Lời mở đầu 1
Chương 1.Hoạt động tạo lập thị trường 3
1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. 3
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán. 3
1.1.1.1.Khái niệm. 3
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán. 6
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. 8
1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán. 8
1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán. 9
1.1.2.3.Hoạt động bảo lãnh phát hành. 10
1.1.2.4.Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư. 11
1.1.2.5.Hoạt động quản lý danh mục đầu tư. 11
1.1.2.6.Hoạt động tư vấn và đầu tư chứng khoán. 12
1.1.2.6.Hoạt động khác. 13
1.1.3.Vai trò của hoạt động tạo lập thị trường trong hoạt động của công ty chứng khoan. 14
1.2. Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. 15
1.2.1.Khái niệm hoạt động tạo lập thị trường 15
1.2.1.1.Khái niệm. 15
1.2.2.Nội dung hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. 18
1.2.2.1.Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. 18
1.2.2.2.Phân loại. 19
1.2.2.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. 21
1.2.2.4.Tổ chức hoạt động tạo lập thị trường 23
1.3. Điều kiện phát triển hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán 26
1.3.1.Các điều kiện chủ quan. 26
1.3.2.Các điều kiện khách quan. 26
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tạo lập thị trường của Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 28
2.1. Khái quát về Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 28
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh: 29
2.1.2.1.Môi giới chứng khoán: 29
2.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh: 29
2.1.2.3. Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành. 29
2.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư: 30
2.1.2.5. Tư vấn 30
2.1.2.6. Thực hiện các hoạt động hùn vốn, liên doanh, liên kết mua cổ phần của các doanh nghiệp theo quy định, uỷ quyền của NHNo&PTNT VN phù hợp với quy định của pháp luật. 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty: 30
2.1.4 Bối cảnh kinh doanh: 32
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 35
2.1.5.1. Những thuận lợi: 35
2.1.5.2. Những khó khăn: 37
2.1.5.3. Kết quả đạt được về các hoạt động của công ty qua các năm. 39
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tạo lập thị trường. 46
2.2.1.Kết quả. 47
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân. 48
2.3.2.1.Hạn chế. 48
2.3.2.2.Nguyên nhân. 49
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt đông tạo lập thị trường tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 51
3.1. Định hướng phát triển công ty chứng khoán NHNN và PTNT Việt Nam. 51
3.1.1.Định hướng phát triển chung của TTCK Việt Nam. 51
3.1.2.Định hướng với AGRISECO. 52
3.2.Giải pháp. 53
3.3.Mộ số kiến nghị. 53
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ có liên quan. 53
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 54
Kết Luận 56
Danh mục tài liệu tham khảo 57
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối với một tổ chức làm chức năng tạo lập thị trường.Đối với tổ chức làm hoạt động tạo lập thị trường thường được ưu đãi trong huy động vốn cụ thể là lãi suất thấp.Điều này cũng xuất phát từ khả năng có hạn của một tổ chức thông thường tham gia giao dịch trái phiếu có khối lượng lớn đòi hỏi thời gian dài liên tục sẽ là quá sức đối với một tổ chức thông thường chính vì vậy mà sự ưu đãi của nhà nước là hoàn toàn chính đáng .Mặt khác nhà tạo lập thị trường phải đối mặt với rủi ro.
1.2.2.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán.
- Những yếu tố chủ quan : Đây là những yếu tố nội tại công ty đó là những khả năng về tài chính , khả năng nắm bắt thông tin,nguồn nhân lực, cơ sở kỹ thuật,khả năng phân tích thị trường.
