Đề tài Phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh trái phiếu tại Công ty chứng khoán 3

1.1.1. Hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán 3

1.1.2. Hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty chứng khoán 6

1.2. Phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty chứng khoán 17

1.2.1. Quan niệm về phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty chứng khoán 17

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu của công ty chứng khoán 18

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty chứng khoán 21

1.3.1 Nhân tố chủ quan 21

1.3.2. Các nhân tố khách quan 25

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 29

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần chứng khoán Thăng Long 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự: 30

2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 34

2.2. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty chứng khoán Thăng Long 35

2.2.1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam 35

2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long 43

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 53

2.3.1. Những kết quả chính về hoạt động kinh doanh trái phiếu tại TLS 54

2.3.2 Hoạt động kinh doanh trái phiếu tại TLS chưa phát triển 58

2.3.3 Nguyên nhân hoạt động kinh doanh trái phiếu tại TLS chưa phát triển 62

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 65

3.1. Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại Công Ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 65

3.1.1. Nhận định thời cơ 65

3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng Long 67

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 68

3.2.1. Tăng cường sự quan tâm của Lãnh đạo công ty chứng khoán 68

3.2.2. Tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức của công ty 69

3.2.3. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 69

3.2.4. Tăng vốn cho hoạt động kinh doanh trái phiếu 71

3.2.5. Các giải pháp khác 72

3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại CTCK Thăng Long 74

3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội 74

3.3.2. Đối với UBCKNN và Chính phủ 75

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

PHỤ LỤC 90

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như chỉ mua và nắm giữ cho tới khi đáo hạn để hưởng lãi. Vì vậy, hàng hóa trên thị trường lại càng ít. Nhà đầu tư thường mua trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và chỉ giao dịch sôi động trong thời gian trước khi chuyển đổi. Tình hình giao dịch tẻ nhạt do các nhà đầu tư không quan tâm nhiều, tính thanh khoản của trái phiếu ngày càng thấp dẫn đến tâm lý e ngại của các nhà đầu tư từ đó tạo tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp khi lựa chọn phương án huy động vốn qua phát hành trái phiếu. Đây chính là khó khăn trong hoạt động giao dịch TPDN mà hiện nay vẫn chưa giải quyết được. 2.2.1.3. Các thành viên tham gia thị trường trái phiếu Trước năm 2002, đối tượng giao dịch TPCP chỉ mới dừng lại ở các NHTM (chiếm khoảng 94% khối lượng mua vào và các CTCK (chiếm khoảng 90% khối lượng bán). Sau này, TTTP đã được mở rộng, các thành viên của TTTP ngoài các NHTM, các CTCK còn có các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các Công ty tài chính và các tổ chức trung gian tài chính khác.Từ năm 2003 đến