sản lưu động để thu hút nhiều việc làm, giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở từng địa phương, nâng cao giá trị ngày càng có lợi cho người lao động nói riêng và cho xã hội nói chung. -Đầu tư phát triển các DNVVN đó giảm bớt rủi ro cho các chủ đầu tư trong điều kiện trình độ còn hạn chế về quản lý và khả năng am hiểu thị trường mà phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, do khi đầu tư DNVVN nhanh chóng tạo ra được sản phẩm và dịch vụ không mất nhiều thời gian xây dựng, lắp đặt. Mặt khác, với qui mô đó sẽ thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể chuyển đổi cơ chế sản xuất, ngành hàng, quản lý một cách nhanh chóng, điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường khi doanh nghiệp luôn luôn ở trong tình trạng sẵn sàng phải đáp ứng lại tín hiệu thay đổi của thị trường. Chính điều này hạn chế được các rủi ro cho các chủ đầu tư, góp phần ổn định môi trường đầu tư trong thời gian qua. b. Hạn chế Trong thời gian qua số lượng các DNVVN tăng lên nhanh chóng, nhưng qua quá trình hoạt động nó tồn tại không ít hạn chế.. Nhược điểm quan trọng đó là các nhà đầu tư chưa tìm hiểu kĩ thị trường đó vội đầu tư, thành lập doanh nghiệp. Vì vậy một số doanh nghiệp được thành lập nhưng không đi vào hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, chụp giật và cuối cùng rơi vào tình trạng khó khăn, dễ dẫn đến phá sản. Nhược điểm thứ hai, được biểu hiện trong cơ cấu ngành sản xuất. Việc đầu tư trong các DNVVN vào các ngành sản xuất vật chất không bằng qui mô đầu tư vào kinh doanh buôn bán. Điều này còn phản ánh sự bất cập của chính sách Nhà nước chưa hướng được các nhà đầu tư bỏ tiền vào các khu vực không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Nhược điểm nữa là do trong quá trình đầu tư đó bộc lộ “hội chứng khuyến khích các DNVVN giữ qui mô nhỏ và phát triển theo chiều rộng hơn là chiều sâu” nên đó phần nào làm cho các doanh nghiệp này tuy đầu tư phát triển mạnh mẽ về mặt số lượng nhưng hiệu quả đầu tư không cao. Nguyên nhân do: -Thiếu vốn: vì phần lớn các doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao, không ổn định. Các DNVVN không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng, khó xác định tài sản thế chấp, chuyển nhượng đất. Ngân hàng chưa sẵn sàng cho các DNVVN vay vì mức độ rủi ro cao, chưa có thị trường, hiệu quả sử dụng thấp, chưa có sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian như tổ chức bảo lãnh tín dụng. -Năng lực công nghệ và kỹ thuật hạn chế -Trình độ lao động và quản lý hạn chế -Thiếu thông tin kiến thức, thiếu mặt hàng sản xuất. -Thiếu các văn bản luật của Nhà nước -Thiếu sự hỗ trợ đắc lực của Nhà nước và chưa có sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng như các hiệp hội nghề nghiệp. 2. Giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta 2.1 Đổi mới quan điểm , phương thức hỗ trợ 2.1.1. Đổi mới quan điểm hỗ trợ * Quan điểm hỗ trợ DNVVN cần đặt trên cơ sở quan điểm , mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế đất nước Hỗ trợ các DNVVN phải được đặt trong tổng thể các giải pháp phát triển nền kinh tế cả nước Để có thể đổi mới quan điểm hỗ trợ các DNVVN , trước hết cần nhận thức đúng vai trò quan trọng của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay . Đồng thời cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và chiến lược kết hợp qui mô lớn trong sự đan xen qui mô vừa và nhỏ . Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định : “Trong phát triển mới, ưu tiên qui mô vừa và nhỏ , công nghệ tiên tiến , tạo nhiều việ ,làm thu hồi vốn nhanh ; đồng thời xây dựng một số công trình qui mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả ” .