Khả năng tài chính luôn là yếu tố hàng đầu ảnh hưởn đến hoạt động tạo lập thị trường, Không chỉ với thị trường đòi hỏi về vốn lớn như thị trường trái phiếu mà ngay cả với thị trường cổ phiếu cũng vậy.Ban đầu khi công ty chứng khoán bắt đầu hoạt động thị luôn phải chứng minh khả năng tài về sau các công ty mới được sự giúp đỡ của nhà nước.Về phia luật pháp cũng yêu cầu về tài chính rất rõ ràng , khả năng tài chính lành mạnh sẽ tạo cho tổ chức một cơ hội chắc chắn tham gia vào thị trường.Trong hoạt động tạo lập thị trường luôn phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ nhà tạo lập thị trường không chỉ chịu trách nhiệm với chứng khoán còn nằm trong danh mục của mình mà còn chịu trách nhiệm với chứng khoán đã bán cho khách hàng và những chứng khoán đã mua vào danh mục đầu tư mà khách hàng nhờ quản lý. Như vậy khả năng tài chính càng cao càng khiến cho nhà tạo lập thị trường có được sự vững chắc và là chỗ dựa tài chính.
Nguồn nhân lực cũng là một khía cạnh rât quan trọng, một tổ chức có khả năng tài chính lớn đến đâu mà nguồn nhân lực không tốt cũng sẽ dẫn đễn nguy cơ phá sản do thiếu khả năng phân tích thị trường, khả năng quản lý về tài chính và quản lý chính nguồn nhân lực. Đây là yếu tố quan trọng không kém vấn đề tài chính. Vì vậy đòi hỏi không những về tài chính là quan trọng mà tổ chức phải có kế hoạch quản bá và tuyển dụng được những nhân lực giỏi, phù hợp với công việc và say mê nghề nghiệp.
Kỹ thuật hoạt động tốt không chỉ thể hiện ở việc thực hiện tốt các hoạt động hiện có tại công ty mà còn thể hiện ở các công cụ phòng vệ.Các công cụ phòng vệ có chức năng giúp nhà tạo lập thị trường phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Các công cụ phòng vệ bao gồm cả các dạng hợp đồng phái sinh, các sản phẩm tài chính , kĩ thuật ứng dụng trong kinh doanh chứng khoán nói riêng và trái phiếu nói chung.Việc áp dụng các công cụ này có hai chức năng là đáp ứng tốt hơn với nhu cầu khách hàng thông qua các kĩ thuật xử lý với kỳ hạn và lãi suất của loại trái phiếu, các kĩ thuật này giúp tăng tính thanh khoản đối với trái phiếu và phòng ngừa rủi ro, ứng dụng điển hình hợp đồng kỳ hàn và quyền chọn đối với trái phiếu.
- Những yếu tố bên ngoài.
Những yếu tố bên ngoài có thể gây ảnh hưởn tới nhà tạo lập thị trường là những vấn đề liên quan đến tình hình thế giới, các thị trường chứng khoán trong khu vực, tình hình kinh tế trong nước, quy định của pháp luật, yêu cầu về vốn…Cạnh tranh giữa các nhà tạo lập thị trường và từ phía các tổ chức tài chính khác,ảnh hưởng từ phía khách hàng.
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là kênh huy động vốn rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nó đưa nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi cần vốn qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.Càng ở những nước phát triển thì thị trường chứng khoán càng phát triển và TTCK có sự ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế và ngược lại nền kinh tế cũng có ảnh hưởn mạnh mẽ tới TTCK, ở đó TTCK là thể mạnh và nó rất nhạy cảm với sự phát triển của nền kinh tê, và kết quả của TTCK phản anh đúng tình hình thực tế của nền kinh tế. Kể cả sự mất ổn định về chính trị cũng làm thay đổi giá cả trên TTCK và làm thay đổi chỉ số giá bình quân trên TTCK của nước đó.
Yếu tố ảnh hưởng rõ ràng và trực tiếp đến hoạt động của nhà tạo lập thị trường là rủi ro mà đặc biệt là rủi ro về thông tin không cân xứng.