nay, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các đối tượng khác đã tích cực và chủ động hơn trong việc tham gia giao dịch TPCP nhưng tỷ trọng giao dịch mới chỉ dưới 10% phần còn lại thuộc về NHTM và CTCK. Dù vậy điều này vẫn chứng tỏ sự quan tâm của các nhà đầu tư có tổ chức ngoài ngân hàng và CTCK vào thị trường trái phiếu của Việt Nam. Trước khi TTTP chuyên biệt đi vào hoạt động, số thành viên giao dịch là 89 CTCK. Đến tháng 9/2009, HNX chỉ công nhận 13 thành viên chính thức giao dịch TPCP trên sàn HNX, trong đó có 12 công ty chứng khoán và 1 ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered. Các công ty chứng khoán khác phải giao dịch qua công ty chứng khoán thành viên.Các công ty chứng khoán thành viên đều được giao dịch môi giới và tự doanh, các NHTM mới chỉ được giao dịch tự doanh mà không được tham gia nghiệp vụ môi giới. 2.2.1.4. Nhận xét chung về TTTP Việt Nam Qua các phân tích về thực trạng TTTP Việt Nam có thể thấy mặc dù đã có những dấu hiệu khả quan trong những năm qua nhưng TTTP Việt Nam vẫn là một thị trường có quy mô nhỏ, thanh khoản thấp. Hàng hoá trên thị trường chủ yếu là TPCP, trong khi theo kinh nghiêm trên thế giới thì TPDN mới là yếu tố quyết định tính sôi động của thị trường này nhưng TPDN phát hành ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế.. Hệ thống các nhà đầu tư cũng chưa phát triển, số lượng các thành viên tham gia đấu thầu qua TTCK còn hạn chế và lãi suất đặt thầu càng ít mang tính đại diện cho thị trường. Bên cạnh đó thị trường TPCP thiếu một cơ chế giao dịch có khả năng tạo tính thanh khoản cho trái phiếu như: các nhà tạo lập thị trường, hợp đồng mua lại. TPCP phát hành với khối lượng và giá trị niêm yết lớn, trong khi những người nắm giữ TPCP trên thị trường sơ cấp là các nhà đầu tư có tổ chức (trừ các đợt phát hành riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc). Nhu cầu giao dịch phát sinh là các giao dịch lớn và ít mang tính tương thích thời điểm, hạn chế tính thanh khoản của trái phiếu. Đây là nguyên nhân làm cho thị trường thứ cấp kém phát triển, do khan hiếm hàng hóa. Khi mà thị trường thứ cấp hình thành nhưng hoạt động kém hiệu quả thì tất yếu sẽ không tạo được sự phát triển của thị trường sơ cấp phát hành trái phiếu. 2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long Là một công ty chứng khoán, CTCK Thăng Long không thể huy động nguồn vốn từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước. Bên cạnh đó còn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các CTCK khác trên thị trường về thị phần giao dịch chứng khoán. Đến tháng 12/2009, CTCK Thăng Long đã tăng vốn điều lệ từ 650 tỷ đồng lên tới 800 tỷ đồng và kế hoạch lên tới 2.000 tỷ tới cuối năm 2012, hiện CTCK Thăng Long đứng thứ 9 về vốn điều lệ trong số 103 CTCK trên cả nước, tổng tài sản lên tới 4.210 tỷ đồng cũng là một con số không nhỏ trong số các CTCK trên thị trường. Nguồn: CTCK Thăng Long Hình 2.5. Tăng trưởng vốn điều lệ của TLS Thời kỳ đầu, CTCK Thăng Long mới chỉ tính tới đầu tư tự doanh vào cổ phiếu, nhưng với tình hình TTCK có nhiều biến động, CTCK Thăng Long đã nghĩ tới việc đầu tư thêm vào một tài sản khác vừa sinh lợi, lại vừa bảo đảm an toàn đồng thời có thể sử dụng tài sản đó huy động nguồn vốn từ thị trường bất cứ lúc nào, khi đó hoạt động kinh doanh trái phiếu là một lựa chọn. Cho đến thời điểm này, CTCK Thăng Long đã đầu tư kinh doanh cả vào TPCP là loại có ít rủi ro, khả