MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Kết cấu đề tài 2
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán 3
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán 3
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán 5
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán 6
1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán 8
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán 8
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán 9
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán 10
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư 11
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ 12
1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán 13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán 13
1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán 13
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh 14
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh 15
1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK 17
1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán 20
1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK 22
1.3.1. Khái niệm 22
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK 22
1.4.1. Nhân tố chủ quan 22
1.4.2. Nhân tố khách quan 26
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA 29
2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank 29
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 29
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp 30
• Về dịch vụ đầu tư 30
• Về dịch vụ nghiên cứu phân tích 33
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự 34
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank 36
2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán 38
2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán 40
2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán 41
2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank 41
2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh 41
2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS 43
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS 44
2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 46
2.3.2.1. Hạn chế 46
2.3.2.2. Nguyên nhân 47
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 51
3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank 51
3.1.1. Định hướng phát triển chung 51
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank 51
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Habubank 52
3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý 52
3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ 53
3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư 54
3.2.4. Tăng cường công tác phân tích 54
3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh 54
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 56
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của CTCK Habubank 56
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý 56
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 57
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
63 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2985 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẽ tăng theo.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh
Về mặt định tính
Mức độ chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa trong hoạt động đầu tư
Khả năng linh hoạt trong hoạt động
Mức độ đa dạng hóa trong hoạt động
Về mặt định lượng
Quy mô của hoạt động tự doanh bao gồm:
Vốn đầu tư cho hoạt động tự doanh
Doanh số mua, bán chứng khoán
Thu lãi từ hoạt dộng tự doanh
Sự phát triển về quy mô được thể hiện ở mức độ tăng trưởng
Số lượng chứng khoán trong danh mục
Phương thức đầu tư
Với mỗi phương án đầu tư khác nhau, các tiêu chí và thứ tự ưu tiên mà HBBS sử dụng là khác nhau. Tuy nhiên, dù dựa trên tập hợp các tiêu chí nào thì tín an toàn luôn được HBBS quan tâm nhất.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK
1.4.1. Nhân tố chủ quan
+ Chính sách phát triển của công ty
Chính sách phát triển của CTCK luôn thay đổi trong từng nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty trong từng giai đoạn hoạt động. Do đó, nó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của CTCK nói chung và của hoạt động tự doanh chứng khoán nói riêng. Chính sách phát triển đưa ra những chỉ tiêu cần đạt được trong giai đoạn tiếp theo với những chiến lược đầu tư nới lỏng hoặc thắt chặt. Đồng thời chính sách này cũng đưa ra những thay đổi về tổng lượng vốn cho hoạt động đầu tư như trong giai đoạn thị trường phát triển thì nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư cổ phiếu sẽ cao hơn giai đoạn thị trường ảm đạm. Ngoài ra, với những mục tiêu trong chính sách đề ra khác nhau sẽ có những quyết định khác nhau về loại hình đầu tư ví dụ như khi công ty đặt ra chiến lược phát triển ổn định, bảo đảm an toàn trong đầu tư thì loại hình đầu tư xuống giá hay đầu cơ sẽ là không phù hợp. Chính vì vậy, chính sách phát triển là một yếu tố cần xem xét đầu tiên khi nói đến hoạt động tự doanh của CTCK.
+ Quy mô vốn đầu tư
Đây là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK. Vốn là nhân tố quyết định tới tình hình tự doanh không chỉ là quy mô vốn mà còn cả cơ cấu vốn, thời hạn vốn và quan trọng hơn đó là cơ chế quản lý vốn. Đầu tư chứng khoán đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn và dài nên một CTCK không chủ động được về vốn sẽ gặp rất nhiều rủi ro và đầu tư không hiệu quả. Mặc dù quy mô vốn đầu tư không tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận đầu tư song rõ ràng khi vốn đầu tư càng lớn thì càng có nhiều cơ hội để công ty lựa chọn các phương án đầu tư. Ngoài ra, khi lượng vốn đầu tư lớn cũng góp phần giúp công ty chiếm được ưu thế trên thị trường ví dụ như với cùng một loại chứng khoán, nhà đầu tư nào nắm giữ với tỷ lệ lớn hơn sẽ có tác động chi phối tới giá chứng khoán đó nhiều hơn, tránh bị rơi vào thế bị động khi có nhà đầu tư khác muốn làm biến động giá để hưởng lợi.