Ngày nay các công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính nếu đáp ứng đủ các yêu cầu trong luật định sẽ được phép thực hiện hoạt động thị trường theo đúng nghĩa của nhà tạo lập thị trường.Điều này cũng có nghĩa là cạnh tranh giữa các chủ thể cùng nghành sẽ ngày càng diễn ra quyết liệt.Yếu tố này sẽ làm cho các chủ thể tham gia ngày càng phải hoàn thiện và phát triển tổ chức về mọi mặt đẻ đáp ứng nhu cầu ngày càng có tính cạnh tranh . Nó vừa là cơ sở để đổi mới bản thân nhà tạo lập thị trường và cũng có thể sẽ đẩy nhà tạo lập thị trường vào con đường phá sản.Bởi những cạnh tranh về giá sẽ buộc các nhà tạo lập thị trường yết giá bám sát thị trường và lợi nhuận do đó giảm xuống.
Về phía khách hàng họ luôn muốn tìm đến những mức giá thấp nhất và rủi ro thấp nhất chính vì vậy càng tạo ra áp lực giữa các nhà tạo lập thị trường.
1.2.2.4.Tổ chức hoạt động tạo lập thị trường
1.2.2.4.1.Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch cổ điển đấu giá theo lệnh (khớp lệnh).
Công việc chính của các nhà tạo lập thị trường loại này là tiến hành hỗ trợ tìm và khớp các lệnh đối ứng. Họ chỉ sử dụng chứng khoán trong danh mục mà họ nắm giữ để tiến hành giao dịch hay hỗ trợ thanh khoản khi mức cung hay cầu chứng khoán giảm xuống và không tìm được lệnh đối ứng phù hợp như vậy nhà tạo lập thị trường phải tham gia để đảm bảo tính thanh khoản thị trường và duy trì mức giá cân bằng phù hợp. Sự can thiệp của nhà tạo lập thị trường vào thị trường khi thị trường có dấu hiệu giảm tính thanh khoản từ đó làm cho chi phí giao dịch luôn được ổn định và thấp hơn so với những thị trường giao dịch tập trung đơn thuần không có sự can thiệp của nhà tạo lập thị trường.
Nhà tạo lập thị trường là tổ chức duy nhất có quyền theo dõi và nắm bắt tình hình cung cầu trên thị trường giao dịch tập trung, đồng thời luôn có quan hệ với các nhân viên môi giới sàn nên nhà tạo lập thị trường hoàn toàn có thể hạn chế được rủi ro của mình bằng cách duy trì một thị trường cân bằng.
Nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm phải báo cáo các mức giá mua và bán đại diện cho các mức giá tốt nhất trong sổ ghi lệnh giới hạn và cho xu hướng chung của các nhân viên môi giới sàn.
Nhà tạo lập thị trường ở thị trường này còn có chức năng thông qua tài khoản của chính mình để tham gia vào các giao dịch đóng vai trò người mua hoặc người bán.Ở đây nhà tạo lập thị trường còn có một chứ năng khác là thông báo giá mở cửa cho các thị trường đấu thầu hay thị trường giao dịch định kỳ.
1.2.2.4.2.Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử,đấu giá theo giá.
Ở thị trường này các nhà đầu tư công chúng muốn mua hay bán chứng khoán phải liên hệ trực tiếp với nhà tạo lập thị trường là những công ty giao dịch, những công ty giao dịch sẽ sử dụng những chứng khoán trong danh mục nắm giữ của minh (trong kho) để tiến hành giao dịch với khách hàng.Bởi vì các nhà đầu tư công chúng không giao dịch trực tiếp được với nhau. Với hệ thông đấu giá theo giá thường có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng một lúc tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán.Các nhà tạo lập thị trường thường xuyên công bố các mức giá chào mua và chào bán với một khối lượng nhất định. Qua đây ta cũng thây được sự cạnh tranh lẫn nhau của các nhà tạo lập thị trường và như vậy họ phải yết mức giá cạnh tranh nhất để thu hút khách hàng.
1.2.2.4.3.Hệ thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch điện tử khớp lệnh.
Hệ thống tạo lập thị trường này có chức năng giống như trong hệ thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch cổ điển khớp lệnh điểm khác biệt ở đây là không có sàn thật và không có nhân viên giao dịch dưới dàn
1.2.2..4.4.Hệ thống tạo lập thị trường phi tập trung trên sàn giao dịch điện tử khớp lệnh.