năng chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng, và TPDN đồng thời huy động nguồn thông qua Repo trái phiếu với các NHTM hay tổ chức tài chính một cách nhanh chóng với tỷ lệ lên tới 95% thị giá trái phiếu. Hoạt động phát hành trái phiếu CTCK Thăng Long thành lập năm 2000, nhưng tới năm 2007 phòng Dịch vụ tài chính mới được hình thành chịu trách nhiệm về huy động nguồn đảm bảo tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời mở rộng dịch vụ cho vay chứng khoán OTC thông qua Hợp đồng Repo và sau đó là chứng khoán niêm yết qua Hợp đồng Hợp tác kinh doanh chứng khoán. Phòng Dịch vụ tài chính đã sớm nhận thức được vai trò của việc huy động nguồn vốn qua phát hành trái phiếu và kinh doanh TPCP. Tháng 9 năm 2007, công ty đã huy động được 200 tỷ thông qua phát hành TPDN 3 năm với lãi suất 8,5%/năm. Mức lãi suất này đã giúp cho CTCK vượt qua giai đoạn khó khăn khủng hoảng năm 2008 khi lãi suất liên ngân hàng lên tới 23-25%. Bên cạnh đó công ty vẫn đều đặn tới các cuộc bảo lãnh phát hành và đấu thầu TPCP cùng Ngân hàng MB để nắm bắt tình hình lãi suất và giúp MB tham dự thầu. Nguồn: Phòng nguồn vốn – CTCK Thăng Long Hình 2.6. Giá trị phát hành TPDN tại TLS Năm 2007, TLS huy động 200 tỷ từ phát hành trái phiếu TLS với kỳ hạn 3 năm. Trong năm đầu tiên, số tiền này sử dụng cho các dịch vụ tài chính của công ty thông qua các hợp đồng repo cổ phiếu, trái phiếu và hợp tác kinh doanh chứng khoán với khách hàng cá nhân và tổ chức. Hoạt động repo sử dụng đối với chứng khoán OTC và hoạt động hợp tác kinh doanh chứng khoán sử dụng đối với chứng khoán niêm yết. Năm 2008 công ty sử dụng phát hành thêm 350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm với lãi suất 8,9%, tổng cộng giá trị huy động trái phiếu lên tới 550 tỷ đồng. Trong đó, 100 tỷ cho hoạt động kinh doanh đầu tư trái phiếu và 450 tỷ đồng cho hoạt động dịch vụ của công ty. Năm 2009, TLS phát hành thêm 360 tỷ đồng nâng tổng giá trị trái phiếu TLS phát hành là 910 tỷ đồng. Số tiền này sử dụng cho hoạt động dịch vụ tài chinh là chủ yếu, dịch vụ kinh doanh đầu tư trái phiếu vẫn giữ ở con số 100 tỷ đồng. Hoạt động môi giới trái phiếu Hiện nay, hoạt động môi giới trái phiếu của TLS mới chỉ dừng ở việc tiến hành giao dịch trái phiếu cho Ngân hàng TMCP Quân đội. Từ sau khi chính thức trở thành thành viên giao dịch TPCP của HNX, hoạt động môi giới trái phiếu tại TLS cũng chưa được mở rộng thậm chí còn giảm đi bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội có thể tự đứng ra giao dịch trái phiếu cho chính ngân hàng. Bên cạnh đó, do nhu cầu dự trữ bắt buộc, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chuyển lưu ký hầu hết trái phiếu lên Kho Bạc Nhà nước để dễ dàng giao dịch trên thị trường OMO, chỉ để lại 03 trái phiếu tại TLS để trading với tổng mệnh giá là 300 tỷ đồng. Năm 2007 2008 2009 Toàn thị trường (tỷ) 89,823 195,495 83,165 Giá trị giao dịch (tỷ) 1,258 2,932 2,137 Thị phần giao dịch TLS 1.4% 1.5% 2.57% Doanh thu giao dịch trái phiếu (tỷ) 0.19 0.44 0.32 Nguồn: Thống kê từ SGDCKHN và SGDCK TP.HCM Bảng 2.7. Thị phần giao dịch trái phiếu của TLS qua các năm Năm 2007, giá trị giao dịch của TLS đạt 1.258 tỷ chiếm 1,4% thị phần trên cả hai sàn HNX và HSX. Sang năm 2008 và 2009 thị phần tăng lên 1,5% và 2,57%. Đặc biệt, năm 2009, TLS đã đứng vào danh sách 10 công ty có thị phần giao dịch trái phiếu cao nhất trên sàn HSX và HNX. Hoạt động giao dịch