MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khánh thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1 Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 8
1.2. Quản lí nhà trường trung học phổ thông 10
1.2.1. Khái niệm Quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 12
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông 14
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 15
1.3. Những yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông nhằm xây dựng trường chuẩn quốc gia 17
1.3.1. Những yêu cầu chung 17
1.3.2. Những yêu cầu về đội ngũ giáo viên THPT đáp ứng trường chuẩn quốc gia 21
1.4. Hiệu trưởng nhà trường Trung học phổ thông trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia 26
1.4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy định 26
1.4.2. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 27
1.4.3. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng 27
1.4.4. Nâng chuẩn trình độ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia 28
1.4.5. Xây dựng văn hoá nhà trường lành mạnh tạo động lực làm việc cho giáo viên. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG VEN THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG 34
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục thành phố Đà Lạt 34
2.1.1. Địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội 34
2.1.2. Khái quát về phát triển giáo dục và đào tạo tại thành phố Đà Lạt và các xã vùng ven 35
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông công lập vùng ven thành phố Đà Lạt 43
2.2.1. Số lượng giáo viên 43
2.2.2. Cơ cấu 44
2.2.3. Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu trường chuẩn quốc gia 48
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông công lập tại vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 62
2.3.1. Công tác đánh giá giáo viên hàng năm theo chuẩn 62
2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng 63
2.3.3. Đào tạo và bồi dưỡng 65
2.3.4. Điều kiện ứng dụng kiến thức mới vào thực tế giảng dạy 70
2.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên 71
2.3.6. Đánh giá thực trạng 73
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG VEN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG 78
3.1. Định hướng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông ở thành phố Đà Lạt đến năm 2020 78
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 80
3.2.1. Tính cần thiết 81
3.2.2. Tính khả thi 81
3.2.3. Tính kế thừa 81
3.2.4. Tính hiệu quả 82
3.2.5. Tính đồng bộ 82
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt 83
3.3.1. Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông 84
3.3.2. Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp, gắn với mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia 87
3.3.3. Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 92
3.3.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế 99
3.3.5. Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành 100
3.3.6. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường 102
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 110
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC
126 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Sinh hoạt tổ chuyên môn cũng cần được tăng cường để giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi lẫn nhau.
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát năng lực giáo viên THPT của 3 trường vùng ven thành phố Đà Lạt (Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý)
STT
Những năng lực cụ thể
Phần đánh giá
Giá trị TB
Tốt 3
Khá 2
TB
1
Yếu
0
1
Có trình độ chuyên môn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của giáo viên giảng dạy ở cấp học
31
19
0
0
2.62
2
Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy
40
10
0
0
2.8
3
Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy
42
8
0
0
2.84
4
Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống
28
22
0
0
2.56
5
Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về môn học
28
22
0
0
2.56
6
Có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở lên tiến bộ
29
21
0
0
2.58
7
Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử và xử lý tình huống sư phạm trong giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh
42
8
0
0
2.84
8
Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và vận dụng phù hợp với cấp học, đánh giá học sinh chính xác, khách quan theo đúng các quy định hiện hành
35
15
0
0
2.7
9
Có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu dạy học
32
18
0
0
2.64
10
Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh,, huyện, xã nơi công tác
38
12
0
0
2.76
Bảng 2.15 cho thấy cán bộ quản lý có cái nhìn lạc quan hơn về năng lực của giáo viên thể hiện ở điểm trung bình khá cao ở cả 10 tiêu chí đánh giá. Hầu như khó phân định rạch ròi mức độ cao thấp của các tiêu chí năng lực được đánh giá. Nhìn chung cán bộ quản lý cho rằng, giáo viên của họ đã “Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy”, đồng thời “Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử và xử lý tình huống sư phạm trong giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh”. Giống với phần tự đánh giá của giáo viên, các cán bộ quản lý cũng cho rằng năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém và sự hợp tác về chuyên môn giữa các giáo viên không tốt bằng các năng lực khác.