Ở thị trường này nhà tạo lập thị trường sử dụng tài sản của mình yết các lệnh giới hạn chào mua và chào bán với khối lượng theo quy định của sàn.Và sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường hoàn toàn tự do theo năng lực về tài chính và năng lực bản thân chính vì vậy mà tạo ra tính cạnh tranh cao. Có thể có nhiều nhà tạo lập thị trường cung tham gia yết giá một loại chứng khoán như vậy sẽ có sự cạnh tranh về giá.Chính vì tính cạnh tranh trên mà các nhà tạo lập thị trường ở đây không được sở hữu một thông tin độc quyền nào về các lệnh được đặt vào hay về sổ ghi lệnh.
Ở đây không chỉ khả năng tiếp cận với thông tin độc quyền hay sổ ghi lệnh của các nhà tạo lập thị trường là như nhau và tương đương với nhà đầu tư thông thường. Quá trình xác nhận giá trên thị trường chính do các thành viên trên thị trường xác lập và nhà tạo lập thị trường phải liên tục yết giá chào mua và chào bán cho đảm bảo tính cạnh tranh và tính thanh khoản trên thị trường.
Các lệnh mà nhà tạo lập thị trường đặt khi tiến hành giao dịch đều sẽ sử dụng chính tài khoản của mình và phải tuân theo một số quy định cụ thể về khối lượng yết tối thiểu khoảng chênh lệch tối đa số lượng giao dịch tói thiểu phải tiến hành giao dịch trong ngày và thời gian tối đa giữa hai lần yết giá mới của nhà tạo lập thị trường.Nhà tạo lập thị trường ở đây cũng có trách nhiệm báo cáo cho nhà đầu tư tình tràng báo cáo tài chính của những công ty niêm yết mà họ chịu trách nhiệm.
1.3. Điều kiện phát triển hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán
1.3.1.Các điều kiện chủ quan.
Để phát triển hoạt động này công ty chứng khoán phải đạt được những yêu cầu nhất định. Những yêu cầu này là từ phía thị trường và những yêu cầu của luật pháp.
Về luật pháp sẽ yêu cầu về lượng vốn pháp định ban đầu và thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của nhà tạo lập thị trường. Và những khung pháp lý để điều tiết quá trình hoạt động của các nhà tạo lập thị trường trên TTCK.
Về phía thị trường luôn luôn đòi hỏi công ty phải có lượng tài chính lớn, nguồn nhân lực mạnh mẽ có khả năng làm việc cường độ cao có kinh nghiệp nghề nghiệp, yêu thích công việc…và những yêu cầu về kỹ thuật phòng vệ.
Yêu cầu tài chính là yếu tố hàng đầu đối với một công ty chứng khoán muốn trở thành một nhà tạo lập thị trường cho trái phiếu.Hỗ trợ từ phía nhà nước chỉ có khi các nhà tạo lập thị trường đã trở nên quen thuộc và có uy tín. Còn ban đầu khi thực hiện hoạt động tạo lập thị trường tổ chức luôn phải chứng minh khả năng tài chính của mình.
Kỹ thuật phòng vệ giúp cho nhà hoạt động tạo lập thị trường tránh được những rủi ro cho mình. Các công cụ phòng vệ là các hợp đồng phái sinh, các sản phẩm tài chính, kỹ thuật ứng dụng trong kinh doanh chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng.
1.3.2.Các điều kiện khách quan.
- Những yếu tố vĩ mô : là những vấn đề liên quan đến tình hình kinh tế thế giới, chính trị thế giới, tình hinh thị trường chứng khoán thế giới và khu vực, tình hình chính trị trong nước, quy định của pháp luật…
Thị trường chứng khoán và nền kinh tế của một đất nước có mối quan hệ biện chứng với nhau có nghĩa là TTCK ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại tình hình kinh tế cũng tác động trở lại với TTCK và qua đó ảnh hưởng tới hoạt động tạo lập thị trường.
- Những yếu tố vi mô : là cạnh tranh giữa các nhà tạo lập thị trường với nhau và với các tổ chức tài chính,và ảnh hưởng tù phía khách hàng.