Đây là một quan điểm chiến lược rất quan trọng vừa có ý nghĩa định hướng cho DNVVN phát triển đúng đắn vừa định hướng hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp này từ phía các ngành các cấp . Như vậy, hỗ trợ cho các DNVVN không phải là sự ban ơn mà là trách nhiệm của các tổ chức Đảng , chính quyền và toàn xã hội , trong đó có các doanh nghiệp lớn * Quan điểm hỗ trợ trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước đo Vấn đề này tưởng như là hiển nhiên nhưng trên thực tế ở Việt Nam vẫn chưa được thực hiện đúng mức Hỗ trợ DNVVN theo quan điểm hiệu quả kinh tế – xã hội thể hiện :một mặt, hỗ trợ nhằm đạt được mục đích làm cho các DNVVN kinh doanh hiệu quả hơn ; mặt khác cần tính đến hiệu quả của việc hỗ trợ . Trong điều kiện nguồn lực có hạn , nhu cầu hỗ trợ thì vô hạn nên cần phải xác định thứ tự ưu tiên .Dưới đây là một số nét chính: -Hỗ trợ trước hết đối với doanh nghiệp ngành , lĩnh vực có hiệu quả kinh tế :suất sinh lợi cao cả trong ngắn hạn , trung hạn và dài hạn -Hỗ trợ các DNVVN nhằm đặt hiệu quả kinh tế –xã hội cao , bao gồm cả hiệu quả kinh tế và cả ý nghĩa xã hội trong từng giai đoạn phát triển , góp phần thực hiện các mục đích xã hội như giải quyết việc làm , công bằng xã hội , xoá đói ,giảm nghèo… -Hỗ trợ DNVVN làm ăn hiệu quả đồng thời gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái . Như vậy , hiệu quả không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà cả hiệu quả sinh thái (hiện nay , khắi niệm “hiệu quả xanh”- green productivity đang khá phổ biến ở nhiều nước) . Qua nghiên cứu thực tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng , tình trạng ô nhiễm môi trường đang rất nghiêm trọng , trong đó , các DNVVN đã “ghóp phần to lớn ” vào việc làm ô nhiễm đó (do công nghệ của các doanh nghiệp này quá lạc hậu , các sơ quan chức năng chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát nhằm hạn chế việc gây ô nhiễm gây ). Nhà nước đã chi rất nhiều công sức , tiền của để khắc phục nhưng kết quả đạt được không đáng kể -Hỗ trợ theo phương thức hiệu quả nhất : xu hướng hỗ trợ ở nhiều nước là giản những tác động trực tiếp , tăng những giải pháp gián tiếp ; tác động ít nhưng hiệu quả cao và hiệu ứng rộng . Hiện nay ở các nước có rất nhiều cách thức có hiệu quả : chẳng hạn , thay vì cấp vốn lãi suất ưu đãi hoặc bắt buộc các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay thì chỉ cần trợ cấp lãi suất (nhà nước bù chênh lệch lãi suất giữa lãi suất thị trường và lãi suất cho vay ưu đãi đối với DNVVN ) -Kết hợp hỗ trợ của nhà nước với hỗ trợ của cộng đồng , thông qua các hiệp hội nghề nghiệp , sự hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn , sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước * Hỗ trợ DNVVN cần thiết thực và gắn với thực tế Điều đó có nghĩa là hỗ trợ những mắt khâu mà doanh nghiệp rất cần mà tự doanh nghiệp không thể giải quyết được ,đồng thời việc hỗ trợ cần gắn với điều kiện cụ thể của từng địa phương , trong từng thời kỳ nhất định. Ngoài ra cần tìm những phương thức phù hợp để các nguồn lực hỗ trợ đến đúng đối tượng , tránh thất thoát có thể xảy ra * Hỗ trợ DNVVN nhằm phát huy tiềm năng , lợi thế của từng vùng , từng ngành nghề Trong chính sách hỗ trợ cần có những vấn đề chung , nhưng đồng thời cần có những điểm riêng biệt để phát huy lợi thế của từng vùng , từng ngành nghề . Chẳng hạn , cần chú trọng đặc điểm phát triển và những khó khăn , vướng mắc của các doanh nghiệp ở nông thôn ở miềm núi khác với ở các đô thị ; việc khuyến khích các làng nghề truyền thống khác với việc phát triển các nghề mới , phát triển các ngành cần nhiều lao động khác với các nghề cần nhiều vốn…Hiện nay, nhiều tiềm năng trong dân, như: Vốn, lao động, tay nghề tinh xảo, trí tuệ, kinh nghiệm kinh doanh…cũng như các tiềm năng tự nhiên như khả năng phát triển du lịch, dịch vụ…chưa được khai thác tốt. Việc khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ không nên dàn đều mà căn cứ vào lợi thế của từng nơi, từng ngành nghề để có giải pháp hỗ trợ đúng lúc, đúng cách. * Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm làm cho các doanh nghiệp này phát triển theo hướng công nghiệp hoá, kinh doanh ngày càng