- Nghiệp vụ sư phạm
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
STT
Những năng lực cụ thể
Phần đánh giá
Giá trị TB
Tốt 3
Khá 2
TB
1
Yếu
0
1
Lập được kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm cụ thể hóa chương trình giáo dục cấp học theo quy định của Bộ GD&ĐT phù hợp với đặc điểm của trường, lớp, đối tượng học sinh được phân công giảng dạy
61
39
0
0
2.61
2
Biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới; chuẩn kiến thức, kỹ năng, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò
80
20
0
0
2.8
3
Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác
84
16
0
0
2.84
4
Lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH thực hiện các hoạt động trên lớp
55
45
0
0
2.55
5
Phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ động học tập của học sinh
55
45
0
0
2.55
6
Biết cách hướng dẫn học sinh tự học
57
43
0
0
2.57
7
Sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp đối tượng học sinh
84
16
0
0
2.84
8
Sử dụng kết quả kiểm tra để điều chỉnh việc học tập của học sinh một cách tích cực
70
30
0
0
2.7
9
Biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ quá trình học tập của học sinh
53
47
0
0
2.53
10
Ngôn ngữ giảng dạy trong sáng, trình bày rõ ràng, mạch lạc các nội dung của bài học. Nói rõ ràng, rành mạch, phát âm chuẩn tiếng Việt khi giao tiếp trong phạm vi nhà trường
75
25
0
0
2.75
11
Có các biện pháp giáo dục học sinh cá biệt phù hợp
39
61
0
0
2.39
12
Có khả năng phối hợp với gia đình và các đoàn thể địa phương để theo dõi, giúp đỡ để làm tốt công tác giáo dục học sinh
48
52
0
0
2.48
13
Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp
61
39
0
0
2.61
14
Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập
72
28
0
0
2.72
15
Tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
70
30
0
0
2.7
16
Có các giải pháp để cải tiến và nâng cao chất lượng học tập của học sinh sau từng học kỳ
40
60
0
0
2.4
17
Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh
57
43
0
0
2.57
18
Vận dụng việc xử lý tình huống vào giáo dục, vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục
55
45
0
0
2.55
19
Ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo
87
13
0
0
2.87
20
Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy
73
27
0
0
2.73
Năng lực sư phạm thể hiện kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên góp phần với trình độ chuyên môn để tạo nên hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh.
Qua 20 tiêu chí trên, đội ngũ giáo viên tự đánh giá có khả năng “Ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo” được xếp thứ nhất với điểm bình quân = 2.87 và những tiêu chí được đánh giá cao ở thứ bậc 2/20 là tiêu chí 3 và tiêu chí 7. Tiêu chí 3 “Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác” và tiêu chí 7 “Sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp đối tượng học sinh” với điểm bình quân = 2.84. Tiêu chí được đánh giá cao ở thứ bậc 4/20 là tiêu chí 2 “Biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới; chuẩn kiến thức, kỹ năng, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò” với điểm bình quân = 2.8.
Tuy thế với việc xếp thứ bậc 4/20 ở tiêu chí 2, tác giả lại nhận thấy có sự mâu thuẫn trong tự đánh giá của giáo viên vì các tiêu chí mang tính tương hỗ cho tiêu chí 4 lại xếp thứ bậc chênh lệnh ở vị trí 14/20 “Lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH thực hiện các hoạt động trên lớp”; cùng xếp thứ bậc 14 là tiêu chí 5 “Phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ động học tập của học sinh” và xếp thứ 16/20 là tiêu chí 9 “Biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ quá trình học tập của học sinh”. Từ đó cho thấy: trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của một bộ phận giáo viên là không tương đồng trong nhận thức, trong đánh giá và chưa coi trọng thí nghiệm, thực hành, đổi mới phương pháp dạy học cũng như phát huy tính năng động, chủ động học tập của học sinh.