Các nhà tạo lập thị trường ngày một nhiều hơn và nó sẽ tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt về giá cả niêm yết. Các chào mua và chào bán nếu giá cao qua thi không có khách hàng nếu thấp quá thì lại ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức. Trong khi sự cạnh tranh sẽ làm cho giá yết của nhà tạo lập thị trường phải bám sát với giá thị trường và làm cho giá chung giảm xuống.
Sự ảnh hưởng này vừa tạo ra động lực phát triển cho nhà tạo lập thị trường vừa có thế giết chết chính họ.
Về phía khách hàng họ tác động tới hoạt động tạo lập này ở chỗ họ luôn muốn tìm đến mức giá tốt nhất với mức rủi ro thấp nhất chính vì vậy mà càng làm gia tăng áp lực lên vai nhà tạo lập thị trường.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tạo lập thị trường của Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
2.1. Khái quát về Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) là một trong 6 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam và là định chế tài chính chiếm 70% thị phần của thị trường tài chính nông nghiệp và nông thôn. Một trong những chiến lược hàng đầu của NHNo&PTNTVN là đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng trong đó “Kinh doanh chứng khoán vừa tập được đáp ứng yêu cầu hiện đại, vừa chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động lớn hơn và hướng tới tập đoàn tài chính trong những năm tiếp theo” (trích Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001, định hướng mục tiêu và giải pháp năm 2002 của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN tại Hội nghị triển khai công tác 2002 – Hà Nội tháng 1/2002).
Việc thành lập Công ty chứng khoán đã được NHNo&PTNTVN quan tâm rất sớm và không nằm ngoài chiến lược chung về mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của mình. Việc thành lập công ty chứng khoán sẽ cho phép NHNo&PTNTVN không những giữ được mạng lưới khách hàng hiện thời mà còn mở rộng thêm khách hàng mới thông qua những loại hình kinh doanh mà công ty chứng khoán được phép thực hiện.
Ngày 16/01/1998, Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN ra Quyết định số 969/QĐ-NHNO-02 thành lập Ban trù bị thành lập Công ty Chứng khoán NHNo&PTNTVN.
Ngày 20/12/2000, Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNO&PTNTVN Nguyễn Quốc Toản ký Quyết định số 269/QĐ/HĐQT về việc thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN (Agriseco)
Ngày 23/11/2001, Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN ký Quyết định số 443/QĐ/HĐQT-TCCB về việc mở chi nhánh Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc thành lập Công ty Chứng khoán NHNo&PTNTVN ngoài mục tiêu hiệu quả nêu trên, còn đạt được hiệu quả kinh tế thiết thực. Trong tương lai không xa, nếu được quan tâm đúng mức, Công ty Chứng khoán sẽ đem lại nguồn thu không nhỏ cho công ty nói riêng và cho NHNo&PTNTVN nói chung.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
2.1.2.1.Môi giới chứng khoán:
Làm trung gian, đại diện, đại lý cho khách hàng, thực hiện các lệnh hợp pháp của khách hàng trong giao dịch chứng khoán để thu phí dịch vụ:
Agriseco giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản chứng khoán
Mua hoặc bán chứng khoán,
Kết hợp với NHNo&PTNT VN cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, mua lại quyền nhận tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng,
Lưu trữ và bảo quản chứng khoán,
Thực hiện các quyền đối với chứng khoán được lưu ký.
2.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh:
Thực hiên kinh doanh chứng khoán cho bản thân công ty bằng chính nguồn vốn của Công ty.
2.1.2.3. Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành.
Bảo lãnh cho các công ty, các tổ chức kinh tế phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường;
Cung cấp các dịch vụ giúp các tổ chức phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán;
Thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư.
2.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư:
Giúp khách hàng quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất phần vốn nhàn rỗi của khách hàng thông qua danh mục đầu tư được thiết kế với mục đích đa dạng hoá, giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận. Quản lý vốn và các giấy tờ có giá của khách hàng; mua bán hoặc chuyển nhuợng chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa của khách hàng.