trái phiếu toàn thị trường năm 2009 chỉ bằng 42,5% giá trị giao dịch năm 2008, giá trị giao dịch của TLS cũng giảm tương ứng từ 2.932 tỷ đồng còn 2.137 tỷ đồng và do vậy doanh thu hoạt động môi giới trái phiếu của TLS cũng chỉ bằng 320 triệu đồng so với năm 2008 là 440 triệu đồng. Hoạt động tự doanh trái phiếu Tham gia thị trường trái phiếu từ ngày đầu thành lập thông qua hoạt động môi giới trái phiếu cho Ngân hàng TMCP Quân Đội nhưng đến hết năm 2007, tên tuổi của TLS vẫn chưa được biết đến trên thị trường trao đổi mua bán trái phiếu. Bộ phận trái phiếu của TLS vẫn để ngỏ chưa có cán bộ nào và cũng chưa có đối tác kinh doanh nào. Tháng 9 năm 2007, do tình hình huy động nguồn vốn khó khăn, TLS đã mạnh dạn phát hành TPDN và đã huy động được 200 tỷ đồng với lãi suất 8,5% kỳ hạn 3 năm. Nhận thấy thị trường trái phiếu vô cùng phong phú và đa dạng, TLS đã chủ động nghiên cứu tình hình thị trường để tìm kiếm cơ hội và đối tác kinh doanh đầu tư. Tuy nhiên, tại thời điểm này, nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh trái phiếu chưa được chính thức phê duyệt, thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển, lãi suất thị trường cũng không có nhiều biến động, hoạt động giao dịch trái phiếu trên thị trường vẫn còn khá ảm đạm do nhà đầu tư chủ yếu giữ trái phiếu tới thời điểm đáo hạn. Bắt đầu tham gia thị trường trái phiếu với nghiệp vụ repo trái phiếu vào tháng 3 năm 2008, TLS đã sử dụng nguồn vốn giá rẻ do huy động từ phát hành trái phiếu để thực hiện chính nghiệp vụ repo. Đây là nghiệp vụ người bán cam kết mua lại trái phiếu sau một thời gian nhất định với giá mua lại bằng giá bán lại cộng với lãi repo trong đó lãi suất repo được ấn định ngay từ khi ký kết hợp đồng.Tổng doanh thu hoạt động repo của cả trái phiếu và cổ phiếu của TLS năm 2008 lên tới 80 tỷ đồng. Thực hiện nghiệp vụ này, TLS đã dần làm quen với một số đối tác giao dịch trái phiếu trên thị trường, đã định giá trái phiếu để thực hiện nghiệp vụ repo. Tuy nhiên, do thị trường biến động, cuối năm 2008, UBCKNN yêu cầu ngừng hoạt động repo nên sau khi hợp đồng repo trái phiếu hết hạn, TLS cũng đã thu hồi vốn và dừng hoạt động nghiệp vụ này. Tháng 5/2008, phòng DVTC tiền thân của phòng Nguồn vốn sau này đã bắt đầu tập trung phân tích thị trường kinh tế vĩ mô, thị trường TPCP và doanh nghiệp, nhận thức tình hình kinh tế có nhiều biến động, căng thẳng về thanh khoản kéo dài từ tháng 4/2008, lãi suất vay qua đêm của các ngân hàng loại 3 huy động từ các tổ chức kinh tế lên tới 23-25%. Căng thẳng thanh khoản cũng như cơ cấu các món vay không tốt đã đẩy mức tín nhiệm về tín dụng của Việt Nam do các tổ chức uy tín trên thế giới xếp hạng (S&P, Merrill Lynch, Morgan Stanley…) hạ xuống mức Negative, mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Tình hình sử dịch vụ tài chính thu hẹp do lãi suất cao và đề phòng rủi ro, phòng DVTC đã chủ động đề suất việc tham gia TTTP, đây là thời điểm CTCK Thăng Long chính thức thâm nhập vào thị trường kinh doanh đầu tư trái phiếu. Đến đầu năm 2008, TLS chính thức tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng, thị trường cổ phiếu trên đà giảm mạnh, lạm phát tăng cao, lãi suất lên tới 25%. Tháng 6/2008, TLS chính thức được ban Tổng Giám đốc phê duyệt sử dụng nguồn vốn điều lệ tăng thêm là 100 tỷ đồng để đầu tư tự doanh trái phiếu. Bắt đầu tự doanh TPCP vào tháng 06 năm 2008, phòng DVTC trình ban lãnh đạo CTCK