Thực tế qua hoạt động dự giờ, thăm lớp và đánh giá tiết dạy đã phát hiện có nhiều giáo viên và cán bộ quản lý cấp tổ chưa coi trọng và đánh giá đầy đủ các nội dung theo tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy và đã bỏ qua các yếu tố khống chế ở các tiêu chuẩn 1,3,6,9. Vì thế, việc đánh giá tiết dạy tốt và khá phần nào mang tính chất tùy tiện trong một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý cấp tổ gây nên sự trì trệ trong đội ngũ về nghiệp vụ sư phạm.
Các tiêu chí chưa được quan tâm trong hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên, đó là:
Xếp thứ bậc 18/20 có tiêu chí: “Có khả năng phối hợp với gia đình và các đoàn thể địa phương để theo dõi, giúp đỡ để làm tốt công tác giáo dục học sinh” với điểm bình quân = 2,48.
Xếp thứ bậc 19/20 có tiêu chí: “Có các giải pháp để cải tiến và nâng cao chất lượng học tập của học sinh sau từng học kỳ” với điểm bình quân = 2,4.
Xếp thứ bậc 20/20 có tiêu chí: “Có các biện pháp giáo dục học sinh cá biệt phù hợp” với điểm bình quân = 2,39.
Từ những nhận xét cụ thể trên đòi hỏi cấp quản lý phải có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, cải thiện chất lượng dạy học và hướng tới xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở
Bảng 2.17. Thống kê kết quả thi giáo viên giỏi cơ sở trong 3 năm từ năm học 2008-2009 đến năm học 2010-2011
STT
Năm học
Số lượng GV
Số GV đạt GV dạy giỏi cấp cơ sở
Tỷ lệ %
Ghi chú
1
2008-2009
157
34
21.6%
2
2009-2010
157
39
24.8%
3
2010-2011
160
41
25.6%
(Nguồn: Báo cáo thống kê của 3 nhà trường)
Qua bảng thống kê cho thấy các trường đã quan tâm, chú trọng và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp cơ sở. Hàng năm số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, với tỷ lệ % giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở vẫn còn thấp hơn so với tiêu chí xây dựng trường chuẩn quốc gia. Để đảm bảo ít nhất có 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; Có phẩm chất đạo đức tốt; Không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức, có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học thì hiệu trưởng các trường phải có biện pháp bồi dưỡng cũng như tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ tham gia hội thi giáo viên giỏi để đạt được các tiêu chí mà trường chuẩn quốc gia quy định.
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông công lập tại vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
2.3.1. Công tác đánh giá giáo viên hàng năm theo chuẩn
Trước khi Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông ra đời, công tác đánh giá giáo viên hàng năm vẫn được tiến hành đều đặn và cũng đã mang lại những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc đánh giá giáo viên nhiều khi còn mang cảm tính, mang tính định tính nhiều hơn là định lượng. Nhưng dù sao đi chăng nữa thì trong một thời gian dài, phương pháp đánh giá giáo viên theo cách cũ cũng đã góp phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên hàng năm. Kể từ khi Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS & THPT được ban hành thì công tác đánh giá GV gặp thuận lợi hơn. Tuy nhiên kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên cho thấy, quy trình đánh giá nhiều khi chưa được thực hiện đúng hoặc còn hình thức. Ví dụ đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống chỉ mang tính định tính, tập thể hoặc cá nhân Hiệu trưởng đánh giá chỉ nhìn vào những mặt tích cực bên ngoài mà đội ngũ giáo viên đạt được như không vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; không vi phạm những quy định của Ngành và không vi phạm đạo đức nhà giáo. Tuy nhiên lại không đi sâu tìm hiểu những vấn đề bên trong như những mâu thuẫn của đội ngũ giáo viên tại khu cư trú, những mâu thuẫn, xích mích trong nội bộ gia đình; những biểu hiện vi phạm đạo đức thuộc thuần phong mỹ tục của gia đình, dòng họ, quê hương... Hoặc việc đánh giá năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, về vấn đề này hầu hết các Hiệu trưởng các trường được phỏng vấn thì công tác này ít được quan tâm. Nguyên nhân là do nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý chỉ coi trọng chất lượng giảng dạy của giáo viên trên lớp, tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh đạt học sinh tiên tiến, học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, học sinh thi đỗ tốt nghiệp THPT, thi đỗ các trường đại học, cao đẳng mà xem nhẹ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bản thân đội ngũ cũng như việc quan tâm, tìm hiểu tới đối tượng học sinh và môi trường giáo dục nơi công tác (Xem câu hỏi tại Phụ lục số 4: Phiếu phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên).