2.1.2.5. Tư vấn
Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến quyết định đầu tư, chứng khoán, công bố, phát hành các báo cáo, phân tích thị trường…
Tư vấn tài chính;
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong quá trình cổ phần hoá;
Tư vấn cho các tài chính phát hành trong quá trình chuẩn bị thủ tục niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
Tư vấn mua bán chứng khoán.
2.1.2.6. Thực hiện các hoạt động hùn vốn, liên doanh, liên kết mua cổ phần của các doanh nghiệp theo quy định, uỷ quyền của NHNo&PTNT VN phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật và được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép.
Như vậy, Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT VN được tổ chức theo mô hình đa năng một phần, công ty mẹ là NHNo&PTNT VN và theo loại hình tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo luật định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Agriseco được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên bộ máy lãnh đạo công ty bao gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc và các Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh và một phòng giao dịch ở Phố Ngọc Khánh – Hà Nội. Tại hai địa điểm này, công ty đều có phòng kinh doanh, phòng kế toán – lưu ký và phòng hành chính tổng hợp.
Thời gian tới, để đáp ứng việc triển khai nghiệp vụ kinh doanh. Công ty sẽ xúc tiến thành lập các phòng nghiệp vụ (Phân tích chứng khoán, Bảo lãnh phát hành…)
Trong tương lai, khi điều kiện kinh doanh chứng khoán mở rộng, công ty dự kiến sẽ thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh…tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Agriseco
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
P. Phân tích và tư vấn đầu tư chứng khoán
Phòng kinh doanh
P. Kế toán và lưu ký chứng khoán
P. Hành chính tổng hợp
Phòng kinh doanh
P. Kế toán và lưu ký chứng khoán
P. Hành chính tổng hợp
Chi nhánh Tp. HCM
Phòng giao dịch Ngọc Khánh
2.1.4 Bối cảnh kinh doanh:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng khá cao (trung bình 7.7%/năm). Sau 4 năm hoạt động, thị trường đã có những biến đổi và ngày càng phát triển. Năm 2004, cùng với việc Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh chính sách cổ phần hoá, kể cả các doanh nghiệp lớn (Vinamilk, Bảo Minh GMC… và tương lai sẽ là Vietcombank, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Vinaconex…) hình thành nguồn cung hàng tiềm năng cho thị trường chứng khoán là việc Uỷ ban Chứng khoán sáp nhập vào Bộ Tài chính đã đẩy nhanh tiến độ ra văn bản pháp quy. Hàng loạt các văn bản quan trọng như Nghị định 144, 187 đã nhanh chóng đi vào thực tế tức khắc có ngay hiệu quả.
Năm 2004, thị trường chứng khoán có sự phát triển khá nhanh so với năm 2003:
-Tổng giá trị giao dịch trên thị trường tính đến 31/12/2004 đã tăng 659.81% so với cả năm 2003.
-Đến 31/12/2004 đã có 234 loại chứng khoán được niêm yết, tăng 180% về số lượng chứng khoán niêm yết và tăng 184.38% về giá trị niêm yết so với đầu năm 2004.
Về cạnh tranh, hiện nay có tới 13 công ty chứng khoán tham gia hoạt động trên thị trường dưới hai mô hình tổ chức là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Cụ thể:
Bản số 2.2
Các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam hiện nay:
STT
Tên công ty chứng khoán
Trụ sở chính
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Các loại hình kinh doanh được phép
1
Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC)
Hà Nội
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
2
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BSC)
Hà Nội
100
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
3
Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI)
Tp.HCM
20
Môi giới, tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
4
Công ty cổ phần Chứng khoán Đệ Nhất (FSC)
Bình Dương
43
Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.