Thăng Long mua 40 tỷ đồng trái phiếu do Kho bạc nhà nước phát hành giá trị là 10 tỷ đồng kỳ hạn 03 năm và 30 tỷ đồng kỳ hạn 05 năm. Tiếp đến tháng 11 năm 2008, TLS đã thực hiện giao dịch đầu tư 60 tỷ đồng TPCP do Kho Bạc nhà nước phát hành với kỳ hạn 05 năm. Như vậy, tính cho tới nay, tổng giá trị trái phiếu TLS nắm giữ là 100 tỷ đồng mệnh giá tương ứng với 04 mã trái phiếu. Hiện tại số trái phiếu này được đưa vào khoản đầu tư tài chính dài hạn và TLS sử dụng để thực hiện hợp đồng Repo trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn giá rẻ cho TLS. Ngoài số vốn đầu tư dài hạn cho lượng trái phiếu đầu tư tới thời điểm đáo hạn, TLS vẫn liên tục tìm kiếm cơ hội mua và bán trái phiếu trên thị trường căn cứ vào sự biến động tình hình kinh tế vĩ mô. Với nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh trái phiếu được duyệt là 100 tỷ cho dài hạn và 500 tỷ cho kinh doanh ngắn hạn, TLS đã mạnh dạn phân tích tình hình thị trường, đầu tư hưởng chênh lệch trong ngắn hạn. Trong thời gian từ tháng 6 năm 2008 đến này, TLS đã tham gia mua bán cả TPCP và TPDN mà điển hình là trái phiếu công ty Công Nghiệp Tàu Thủy tại thời điểm thuận lợi để thu được lợi nhuận. Đơn vị: tỷ đồng Quý Quý III/2008 Quý IV/2008 Qúy I/2009 Quý II/2009 Quý III/2009 Quý IV/2009 Doanh thu 8.48 2.595 6.037 1.78 2.115 2.595 Bảng 2.8. Doanh thu hoạt động tự doanh trái phiếu của TLS Nguồn: Phòng nguồn vốn – CTCK Thăng Long Hình 2.7. Doanh thu hoạt động tự doanh trái phiếu của TLS Qua bảng trên ta thấy, chính thức tham gia hoạt động tự doanh trái phiếu được 1,5 năm, TLS cũng đã gặt hái được khá nhiều thành công nhưng doanh thu của TLS biến động nhiều và không có xu hướng. Quý III năm 2008 TLS đạt 8,48 tỷ doanh thu, quý IV năm 2008 giảm xuống còn 2,595 tỷ, tăng lên tới 6,037 tỷ vào quý I năm 2009 sau đó lại giảm xuống 1,78 tỷ vào quý II năm 2009 và tăng lên trong 2 quý còn lại của năm. Đơn vị: tỷ đồng Năm Năm 2007 2008 2009 Môi giới trái phiếu 0.19 0.44 0.32 Tự doanh trái phiếu 0.00 11.08 12.53 Tổng 0.19 11.51 12.85 Bảng 2.9. Doanh thu hoạt động kinh doanh trái phiếu qua các năm Nguồn: Phòng nguồn vốn – CTCK Thăng Long Hình 2.8. Tỷ trọng doanh thu các hoạt động kinh doanh trái phiếu Nguồn: Báo cáo tài chính tháng 12 năm 2009 Hình 2.9. Tỷ trọng đầu tư vào các nghiệp vụ tại TLS thời điểm tháng 12/2009 Cho đến thời điểm tháng 12/2009, tổng tài sản của TLS lên tới 4.210 tỷ đồng, trong đó có 785 tỷ là tiền của nhà đầu tư chiếm 19% tổng giá trị tài sản của TLS. Số tiền này nhà đầu tư gửi vào tài khoản môi giới của TLS, đây là tài khoản tách bạch với tài khoản thanh toán của TLS theo quy định của UBCKNN. Tổng giá trị TLS dành cho hoạt động tự doanh là 1.200 tỷ trong đó sử dụng cho hoạt động tự doanh trái phiếu là 100 tỷ đồng chiếm 2% tài sản của TLS, tự doanh cổ phiếu sử dụng 26% tài sản và kinh doanh vốn là hoạt động phụ trợ cho các khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại TLS như ứng trước, hợp tác kinh doanh trái phiếu niêm yết và chưa niêm yết sử dụng 51%, còn lại là sử dụng cho hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành, lưu ký là 2%. Quy trình kinh doanh đầu tư trái phiếu: Với thời gia tham gia thị trường gần 2 năm, TLS cũng đã dần hoàn thiện quy trình hoạt động kinh doanh trái phiếu để hoạt động này chuyên nghiệp và quy củ hơn hơn. - Hàng tuần, hàng tháng theo định kỳ, chuyên viên phân tích trái phiếu lập các báo cáo lên trưởng