2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng
- Đối với giáo viên
Hầu hết giáo viên được tuyển dụng đều đạt chuẩn về trình độ theo quy định của Bộ và Nhà nước. Tuy nhiên, qua một thời gian công tác nếu giáo viên không được bồi dưỡng thêm về kiến thức, về chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình công tác của mỗi cá nhân. Do vậy, nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên là rất cao. Giáo viên không chỉ có nhu cầu bồi dưỡng về kiến thức thuộc lĩnh vực công tác mà còn có nhu cầu ở tất cả các lĩnh vực liên quan đến quá trình công tác. Trong đó, việc bồi dưỡng về trình độ chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ là nhu cầu giữ vị trí hàng đầu. Bởi: Bồi dưỡng về trình độ chính trị giúp cho đội ngũ giáo viên hiểu sâu hơn về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từ đó mỗi giáo viên nhận thức sâu sắc và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Đối với nhu cầu được bồi dưỡng về trình độ tin học, đây là nhu cầu thiết thực giúp cho giáo viên có trình độ tin học nhất định trong việc phục vụ công tác chuyên môn và giảng dạy. Trong thời đại bùng nổ thông tin nếu giáo viên không được bồi dưỡng thường xuyên, không được cập nhật hàng ngày thì sẽ không thể vận dụng một cách đầy đủ, khoa học và đồng thời không thể đổi mới phương pháp dạy học được.
Đối với nhu cầu bồi dưỡng về ngoại ngữ: Giáo viên được tuyển dụng hầu hết đều có trình độ A về ngoại ngữ. Tuy nhiên, trong quá trình công tác hầu như trình độ ngoại ngữ đó không được sử dụng, vận dụng thường xuyên vào công tác cũng như giao tiếp hàng ngày. Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, nếu không được bồi dưỡng về ngoại ngữ thì giáo viên sẽ không thể hội nhập được, không thể giao lưu, tiếp thu được những tinh hoa văn hóa thế giới và những tiến bộ của nền giáo dục hiện đại của thế giới. Do vậy, nhu cầu được bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên là nhu cầu hết sức thiết thực đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục cần quan tâm và bồi dưỡng một cách kịp thời, thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên.
- Đối với nhà trường
Nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường là rất lớn bởi vì: Muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo một công việc hết sức quan trọng là làm sao đội ngũ giáo viên luôn luôn được tiếp cận những cái mới, cái hiện đại, cái tiến tiến. Do vậy, việc bồi dưỡng cho giáo viên cũng là nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường. Nhà trường mong muốn 100% đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng về sử dụng thiết bị hiện đại, bồi dưỡng về các vấn đề xã hội phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo. Nhu cầu của nhà trường là như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua do kinh phí hạn hẹp của các nhà trường. Nên việc cử đội ngũ giáo viên đi tập huấn còn rất hạn chế. Mỗi bộ môn chỉ cử một giáo viên đi tiếp thu sau đó về phổ biến quán triệt lại cho đội ngũ giáo viên của nhà trường. Với việc làm như hiện nay chỉ mới tháo gỡ được giảm kinh phí nhưng lại ảnh hưởng đến hậu quả của việc bồi dưỡng. Do vậy, nhu cầu của nhà trường là rất lớn nhưng kinh phí có hạn nên việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế.