5
Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (TSC)
Hà Nội
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
6
Công ty TNHH Chứng khoán Á Châu (ACBS)
Tp.HCM
43
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
7
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (IBS)
Hà Nội
55
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
8
Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam (ARSC)
Hà Nội
100
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
9
Công ty Chứng khoán Mê Kông (MSC)
Hà Nội
6
Môi giới, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
10
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCBS)
Hà Nội
60
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
11
Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng (HASECO)
Hải Phòng
21,75
Môi giới, tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
12
Công ty cổ phần Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HSC)
Tp.HCM
50
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Bảo lãnh phát hành, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
13
Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Tp. HCM
21
Môi giới, tự doanh, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thời mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ các nước khác nhau trên thế giới nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, tất cả các công ty chứng khoán đều thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán vì hoạt động này ít rủi ro, mức vốn pháp định không cao và được coi là hiệu quả nhất trong thời gian đầu. Hơn nữa, theo thực tế ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì đây là hoạt động mang lại thu nhập rất tốt có thể nói là tốt nhất trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ngay cả khi thị trường rơi vào tình trạng khủng hoảng. Vì vậy, sự canh tranh trên lĩnh vực môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam là rất sôi động trong thời kỳ đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.5.1. Những thuận lợi:
Cũng như các công ty chứng khoán khác, Agriseco ra đời nhằm mục đích hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và góp phần phát triển thị trường chứng khoán còn non trẻ tại Việt Nam. Được thành lập sau một số công ty chứng khoán khác, quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của công ty có những thuận lợi quan trọng sau:
- Nhìn chung, trong 4 năm vừa qua tình hình kinh tế-xã hội đất nước là thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhịp độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế vẫn được duy trì tương đối ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Điều này tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Hơn nữa, triển vọng tăng trưởng GDP trong những năm tới là chắc chắn do Việt Nam là khu vực ổn định về chính trị và có triển vọng để đầu tư cao.
- Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ trong các năm vừa qua. Tính đến nay đã có khoảng trên 2000 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá trên cả nước. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình sản xuất kinh doanh tương đối khả quan, thu nhập của người lao động gia tăng, việc làm được đảm bảo, lợi nhuận cao. Tiến trình cổ phần hoá vẫn được tiếp tục quan tâm thúc đẩy từ trung ương đến các địa phương và ở các bộ ngành. Việc các công ty cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên để thu hút, khuyến khích được các doanh nghiệp này tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán là công việc mà các công ty chứng khoán hiện nay đang hết sức quan tâm.
- Thị trường chứng khoán non trẻ tạo ra những bước tập dượt ban đầu cho các công ty chứng khoán. Nhận thức của công chúng đầu tư đối với thị trường chứng khoán đang dần có sự thay đổi. Những cải thiện quan trọng trong khuôn khổ pháp lý trong nước và trong quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh có thêm xung lực mới đặc biệt là khu vực tư nhân.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời khi thị trường chứng khoán trên thế giới đã phát triển mạnh, đặc biệt là thị trường chứng khoán của các nước như Mỹ, Anh, Nhật, Hồng Kông, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapo…Với một bước đi trước của các nước về sự ra đời và phát triển thị trường chứng khoán đã tạo thuận lợi cho nước ta. Chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm, phát huy được những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chứng khoán phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
- Agriseco là công ty hình thành từ công ty mẹ - NHNo&PTNT VN – là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn ở nước ta cả về vốn và uy tín. Đây là một thuận lợi rất lớn, bởi tuy là công ty con hoạt động độc lập với công ty mẹ nhưng nhận được tài trợ về vốn, uy tín, công nghệ, mạng lưới chi nhánh rộng khắp và mối quan hệ mật thiết với NHNo&PTNT VN.
Về vốn, với số vốn điều lệ hiện nay lên tới 100 tỉ đồng, Agriseco là một trong những công ty chứng khoán có số vốn điều lệ lớn nhất trên thị trường Việt Nam. Với số vốn điều lệ như trên, Agriseco có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các loại hình kinh doanh được quy định trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Đây là nguồn lực tài chính rất lớn tạo điều kiện cho Công ty có thể đa dạng hoá hoạt động của mình. Bên cạnh vốn đầu tư ban đầu, Agriseco được thừa hưởng từ ngân hàng mẹ một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36542.doc