phòng Nguồn vốn, Giám đốc khối và Ban tổng giám đốc về thị trường tiền tệ và kinh tế vĩ mô, báo cáo thông tin về hoạt động giao dịch trái phiếu trên thị trường, các thông tin nội bộ chính thức và các thông tin thu thập được từ bên ngoài về các công ty, nhà đầu tư và các đối tác, cân đối tình hình nguồn, lãi suất và phân tích cung cầu TTTP từ đó đưa ra các kiến nghị về kinh doanh trái phiếu. Sau khi xem xét tình hình thị trường, Giám đốc khối và ban tổng giám đốc gửi yêu cầu kinh doanh tới phòng Nguồn vốn. Xem xét yêu cầu đầu tư, Trưởng phòng Nguồn vốn và chuyên viên phân tích trái phiếu sẽ đưa ra kế hoạch đầu tư hoặc kiến nghị về yêu cầu đầu tư. - Lập kế hoạch kinh doanh đầu tư và chuẩn bị đầu tư: Khi yêu cầu đầu tư khả thi, kế hoạch đầu tư sẽ được lập với những điểm chính: + Xác định nguồn vốn cho hoạt động đầu tư + Xác định thời điểm đầu tư phù hợp + Cơ cấu kỳ hạn của danh mục + Lợi suất sinh lời của danh mục + Phương án sử dụng trái phiếu trong danh mục đầu tư Toàn bộ kế hoạch kinh doanh đầu tư sẽ được báo cáo lên Trưởng phòng/Giám đốc khối/Ban tổng giám đốc muộn nhất 01 ngày trước khi tiến hành đầu tư. Tiến hành kinh doanh đầu tư: Sau khi tờ trình kinh doanh đầu tư được phê duyệt, chuyên viên phân tích sẽ tiến hành định giá trái phiếu theo mức lợi suất đã thỏa thuận với đối tác và thực hiện việc mua bán trái phiếu thông qua tài khoản tự doanh của công ty theo sự phê duyệt của Tổng giám đốc. Lập báo cáo kinh doanh trái phiếu: Định kỳ, trưởng phòng Nguồn vốn sẽ đánh giá danh mục đầu tư và gửi báo cáo lên Tổng giám đốc. Nếu đạt yêu cầu, chuyển tổng giám đốc phê duyệt, ngược lại, nếu không đạt yêu cầu làm rõ thực trạng của danh mục đầu tư đồng thời có hướng điều chỉnh danh mục đầu tư vào kỳ báo cáo tiếp theo nhằm bảo đảm tính hiệu quả của hoạt động đầu tư Báo cáo về thị trường tiền tệ và kinh tế vĩ mô Báo cáo thông tin Thông tin nội bộ. Thông tin thu thập được từ bên ngoài (công ty, nhà đầu tư, đối tác) Cân đối nguồn và lãi suất Phân tích cung cầu Kỳ hạn, lãi suất, khối lượng đầu tư Thiết lập và phân tích Danh mục đầu tư Không duyệt đầu tư Trình Đầu tư Lưu hồ sơ Tổng giám đốc Phê chuẩn đầu tư Phê chuẩn đầu tư Đánh giá Bán, điều chỉnh doanh mục đầu tư Tiến hành đầu tư. Báo cáo kết quả đầu tư theo hàng kỳ. Quản lý danh mục. Theo dõi và cập nhật thông tin danh mục. Phân tích và kiểm Soát lại danh mục Tổng giám đốc Bán, điều chỉnh danh mục đầu tư Tổng kết danh mục. Đánh giá hiệu quả quản lý danh mục. Xây dựng danh mục đầu tư tiếp theo. Nguồn: Phòng nguồn vốn – CTCK Thăng Long Hình 2.10. Quy trình hoạt động kinh doanh trái phiếu tại TLS Phê duyệt: Căn cứ vào báo cáo của Trưởng phòng nguồn vốn, ban Tổng giám đốc sẽ phê duyệt hoặc đưa ra ý kiến hướng dẫn hay điều chỉnh đối với phương án kinh doanh đầu tư sau đó chuyển trả lại bộ phận kinh doanh trái phiếu. Lưu hồ sơ: Chuyên viên kinh doanh trái phiếu sẽ lưu toàn bộ hồ sơ theo quy định và hồ sơ này sẽ được kiểm soát theo quy trình kiếm soát hồ sơ của công ty. Quy trình giao dịch kinh doanh đầu tư trái phiếu Thông qua Sở Giao dịch chứng khoán, giao dịch mua và bán trái phiếu được tiến hành như sau: Bước1: cán bộ giao dịch phòng nguồn vốn CTCK Thăng Long và cán bộ giao dịch của bên đối tác thỏa thuận các điều khoản của một giao dịch chứng khoán, bao gồm: mã chứng khoán, khối lượng chứng khoán, số tiền giao dịch, các thủ tục thanh toán qua điện thoại. Bước 2: Xác nhận tất cả các điều