+ Quy trình tự doanh:
Quy trình tự doanh là một quy trình trong đó có phân bổ trách nhiệm, công việc, quyền hạn và lợi ích của từng cán bộ thực hiện kinh doanh, đầu tư chứng khoán và những đối tượng khác có liên quan, đồng thời quy định chính sách giám sát kiểm tra hoạt động đầu tư của công ty. Quy trình tự doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động đầu tư của CTCK. Thật vậy, nếu quy trình tự doanh không chặt chẽ, logic, bị trùng lắp thì rất dễ dẫn tới sự lãng phí nguồn nhân lực, thời gian và tiền bạc. Đặc biệt trong quy trình tự doanh không quy định rõ ràng những loại cổ phiếu thuộc thẩm quyền giao dịch của cán bộ tự doanh nào thì có thể sẽ dẫn đến việc một người thực hiện mua chứng khoán và người kia lại mua chứng khoán, và gây khó khắn trong công tác kiểm soát rủi ro. Do đó, khi công ty xây dựng được một quy trình đầu tư chứng khoán chặt chẽ, khoa học thì từng cán bộ tự doanh cũng như các cấp ra quyết định mới nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình, từ đó mới có thể nâng cao được hiệu quả của hoạt động tự doanh.
Quy trình phân tích thuộc quy trình tự doanh là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh chứng khoán của CTCK. Đây là các bước được sắp xếp một cách logic giúp các cán bộ tự doanh đưa ra quyết định đầu tư, mua hoặc bán loại cổ phiếu nào đó một cách thích hợp nhất. Nếu không có quy trình phân tích cụ thể mà chỉ dựa vào ý chủ quan của cán bộ tự doanh thì hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu quả, nghiêm trọng hơn có thể gây ra những tổn thất cho CTCK
+ Yếu tố nhân lực
Đây là một nhân tố không thể thiếu và được coi là có vấn đề có ý nghĩa sống còn của các CTCK nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng. Đối với mảng tự doanh của CTCK, yếu tố nhân lực được nói đến ở đây bao gồm khả năng, trình độ chuyên môn của các nhân viên thực hiện tự doanh và cơ cấu tổ chức hoạt động, phân bổ công việc tại phòng tự doanh của CTCK. Người cán bộ tự doanh không chỉ có những kiến thức về tài chính, có khả năng phân tích và có kinh nghiệm thực tế trên thị trường mà còn phải là người có khả năng chịu được áp lực trong công việc và có đạo đức nghề nghiệp. Nếu một nhân viên tự doanh không có khả năng tìm kiếm những cơ hội đầu tư, không có khả năng quyết định thời điểm giao dịch thì khó có thể mang về lợi nhuận cho công ty thậm chí có thể gây thua lỗ. Tuy nhiên, nếu có khả năng song cán bộ tự doanh không chịu đựng được những áp lực trong công việc thì sẽ rất khó khăn để họ có thể hoàn thành tốt công việc.
Hoạt động tự doanh là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Do vậy, để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhậy với những biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ phân cấp quản lý là một vấn đề then chốt của CTCK. Một cơ cấu tổ chức tốt với tính chuyên môn hóa cao sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các nhân viên thực hiện hiệu quả công việc.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin
Trong thời đại thông tin cao như hiện nay thì hoạt động tự doanh chứng khoán rất cần có môi trường làm việc tốt với phương tiện và công cụ có tính kỹ thuật cao. Ở Việt Nam hiện nay, trong khi cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhất là những phương tiện có kỹ thuật cao, thì đây là vấn đề cần được quan tâm và đầu tư không những đối với CTCK mà còn đối với cả TTCK. Việc thiếu phương tiện kỹ thuật có thể sẽ làm cho thông tin đến chậm, quản lý rủi ro khó khăn do đó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong quá trình kinh doanh chứng khoán.
+ Sự phát triển của các hoạt động khác
Trong CTCK, các hoạt động có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Khi CTCK có hoạt động môi giới phát triển được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ dễ dàng hơn cho cán bộ tự doanh thu thập thông tin để phân tích, đánh giá thị trường. Cũng theo số liệu thống kê ở Việt Nam cho thấy, các CTCK có mảng tự doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao thì đó là những công ty có hoạt động tư vấn cổ phần hóa phát triển. Điều này hoàn toàn đúng bởi vì khi thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho các doanh nghiệp thì chính các CTCK là những người đầu tiên đánh giá được tiềm năng phát triển và những thách thức mà doanh nghiệp đó phải đối mặt. Từ đó CTCK sẽ tiến hành đầu tư vào các doanh nghiệp có tiềm năng.