văn minh, hiện đại. Để thực hiện mục đích công nghiệp hoá, hiện đại hoá , cần đặc biệt chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các khâu quan trọng như công nghệ, đào tạo chủ doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị trường và dự báo xu hướng phát triển trong nước và quốc tế…Đồng thời, cần có những giải pháp để khuyến khích đầu tư công nghệ sạch, công nghệ mới, tìm kiếm các giải pháp cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,…Để thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh ngày càng văn minh, cần khuyến khích các doanh nghiệp này kinh doanh đúng luật, làm ăn công khai…Cùng với việc hỗ trợ, cần thiết phải có biện pháp tốt để kiểm soát việc sử dụng các công nghệ , đặc biệt là công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. 2.1.2 Đổi mới phương thức hỗ trợ: Việc lựa chọn phương thức hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng , quyết dịnh tính thực thi và hiệu quả của các hình thức hỗ trợ. Phương thức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thực tế ở Việt Nam hiện nay thường theo hai hướng: đối với các doanh nghiệp Nhà nước quy mô vừa và nhỏ trong thời kỳ đầu thì thiên về hỗ trợ trực tiếp (cấp vốn, cấp mặt bằng, đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp) với nhiều chính sách ưu đãi hơn; đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, phương thức hỗ trợ chủ yếu là gián tiếp dưới dạng giảm thuế, cho vay với lãi suất ưu đãi…Tuy nhiên , mức độ hỗ trợ còn ít ỏi so với nhu cầu của các doanh nghiệp. Có nhiều phương thức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: hỗ trợ trực tiếp , hỗ trợ gián tiếp, kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp, hỗ trợ dẫn đường (đi tiên phong), hỗ trợ thông qua trung gian… Hỗ trợ trực tiếp bao gồm: - Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép, rút giấy phép, kiểm tra. - Cấp vốn - Xây dựng cơ sở hạ tầng. - Đào tạo chủ doanh nghiệp, - Cung cấp thông tin - Cung cấp ưu đãi về mặt bằng sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ gián tiếp chủ yếu là tác động thông qua môi trường kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Các giải pháp chủ yếu là: - Hình thành môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và bảo hộ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (bao gồm môi trường thể chế, môi trường luật pháp, môi trường thị trường, môi trường cơ sở hạ tầng…) - Ưu đãi về thuế (giảm , miễn thuế). - Bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý, chống nhập lậu hàng ngoại - Tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ hợp tác liên doanh với nước ngoài. Hỗ trợ dẫn đường: Nhà nước có vai trò đi tiên phong trong những lĩnh vực khó để mở đường cho đến lúc các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đứng vững. Hỗ trợ thông qua trung gian: thông qua các trung tâm hỗ trợ, các công ty tư vấn, các viện nghiên cứu… ở Việt Nam hiện nay, để hỗ trợ có kết quả tốt, cần chú trọng một số phương thức sau: Kết hợp hỗ trợ trực tiếp với hỗ trợ gián tiếp. Trong đó, cần đặc biệt chú trọng các giải pháp : Đơn giản hoá thủ tục hành chính; hỗ trợ thông qua chiến lược, chính sách đồng thời với hỗ trợ trực tiếp thông qua cung cấp cơ sở hạ tầng, trợ cấp lãi suất, miễn, giảm thuế; hỗ trợ đào tạo chủ doanh nghiệp ; cung cấp thông tin về công nghệ, thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích các hình thức hỗ trợ mang tính cộng đồng, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi cơ cấu sản xuất nhiều tầng… Ngoài ra , cần chú ý tới cách thức hỗ trợ bằng quy hoạch phát triển, tạo lập cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở kinh tế làm tiên phong trong một số lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn như công nghệ cao; hỗ trợ thông qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như có biện pháp cụ thể , th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22385.doc
Tài liệu liên quan