khoản của giao dịch qua Hợp đồng mua bán trái phiếu ký xác nhận qua fax và trực tiếp. Bước 3: Thực hiện giao dịch thông qua phiếu lệnh mua và bán trái phiếu trên thị trường. Hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh trái phiếu tại CTCK Thăng Long Phục vụ hoạt động kinh doanh trái phiếu, TLS sử dụng hệ thống Bloomberg để cập nhật thông tin về tình hình tài chính, lãi suất trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Hệ thống này có bộ dữ liệu thông tin doanh nghiệp, hệ thống sử dụng công cụ nhập liệu Inputman, các dữ liệu của các doanh nghiệp được cập nhật một cách nhanh chóng. Hệ thống này bao gồm nhiều chuyên mục tin tức, phân loại tin tức theo nhiều tiêu chí, theo dòng sự kiện, tin kinh tế trong và ngoài nước, thể hiện sự biến động của thị trường theo các mốc thời gian được liên kết với nhau một cách chặt chẽ. Ngoài ra hệ thống này còn cung cấp dữ liệu tài chính chung, tin tức về tài chính Việt Nam, tài chính thế giới giúp nhà đầu tư nhận định thêm về chiều hướng chuyển biến của thị trường trong và ngoài nước, từ đó có các chiến lược và kế hoạch đầu tư hợp lý. Hệ thống còn là một kênh video tổng hợp các bản tin tài chính hàng ngày trên ti vi, các bài bình luận của các chuyên gia, với công cụ webspider, tin tức và bản tin video tài chính được lấy về từ website nhanh chóng và đầy đủ giúp các nhà đầu tư chủ động, có thể xem các bản tin ở bất cứ thời gian nào. Bloomberg cung cấp hệ thống biểu đồ đa dạng như biểu đồ realtime, biểu đồ giá và lịch sự kiện, biểu đồ so sánh, biểu đồ phân tích kỹ thuật. Hệ thống biểu đồ này sử dụng công nghệ hiện đại Ajax, flash hiển thị sự chuyển biến liên tục trong giờ giao dịch, tốc độ nhanh, dung lượng nhỏ có thể tương tác giữa người sử dụng và biểu đồ. Sử dụng hệ thống xử lý dự liệu chứng khoán (AG Stock Data Processing System (SDPS), SDPS là hệ thống quản lý toàn bộ vòng đời của dữ liệu từ khâu thu thập, tính toán lưu trữ và khai thác thông tin. Ngoài ra, để trao đổi tìm kiếm giao dịch trên thị trường, CTCK Thăng Long còn sử dụng hệ thống chat Reuters Messaging, đây là một dịch vụ tin nhắn tương tác trực tuyến và mang tính bảo mật cao dành cho ngành tài chính. Reuters Messaging cho phép các chuyên gia thị trường tài chính có thể liên lạc với nhau tức thì và xây dựng một danh mục liên lạc trực tuyến hữu hiệu. Dịch vụ này giúp họ có thể liên lạc được với đối tác và đồng nghiệp một cách dễ dàng hơn và nhờ đó đạt được hiệu quả hơn trong kinh doanh. Thực trạng hoạt động kinh doanh trái phiếu ở một số công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay Đến thời điểm hiện nay, chính thức tham gia thị trường trái phiếu chỉ có 16 CTCK trong đó có 12 CTCK là thành viên chính thức của thị trường trái phiếu chuyên biệt trong tổng số 103 công ty chứng khoán hiện có tại Việt Nam. Các thành viên của hệ thống giao dịch TPCP này có thể hoạt động giao dịch tự doanh cho chính mình và đồng thời giao dịch cho các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư khác. Việc chỉ có số ít CTCK tham gia TTTP một phần do hiện nay mới chỉ có 68 công ty chứng khoán trên tổng số 103 công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn hơn 135 tỷ đồng được phép hoạt động tự doanh chứng khoán– Theo Bảng 1.1. Vốn điều lệ của các CTCK đến tháng 12/2009. Ngoài ra, mỗi lô giao dịch trái phiếu thường tối thiểu 10 tỷ lớn hơn rất nhiều so với giao dịch một lô cổ phiếu nên việc phần lớn các CTCK không đủ vốn kinh doanh trái phiếu là rất dễ hiểu. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh trái phiếu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh cổ phiếu, giá trái phiếu bị ảnh hưởng trực tiếp trên cơ sở lãi suất biến động trên thị trường – khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại, vì vậy những biến động kinh tế vĩ mô, biến động kinh tế thế giới nói cách khác sức khỏe của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới giá trái phiếu từ đó tác động đến hành vi của nhà đầu tư. Vì vậy, tham gia thị trường trái phiếu đòi hỏi các nhà đầu tư nói chung và các CTCK nói riêng phải có trình độ kiến thức chuyên môn cao, nắm chắc kiến thức về thị trường trái phiếu, nhạy bén với thị trường. Trong khi đối với cổ phiếu, do có sự tham gia của nhiều quá nhiều nhà đầu tư ở tất cả các thành phần nên sự biến động về giá phần nhiều do tâm lý và do nhiều nhà đầu tư có thể cấu kết “làm giá” cổ phiếu- một thực trạng phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Trong số 16 CTCK tham gia TTTP, phần nhiều do có sự hỗ trợ về vốn từ các ngân hàng mẹ là ngân hàng nắm giữ hơn 51% vốn điều lệ của CTCK. Việc tham gia kinh doanh trái phiếu cũng do các ngân hàng mẹ hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm cho các công ty con tham gia kinh doanh trái phiếu. Ngoài ra, cũng có một số CTCK có vốn điều lệ lớn, có tiềm lực tài chính mạnh cũng mạnh dạn tham gia kinh doanh trái phiếu và thu được khá nhiều thành công như Công ty CPCK Sài Gòn SSI, Công ty CPCK Hồ Chí Minh HCM. STT Tên viết tắt Vôn điều lệ (tỷ) Tổng tài sản (tỷ) Tự doanh chứng khoán (tỷ) Giá trị KDTP (tỷ) Tỷ trọng KDTP/tổng tài sản (%) Tỷ trọng KDTP/ TDCK (%) Tỷ trọng KDTP/ vốn điều lệ (%) 1 VCBS 700 2479 1678.4 546 22% 33% 78% 2 HCM 600 2089.5 400 80 4% 20% 13% 3 SSI 1533.3 7076 2832 785 11% 28% 51% 4 BVS 700 1776.5 1186.5 390.7 22% 33% 56% 5 AGS 1200 8470 3021 1052 12% 35% 88% Nguồn: Báo cáo tài chính các công ty Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tham gia KDTP thời điểm 31/12/2009 Xem xét nghiên cứu một số chỉ tiêu của các công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn và có thị phần giao giao dịch trái phiếu lớn trong năm 2009 trên TTTP, trong đó điển hình có VCBS và AGS đang có định hướng phát triển trở thành nhà tạo lập thị trường trái phiếu ta thấy rằng các công ty chứng khoán này đặc biệt rất chú trọng vào hoạt động kinh doanh trái phiếu. Trong năm 2008, các công ty chứng khoán này nắm giữ gần như gấp đôi lượng trái phiếu tính đến thời điểm hiện nay, điển hình là công ty chứng khoán HCM, tổng giá trị trái phiếu nắm giữ thời điểm tháng 12/2008 là 1.020 tỷ đổng trong khi con số này hiện nay chỉ còn 80 tỷ đồng. Trong số các công ty chứng khoán trên, vốn sử dụng cho kinh doanh trái phiếu tính đến hết năm 2009 ngoại trừ CTCK HCM đều trên 50% vốn điều lệ. Đây là những trái phiếu các công ty chứng khoán có xu hướng giữ dài hạn. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Sau gần 2 năm tham gia hoạt động kinh doanh trái phiếu, TLS đã có những thành công nhất định, là một trong số ít những công ty chứng khoán mạnh dạn tham gia vào TTTP, nơi đòi hỏi trình độ kiến thức chuyên môn cao và khả năng nhạy bén về tình hình kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển hoạt động kinh doanh trái phiếu tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thăng Long.doc
Tài liệu liên quan