1.4.2. Nhân tố khách quan
+ Môi trường đầu tư
Với bất kỳ quốc gia nào, môi trường đầu tư luôn có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của TTCK nước đó, thậm chí gây ra ảnh hưởng đến các nước khác hoặc tác động đến TTCK toàn cầu. Những sự kiện như chiến tranh, biến động của chính trị, xã hội hay hệ thống pháp luật trong và ngoài nước cũng có thể tạo ra sự thay đổi về môi trường kinh doanh làm tăng thêm những rủi ro, sự mất ổn định về thu nhập mong đợi.
Môi trường đầu tư là các điều kiện, các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp lý, tài chính, hạ tầng cơ sở và các yếu tố liên quan khác mà trong đó các quá trình hoạt động đầu tư được tiến hành. Đây là một số trong những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác động mạnh mẽ đến TTCK. Một trong những yếu tố hàng đầu của môi trường đầu tư liên quan đến thị trường chứng khoán là môi trường kinh tế. Chúng ta xem xét môi trường kinh tế qua các mặt: Các chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân GDP, GNP,..., lạm phát, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại hối...
Môi trường xã hội cũng ảnh hưởng sâu rộng đến hiệu quả hoạt động của TTCK. Ngày 5/3/1953 chỉ số TOXPIC của Nhật Bản giảm đến 8.75% và nguyên nhân là do Stalin ốm nặng. Khi Bill Clinton thú nhận trong việc bê bối với người tình Lewisky, thì chỉ số DowJones đã giảm 200 điểm. Điều đó có nghĩa là TTCK rất nhạy cảm đối với các sự kiện chính trị.
Môi trường pháp lý cũng là điều kiện rất cơ bản để TTCK hoạt động an toàn, hiệu quả. Xu hướng phát triển chung, truyền thống từ trước đến naylà cứ cho thị trường hoạt động và phát triển trước và từ đó đúc rút kinh nghiệm và xây dựng hệ thống pháp lý phù hợp sau ở các nước có TTCK truyền thống. Xu hướng thứ hai là thiết lập khung pháp lý cho TTCK trước. Việt Nam đang đi theo xu thế thứ hai vì chúng ta đi sau nên có thể thừa hưởng kinh nghiệm của các nước đi trước và rút ngắn được bước đi. Vả lại, môi trường pháp lý cũng là yếu tố rất quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ví dụ như Singapo, nhờ môi trường pháp lý thông thoáng và hiệu quả đã trở thành điểm đến của các tâp đoàn tài chính cỡ lớn trong khu vực và toàn thế giới.
+ Sự phát triển của TTCK
Đây là một nhân tố rất quan trọng, nó không chỉ tác động đến hoạt động tự doanh của CTCK mà còn tác động rất lớn đến sự phát triển của các chủ thể tham gia TTCK. Sự tác động đó gồm:
- Số lượng và chất lượng hàng hóa trên thị trường
Một TTCK phát triển với lượng hàng hóa phong phú sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội đầu tư cho các CTCK. Khi thị trường có nhiều loại chứng khoán của các công ty thuộc nhiều lĩnh vực thì cơ hội đầu tư của các công ty sẽ được mở rộng, đa dạng hóa danh mục đầu tư. Ngược lại, một thị trường với một lượng hàng hóa ít ỏi sẽ dẫn đến tình trạng cung không đủ đáp ứng cầu sẽ gây ra những cơn sốt giá chứng khoán, sự đồng loạt tăng giá của các chứng khoán mà không có sự phân biệt giữa cổ phiếu tốt và xấu. Do đó, các CTCK cũng không tránh được tổn thất khi tham gia vào thị trường.
- Tâm lý của nhà đầu tư
Tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường phụ thuộc vào trình độ dân trí của người dân. Với những thị trường mới phát triển như Việt Nam, sự hiểu biết của dân chúng về TTCK vẫn còn hạn chế. Nhà đầu tư nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ lớn trên thị trường và tâm lý đầu tư theo số đông vẫn còn phổ biến.