- Đối với địa phương
Bên cạnh nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường là rất lớn thì ở mỗi địa phương nhu cầu bồi dưỡng cũng vô cùng cần thiết bởi vì có bồi dưỡng thì năng lực và trình độ của đội ngũ giáo viên mới được nâng cao. Địa bàn thành phố Đà Lạt trong nhiều năm qua đã rất quan tâm đến nhu cầu bồi dưỡng và đã triển khai khá hiệu quả. Đội ngũ giáo viên thành phố Đà Lạt đã được bồi dưỡng trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực và trình độ để phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay và cho tương lai.
2.3.3. Đào tạo và bồi dưỡng
Muốn “Giáo dục là quốc sách”, thầy cô là những “kỹ sư tâm hồn”, nghề dạy học là “nghề cao quý trong những nghề cao quý”… Công tác đào tạo và bồi dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng và to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực sư phạm đã được Đảng, Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm và quý trọng. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV là việc làm thường xuyên và quan trọng nhất đối với CBQL các cấp.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: Từ năm học 1998 trở về trước, các lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đều được phân bổ kinh phí đào tạo, người được cơ quan cử đi học không những không phải đóng học phí mà còn được hỗ trợ cấp sinh hoạt phí, tiền tài liệu, tiền lưu trú và tiền tàu xe đi về. Hiện nay, cơ chế tài chính cho công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên được thực hiện như sau:
- Trước năm 2008, Sở GD-ĐT thông báo chỉ tiêu cử đi đào tạo nâng chuẩn đã được thông qua Sở Nội vụ cho các trường và các huyện, thị. Hiện nay, thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực của UBND tỉnh, các trường THPT chủ động tuyển chọn giáo viên cho đi đào tạo nâng chuẩn trên cơ sở kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp.
- Đối với giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ được các cấp quản lý giáo dục cho đi đào tạo trong thời gian nghỉ hè bằng nguồn kinh phí tự túc của cá nhân và được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Giáo viên đi học thạc sĩ, nghiên cứu sinh được Tỉnh chi trả học phí, hỗ trợ tiền tài liệu, tiền lưu trú và trợ cấp đi học, được khen thưởng với mức 10 triệu đồng sau khi tốt nghiệp được cấp bằng thạc sĩ và 20 triệu đồng nếu có bằng tiến sĩ. Nguồn kinh phí trên do UBND Tỉnh chi trả theo quyết định 15/QĐ-UB về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ công chức, viên chức đi học trong nước.Qua khảo sát thực tế 100 giáo viên của 3 trường cho chúng ta được kết quả như sau:
Bảng 2.18: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
STT
Tiêu chí
Phần đánh giá
Giá trị TB
Tốt 3
Khá 2
TB
1
Yếu
0
1
Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
45
48
7
0
2.38
2
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
40
55
5
0
2.35
3
Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị
55
40
5
0
2.5
4
Bồi dưỡng phương pháp luận, NCKH
25
60
15
0
2.1
5
Bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước
30
60
10
0
2.2
6
Bồi dưỡng về ngoại ngữ
10
70
20
0
1.9
7
Bồi dưỡng về tin học
70
25
5
0
2.65
8
Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý
30
65
5
0
2.25
9
Bồi dưỡng nâng cao trình độ (Thạc sĩ, tiến sĩ)
30
35
35
0
1.95
10
Bồi dưỡng đạt chuẩn quốc gia, quốc tế
10
35
55
0
1.55
Căn cứ vào bảng thống kê thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho ta thấy việc chệch hướng trong quản lý giáo dục các cấp của tỉnh Lâm Đồng. Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng được trình bày ở trên là rất quan trọng và cần thiết. Đồng thời công tác đào tạo, bồi dưỡng được các cấp quản lý giáo dục hết sức quan tâm. Song qua khảo sát thì kết quả cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng của giáo dục Lâm Đồng bộc lộ nhũng hạn chế cần làm tốt hơn nữa.