Rủi ro chính sách:
Rủi ro chính sách là khả năng xảy ra những tổn thất mà nhà đầu tư, công ty chứng khoán phải chịu do những chính sách thay đổi không thể dự đoán được. Rủi ro chính sách cao được thể hiện ở sự can thiệp của nhà nước vào thị trường và những quy định về hoạt động tự doanh. Trên TTCK Việt Nam rủi ro chính sách là rất cao.
Rủi ro thị trường lớn:
Trên thị trường chứng khoán, rủi ro thị trường phát sinh từ những thay đổi giá cả bất thường trên toàn bộ thị trường, một lĩnh vực hay ngành nghề hoặc một loại chứng khoán đặc thù nào đó. Cho dù doanh nghiệp phát hành chứng khoán có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hay đủ khả năng chi trả nhưng rủi ro thị trường cũng có thể làm cho thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp này giảm. Thậm chí, nhà đầu tư chọn mua một loại cổ phiếu có chất lượng cao với kỳ vọng tăng trưởng tốt và rủi ro tài chính thấp, giá cổ phiếu vẫn đi xuống nếu thị trường có xu hướng đi xuống hoặc nếu kỳ vọng của thị trường đi ngược với thực tế. Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thị trường có thể là sự kiện chính trị, những thay đổi kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô, hoặc tâm trạng của nhà đầu tư nói chung.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 14/UBCK – GPHĐKD của Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank Securities - HBBS) được thành lập ngày 04 tháng 11 năm 2005 và chính thức tham gia thị trường vào ngày 07 tháng 04 năm 2006. Ban đầu, Công ty chứng khoán Habubank là một tổ chức tài chính trung gian theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với chủ sở hữu là Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – là Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam (được thành lập năm 1989), Habubank Securities đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và đến ngày 24/08/2007 vốn điều lệ của công ty tăng từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng. HBBS là công ty chứng khoán thứ 15 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 07 tháng 04 năm 2007, Habubank Securities đã kỷ niêm tròn một năm có mặt trên thị trường và trong cuộc họp đại hội cổ đông lần này đã quyết định chuyển công ty chứng khoán Habubank từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần.
Tên đầy đủ: Công ty chứng khoán Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Habubank Securities Co (viết tắt là HBBS).
Trụ sở chính: 2C Vạn Phúc, 302 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : 04.7262275
Fax : 04.7262305
Website : www.habubanksecurities.com.vn
Email : hbbs@habubank.com.vn
2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp
Việc thành lập HBBS nằm trong chiến lược phát triển phát triển Habubank thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng – chứng khoán. HBBS được hưởng những lợi thế về uy tín, sự hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý, các quan hệ, mạng lưới hoạt động và mạng lưới khách hàng của ngân hàng mẹ Habubank. Trước mắt kết hợp với Habubank, HBBS tiến hành cung cấp các dịch vụ sau:
Về dịch vụ đầu tư
Môi giới chứng khoán
CTCK làm nhiệm vụ trung gian đứng giữa làm cầu nối giữa các nhà đầu tư chứng khoán và nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư bằng cách cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu. Hiện nay CTCK Habubank đang triển khai 2 hình thức môi giới chính :
Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết
Với hình thức này, CTCK thực hiện nhận lệnh giao dịch của khách hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng trên sàn giao dịch của công ty.
Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán niêm yết :
Giao dịch chứng khoán qua điện thoại
Ứng trước tiền bán chứng khoán
Tạm ứng tiền mua chứng khoán
Cầm cố chứng khoán niêm yết
Thông báo kết quả giao dịch, số dư tài khoản qua dịch vụ nhắn tin SMS
Môi giới giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Với dịch vụ này, CTCK thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mua, bán chứng khoán, thực hiện ghép nối 2 nhu cầu mua – bán chứng khoán.
CTCK đứng giữa thực hiện giám sát giao dịch diễn ra, giám sát quá trình thanh toán tiền và chuyển chứng khoán giữa bên bán và bên mua, đồng thời thực hiện thu phí giao dịch 0.3% giá trị giao dịch của cả 2 bên.
Tự doanh
Công ty thực hiện kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của công ty nhằm thu lợi cho chính mình. Các danh mục đầu tư của công ty luôn được nghiên cứu kỹ, thay đổi hợp lý phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty và diễn biến của thị trường.
Đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, các tổ chức phát hành
Mua bán các loại công trái, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty và các loại chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết
Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo OTC): Dịch vụ cho giao dịch mua bán chứng khoán chưa niêm yết có kỳ hạn, CTCK mua chứng khoán chưa niêm yết từ khách hàng và cam kết bán lại chứng khoán cho khách hàng với giá thoả thuận từ thời điểm CTCK mua.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về thông tin, về hướng đầu tư của khách hàng trong khả năng hiểu biết của CTCK về loại chứng khoán. Hỗ trợ khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư.
CTCK hoàn toàn không chịu bất cứ một nghĩa vụ gì cũng như bất cứ trách nhiệm gì đối với quyết định của khách hàng phát sinh từ những thông tin, những nhận định mà CTCK cung cấp.Tất cả những thông tin mà Công ty cung cấp cho khách hàng đều mang tính tham khảo.
Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng.
Việc bảo lãnh chứng khoán thường được thực hiện theo một trong những cách thức sau đây:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định nếu không phân phối được hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không.
Ngoài ra, trong hoạt động của mình, HBBS còn có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán.
Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán củ tổ chức phát hành.
Tổ chức chào bán chứng khoán.
Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức bảo lãnh phát hành
Lưu ký chứng khoán
CTCK thực hiện lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán. HBBS nhận lưu ký tất cả các chứng khoán trên thị trường với một mức phí lưu ký cố định, không kể số lượng nhiều hay ít, với mức phí thấp.
Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia
Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khỏan lưu ký cho khách hàng
Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của Công ty cổ phần bằng công nghệ tin học.
Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức, trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu hàng năm cho cổ đông.
Công ty còn thực hiện cung cấp dịch vụ nộp tiền, giao chứng khoán cho các khách hàng. Khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán của Khách hàng tại tất cả các chi nhánh của Ngân hàng Habubank trên cả nước, thực hiện nhận chuyển khoản, chuyển khoản tiền, chứng khoán một cách nhanh nhất theo đúng quy định của TTGDCK và của hệ thống ngân hàng.
Về dịch vụ nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu phân tích vĩ mô nền kinh tế Việt Nam và thế giới
Nghiên cứu các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, các loại chứng khoán và về thị trường chứng khoán.
HBBS sẽ tiến thêm một bước trong dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp:
- Tư vấn cổ phần hóa, niêm yết
- Tư vấn mua và sáp nhập doanh nghiệp
- Tư vấn và môi giới huy động vốn với quy mô lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác.
Như vậy, ngoài hoạt động tự doanh chứng khoán, Habubank Securities đã cung cấp cho các khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu đầu tư các dịch vụ như môi giới chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết (OTC), tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết, đại lý phát hành chứng khoán. Bên cạnh đó, HBBS còn cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa và huy động vốn qua TTCK như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn huy động vốn thông qua phát hành IPO hoặc theo kênh riêng.
Dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán
Với sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng mẹ Habubank, bắt đầu từ ngày 14/01/2008, CTCK Habubank chính thức tiếp tục triển khai trở lại dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán với tỷ lệ cho vay cầm cố lên tới 35% thị giá và lãi suất ưu đãi 1.15%/tháng nhằm hỗ trợ tích cực khách hàng trong việc đầu tư chứng khoán. Đây được xem là một điểm mới trong bối cảnh hầu hết các CTCK đều đã ngưng triển khai các dịch vụ hỗ trợ tài chính như ứng tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết.
Dự kiến trong thời gian tới, CTCK Habubank sẽ triển khai hàng loạt dịch vụ tiện ích như giao dịch tiện ích, truy vấn thông tin qua tin nhắn SMS
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự
CTCK Habubank được tổ chức và quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc đơn giản, gọn nhẹ nhằm tạo tính linh hoạt, năng động, thích ứng với đặc thù kinh doanh của ngành chứng khoán.
Phòng kiểm soát nội bộ
Các chi nhánh, PGĐ
Phòng kế toán, lưu ký
Phòng đầu tư
VP Hành
chính nhân sư
Phòng môi giới
Phòng phân tích
Phòng Marketing
Phòng tư vấn
Phòng IT
CT HĐQT Habubank
Chủ tịch HBBS
Giám đốc điều hành
PGĐ.Khối dịch vụ & hỗ trợ
PGĐ.Khối tư vấn & nghiên cứu – Phân tích
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của HBBS
Với đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ Tài chính – Ngân hàng, HBBS đã xác định yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của công ty nên đã chú trọng đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, Habubank Securities không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Habubank, có những chính sách mở, năng động thu hút người tài về làm việc tại HBBS.
Hiện nay, HBBS có một đội ngũ cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, cử nhân các trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước. Tổng số cán bộ nhân viên là 80 người trong đó tỷ lệ cán bộ nhân viên của HBBS có trình độ Đại học chiếm gần 82.5% và trên Đại học chiếm trên 17.5%. Các cán bộ, công nhân viên của Công ty chứng khoán Habubank đều được trải qua các khóa đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước và được UBCKNN cấp giấy phép hành nghề. Đây là nền tảng vững chắc, là yếu tố tiên quyết tạo nên sự thành công trong việc cung cấp các dịch vụ một cách có hữu ích tới các nhà đầu tư.
Cũng xuất phát từ đòi hỏi của ngành chứng khoán như áp lực công việc, thời gian, trình độ... nên độ tuổi của cán bộ công nhân viên của công ty là khá trẻ. Đặc biệt là những nhân viên trực tiếp kinh doanh, nghiên cứu thị trường... hay các nhân viên làm việc trong các phòng tự doanh, tư vấn, môi giới, phân tích. Mặc dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng sự hiểu biết, kiến thức nghề nghiệp của họ khá vững vàng. Họ có tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu. Trong công ty có nhiều cán bộ, nhân viên chưa lập gia đình nên họ cũng có nhiều thời gian dành cho công việc, cho nghiên cứu, học tập nâng cao nghiệp vụ.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank
Dù gia nhập cuộc chơi khi TTCK Việt Nam đã hoạt động được 6 năm và chỉ mới hơn 1 năm hoạt động nhưng HBBS với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ nhân sự đến cơ sở vật chất, chiến lược và sự hỗ trợ đắc lực từ phía Ngân hàng mẹ đã đạt được được những thắng lợi ngoạn mục. Lợi nhuận trước thuế của HBBS chỉ 8 tháng hoạt động (07/04/2006 đến 31/12/2006) đạt 18.5 tỷ đồng, vượt 381% kế hoạch đặt ra, và trong năm 2007 lợi nhuận kinh doanh của CTCK Habubank đã tăng gấp 6 lần so với năm 2006, vốn điều lệ tăng 200% (từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng).
Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HBBS
Đơn vị: Triệu đồng
Quý 2/2006
Quý 3/2006
Tháng 10+11
Cả năm
Quý 1/2007
Doanh thu
2,804
2,472
3,037
15,495
17,630
LNST
2,077
1,438
2,278
13,320
15,120
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động các tháng của HBBS
Từ bảng trên ta có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của HBBS tăng liên tục đặc biệt là quý 4/2006 và quý 1/2007. Mức tăng vượt bậc này cũng do quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam thời điểm đó tăng rất mạnh. Tính đến thời điểm 31/3/2007, doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động môi giới và tự doanh chứng khoán (chiếm hơn 70%). Quý 3/2006 là giai đoạn thị trường trầm lắng, VNIndex giảm từ 632.69 điểm xuống khoảng 400 điểm, điều này cũng một phần gây tác động đến doanh thu của công ty làm doanh thu quý 3 giảm 11.84%, lợi nhuận sau thuế giảm 30.76%. Đến 31/3/2007, lợi nhuận trước thuế của công ty đã đạt trên 21 tỷ đồng, hoàn thành hơn 50% kế hoạch lợi nhuận năm 2007 (đề ra từ đầu năm là 42 tỷ)và đến cuối năm 2007 lợi nhuận đạt được là trên 120 tỷ.Từ đó ta có thể thấy được doanh thu của công ty còn phụ thuộc khá lớn vào xu thế chung của toàn thị trường.
Với số vốn ban đầu từ khi đi vào thành lập là 20 tỷ do Ngân hàng mẹ cung cấp, ngay những tháng đầu tiên HBBS đã chứng tỏ mình là bước đi chiến lược đúng đắn của Ngân hàng mẹ Habubank khi đạt được tỷ suất lợi nhuận trong năm 2007 là 27% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là 300%.Bên cạnh đó trong năm 2007, HBBS đã đóng góp 104 tỷ đồng vào lợi nhuận trước thuế của Habubank và góp phàn làm tăng thêm nhiều khách hàng cho ngân hàng thông qua các hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư.
2.1.2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.DOC