Trong 10 tiêu chí đưa ra để khảo sát thì tiêu chí 7 “Bồi dưỡng về tin học” được đánh giá cao nhất với điểm bình quân = 2.65 xếp ở thứ bậc 1/10. Quả thực trong những năm qua, các cấp quản lý giáo dục Lâm Đồng rất tâm đến việc bồi dưỡng trình độ tin học cho đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế, trình độ tin học của đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập. Một bộ phận đội ngũ giáo viên độ tuổi từ 45 đến 60 tuổi việc cập nhật và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận giáo viên trẻ sử dụng được nhưng ở mức độ căn bản. Như vậy việc bồi dưỡng trình độ tin học được đánh giá và xếp thứ hạng cao nhất nhưng thực tế thì trình độ tin học của đội ngũ giáo viên tiếp tục cần được bồi dưỡng.
Các tiêu chí được xếp hạng thứ 2 là tiêu chí 3 “Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị”, xếp hạng thứ 3 là tiêu chí 1 “Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn” và xếp hạng thứ 4 là tiêu chí 2 “Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm”. Tuy nhiên, thứ tự xếp hạng 2,3,4 cho 3 tiêu chí trên nhưng điểm trung bình chỉ đạt = 2.5 và dưới = 2.5 điểm. Đây là 3 tiêu chí giữ vị trí quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên. Đối với tiêu chí 3 “Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị” điểm trung bình đạt = 2.5 điểm nhưng trong thực tế trình độ lý luận chính trị của đội ngũ giáo viên quả thực còn rất thấp.
Các tiêu chí xếp ở thứ hạng thấp như tiêu chí “Đào tạo nâng cao trình độ (Thạc sĩ, tiến sĩ)”, Tiêu chí “Bồi dưỡng về ngoại ngữ”, Tiêu chí “Bồi dưỡng đạt chuẩn quốc gia, quốc tế”. Những tiêu chí này điểm trung bình chỉ đạt dưới = 2.0 điểm. Chứng tỏ công tác bồi dưỡng cho các tiêu chí này là còn rất yếu. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, các cấp quản lý giáo dục cần quan tâm và đầu tư thích đáng để công tác này đạt hiệu quả cao hơn.
Ưu điểm:
Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV được thay đổi và phân bổ kịp thời. Sinh viên sư phạm được miễn học phí do vậy chất lượng đầu vào của sinh viên cao hơn kéo theo đội ngũ GV mới ra trường có năng lực và trình độ nhất định. Chế độ chính sách cho GV đi học nhìn chung được chi trả đầy đủ, kịp thời và đáp ứng được nhu cầu trang trải cho việc học tập.
Hạn chế:
Định mức chi và chế độ chi cho giáo viên đi học tuy đã có sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi hơn, đáp ứng nhu cầu của người học Ngành sư phạm. Tuy nhiên, mức hỗ trợ còn thấp, người học vẫn phải tự túc kinh phí cho việc học tập là chính.
Đánh giá về biện pháp đào tạo, bồi dưỡng:
Ưu điểm: Công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên các trường công lập trên địa bàn thành phố Đà Lạt có những ưu điểm là: Sở GD-ĐT và Bộ GD-ĐT hàng năm đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngay từ đầu năm học; việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên có nề nếp và đạt hiệu quả theo kế hoạch đã vạch ra. Đội ngũ giáo viên xác định rõ ý thức và trách nhiệm về công tác tự học, tự bồi dưỡng, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho chính bản thân. Nội dung bồi dưỡng hàng năm thiết thực hơn, tài liệu bồi dưỡng, các phương tiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng được chuẩn bị đầy đủ và khá tốt. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả sau bồi dưỡng đã được chú trọng và đã đánh giá thực chất hơn mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác bồi dưỡng giáo viên hàng năm đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên một cách toàn diện cả về nhận thức lẫn trang bị, bổ sung kiến thức mới một cách có hệ thống. Từ đó, giúp cho đội ngũ giáo viên không ngừng đổi mới phương pháp dạy học góp phần thực hiện tốt nội dung, chương trình sách giáo khoa mới.
Thông qua công tác bồi dưỡng giúp cho giáo viên tiếp thu một cách có hệ thống các quan điểm của Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục về chủ trương đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa phổ thông theo hướng hiện đại đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Qua việc bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên được tham gia đóng góp những ý kiến của mình vào công tác cải cách chương trình sách giáo khoa ngày càng hiện đại hơn. Đội ngũ giáo viên cũng được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới, tập huấn sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm tạo ra các tiết học sinh động, học sinh học hứng thú hơn và kết quả học tập của học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
Một số tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm mà công tác bồi dưỡng đem lại cho đội ngũ giáo viên thì vẫn còn những hạn chế, bất cập cần được điều chỉnh cho phù hợp và thực sự có hiệu quả. Đó là: Hình thức bồi dưỡng hàng năm chưa đa dạng, phong phú vẫn còn nặng về lý luận, lý thuyết mà chưa chú ý nhiều đến việc thực hành, chưa gắn với thực tế. Giáo viên được tập huấn về không truyền đạt đầy đủ những nội dung đã tiếp thu được. Do vậy, việc bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh phí và thời gian. Công tác quản lý việc bồi dưỡng của các cấp quản lý chưa thực sự khoa học và chặt chẽ, thời gian bồi dưỡng còn ít so với nội dung cần bồi dưỡng. Cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc bồi dưỡng còn thiếu, chất lượng không được tốt, độ chính xác chưa cao nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc bồi dưỡng giáo viên hàng năm.
Về phía giáo viên được bồi dưỡng: Một bộ phận giáo viên chưa xác định đầy đủ động cơ học tập, bồi dưỡng, chưa giành nhiều thời gian, công sức cho việc học tập. Việc học tập, bồi dưỡng còn đối phó. Hơn nữa do tâm lý của giáo viên, người báo cáo viên chính là đồng nghiệp hiện đang công tác trực tiếp với mình nên không có tính thuyết phục và không tạo hứng thú cho người được bồi dưỡng.
Về phía Hiệu trưởng nhà trường: Công tác bồi dưỡng hàng năm luôn bị động về mặt thời gian vì công tác bồi dưỡng thường gần kề với ngày tựu trường. Cho nên, việc bố trí, sắp xếp, tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập bồi dưỡng gặp không ít khó khăn.
2.3.4. Điều kiện ứng dụng kiến thức mới vào thực tế giảng dạy
Đa số đội ngũ giáo viên được tiếp thu những kiến thức mới muốn được ứng dụng vào thực tế giảng dạy. Đây là điều kiện rất tốt để đội ngũ giáo viên thể hiện những năng lực và sự hiểu biết của bản thân. Tuy nhiên, việc ứng dụng những kiến thức mới vào thực tế giảng dạy tại trường không phải là việc làm đơn giản vì nó ảnh hưởng đến nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan.
- Về phía chủ quan: một bộ phận đội ngũ giáo viên khi tiếp thu được nhưng lại ngại triển khai vì sợ thất bại (vì đây là những nội dung mới chưa được thực hiện).
- Về phía khách quan: Giáo viên khi tiếp thu được muốn triển khai nhưng lại gặp khó khăn về trang thiết bị dạy học. Các trang thiết bị dạy học còn thiếu, chất lượng không đảm bảo, độ chính xác không cao cho nên khi sử dụng sẽ không mang lại kết quả theo mong muốn. Đối với ban giám hiệu các trường vì sợ thất bại, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường mà đặc biệt là chất lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia.doc