MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 3
I. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và các hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông của Việt Nam. 4
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định. 4
1. 1. Giới thiệu về GATS: 4
1. 2. Nội dung của Hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông 4
2. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ: 5
II. Thực trạng ngành viễn thông việt nam 6
1. Những thành tựu 6
2. Những tồn tại: 8
3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông Việt nam. 12
III. Mục tiêu – chiến lược phát triển nghành Bưu chính Viễn thông. 15
1. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế 15
1.1. Phương hướng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 15
2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam. 19
2.1. Nội dung của chiến lược 19
2. 2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới. 21
2. 3. Giai đoạn từ 2004 - 2006: 21
2. 4. Giai đoạn 2007 - 2010: 21
2. 5. Giai đoạn 2011 - 2012. 21
2. 6. Giai đoạn 2013 - 2016. 22
2. 7. Giai đoạn 2017 - 2020: 22
IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược. 22
1. Về Phía Chính phủ. 22
1. 1. Đổi mới và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện: 22
1. 2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý công khai, minh bạch hoá chính sách. 23
1. 3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển Viễn thông ở Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển nghành, chuyển mạnh thị trường từ độc quyền sang cạnh tranh, tích cực chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế. 24
1. 4. Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng lưới, phổ cập dịch vụ và tạo bàn đạp để phất triển trên khắp các địa bàn. 24
1. 5. Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác hội nhập: 25
1. 6. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về hội nhập toàn ngành. 25
1. 7. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, cũng như cần tách bạch rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền. 25
1. 8. Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn thông. 26
1. 9. Trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ Viễn thông. 27
1. 10. Tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông 28
1. 11. Khuyến khích hơn nữa đầu tư trong nước vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông 29
2. Về phía các doanh nghiệp. 31
2.1. Các doanh nghiệp sắn sàng và chuẩn bị tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. 31
2.2. Chủ động liêndoanh liên kết. 31
2.3. Đổi mới công nghệ. 32
Kết luận 34
Tài liệu tham khảo 35
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển ngành Bưu chính Viễn thông đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính sách và lộ trình hội nhập hợp lý là tiền đề vô cùng quan trọng để tận dụng được những lợi thế, giảm thiểu được những tác động tiêu cực của quá trình này và tạo điều kiện cho hội nhập viễn thông gắn liền với quá trình phát triển bền vững. Các thách thức của ngành viễn thông Việt nam hiện nay là:
+ Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nước còn yếu. Điều này thể hiện rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và năng suất lao động thấp. Quan thông đến thị trường viễn thông Việt nam là các nước công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu tư ra nước ngoài.
+ Hội nhập nhập cũng đồng nghĩa với việc đứng trước những áp lực về mở cửa thị trường, dành ưu đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nước, các công ty và tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thoiong nước ngoài. Trong khi đó các công ty trong nước nhất là Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam do hoạt động trong môi trường độc quyền với một thời gian dài sẽ gặp nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thị trường. Mặt khác so với các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên thế giới thì các công ty của Việt Nam còn thua kém rất nhiều mặt: công nghệ, tài chính, thị trường, kinh nghiệm quản lý …và một điều quan trọng là các công ty này được hoạt động trong môi trường cạnh tranh khá dài cho nên kinh nghiệm kinh doanh của họ hơn hẳn các công ty Việt Nam. Do vậy trong thời gian tới, việc tự do và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông đồng nghĩa với việc các công ty trong nước sẽ mất dần thị trường do không đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
+ Thị trường viễn thông trong tương lai có thể bị chia sẻ đáng kể khi các tập đoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác, nếu không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do các công ty nước ngoài thường tập trung đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi nhuận cao, như khu vực thành thị, khu công nghiệp…, trong khi vùng nông thôn và đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm.
+ Với cơ chế đào tạo tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước khó có thể có và duy trì được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Việc duy trì và phát triển các nhân tố ưu việt của chế độ xã hội nước ta, việc cân bằng ba lợi ích Nhà nước-doanh nghiệp-người sử dụng trong môi trường cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài là vấn đề rất mới và nhất nhiều khó khăn cho việc hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và công ích, giữa phát triển và an toàn an ninh.
+ Việc điều chỉnh môi trường pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo các tiêu chí phát triển của Nhà nước ta vừa phù hợp với yêu cầu quốc tế là quá trình đòi hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhưng thựcc tế lại là vấn hết sức cấp bách. Các quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của WTO như vấn đề bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép, dịch vụ phổ cập, sự độc lập của cơ quan quản lý nhà nước…là vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt Nam.
+ Hiện tại Việt Nam chưa có Luật Bưu chính -viễn thông, hệ thống luật và văn bản pháp lý có liên quan nói chung cũng chưa được hoàn thiện và đồng bộ. Điều này gây khó khăn rất lớn cho Việt Nam trông việc công khai hoá thể chế chính sách của viễn thông Việt Nam khi tham gia đàm phán với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như xây dựng lộ trình hội nhập về dịch vụ viễn thông. Mặt khác với thể chế quản lý yếu kém và lạc hậu tồn tại trong thời gian dài đã làm ảnh hưởng không ít tới sự phát triển của Viễn thông Việt Nam.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng tạo ra cho ngành viễn thông những cơ hội phát triển :
+ Cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia ICT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích đáng đến đầu tư nước ngoài. Cũng như các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi vốn dài. Việc phát triển nhanh, mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh chóng của công nghệ cũng như môi trường kinh doanh viễn thông.
+ Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong nước tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp do hầu hết các doanh nghiệp hiên nay là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cung là nguồn động lực mới để các doanh nghiệp trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
+ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực tế cho thấy tác động của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các nghành điện tử-tin học-viễn thông cũng như những biến động theo chiều hướng toàn cầu hoá của thị trường, viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mối tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Thời gian vừa qua, ngành Viễn thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và hiệu quả những kinh nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích ứng được nhũng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp tới.
+ Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cường các quan hệ đầu tư, thương mại với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Các hoạt động kinh tế trong nước sẽ gắn chặt hơn với thị trường thế giới. Đây chính là trường học thực tế, tuy khốc liệt nhưng cần thiết để chúng ta đào tạo được một nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xây dựng và phát triển đất nước lâu dài.
+ Cơ hội để doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế.
+ Người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hưởng thụ các thành tựu phát triển viễn thông va CNTT. Cạnh tranh nếu được quản lý tốt, người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ những sản phẩm, dịch vụ giá rẻ và chất lượng cao.
III. Mục tiêu – chiến lược phát triển nghành Bưu chính Viễn thông.
1. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế
1. 1. Phương hướng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Xây dựng và phát triển mạng Viễn thông Việt Nam hiện đại, đồng bộ, vững chắc và đều khắp, đủ sức đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng của xã hội. Các dịch vụ phong phú, đa dạng có chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng của thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng xa lộ thông tin quốc gia, hình thành mạng trí tuệ và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Mạng Viễn thông Việt Nam năm 2020 đạt trình độ công nghệ, chất lượng dịch vụ của các nước phát triển và có vị trí tiên tiến trong khu vực.
Giai đoạn 2001 - 2005.
* Mục tiêu:
- Mạng lưới: phát triển mới hơn 3 triệu máy điện thoại, đưa mật độ điện thoại bình quân cả nước đạt 7 - 8 máy/100 dân.
+Thiết lập một hệ thống liên doanh để cung ứng hầu hết các phần tử của mạng công cộng.
+ Phát triển và tích luỹ các công nghệ khai thác và phần mềm.
+ Cải thiện hệ thống cung ứng trong nước cho các thiết bị mạng dùng riêng và sản xuất thiết bị mạng.
+ Đưa công nghệ ATM cùng với các dịch vụ băng rộng đa phương tiện của mạng B - ISDN vào khai thác thương mại ở một số thành phố, tỉnh lỵ lớn.
+ Hoàn thành việc xây dựng, các tuyến cáp quang đường trục, liên tỉnh. 100% tuyến truyền dẫn liên tỉnh được cáp quang hoá, triển khai chiến lược cáp quang hoá giai đoạn 2 các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện thực hiện cáp quang hoá mạng trung kế liên đài. Triển khai cáp quang đến tại nhà thuê bao cho các thuê bao có nhu cầu lớn, băng rộng. Phát triển thông tin di động sẽ hướng tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3.
+ Hoàn thành các dự án trọng điểm: Phóng vệ tinh thông tin riêng của Việt Nam VINASAT phục vụ Viễn thông, phát thanh truyền hình phủ sóng vùng sâu, vùng xa, truyền hình tận nhà.
- Dịch vụ:
+ Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã toàn quốc, tăng cường phát triển máy điện thoại cho các vùng nông thôn, thị tứ, cụm văn hoá xã phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn, miền núi nâng cao dân trí.
+ Phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng hiện có nhằm nâng cao năng lực phục vụ xã hội. Phổ cập dịch vụ Internet tới hầu hết các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, bệnh viện... trong cả nước.
+ Đưa các dịch vụ băng rộng đa phương tiện vào khai thác thương mại ở một số tỉnh, thành phố lớn. Triển khai các dịch vụ thương mại điện tử.
* Các yêu cầu về chính sách :
+ Xây dựng mạng viễn thông quốc gia trên cơ sở sử dụng các trang thiết bị viễn thông đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế mới nhất.
+ Tăng cường công tác đào tạo về máy tính, phần mềm.
+ Ưu tiên đầu tư vào bảo vệ và phát triển các công ty trong nước để sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng.
+ Hệ thống thuế ưu đãi để đầu tư vào các công nghệ thông tin hệ thống hoá các công ty.
Giai đoạn 2006 - 2010
* Mục tiêu:
Mạng lưới: Năm 2010 có 11 - 14 triệu máy điện thoại, mật độ điện thoại bình quân cả nước phấn đấu đạt 12 - 15 máy/100 dân, thành thị đạt bình quân mỗi hộ gia đình có một máy điện thoại.
+ Thiết lập một hệ thống cung ứng trong nước cho thiết bị mạng riêng và sản xuất thiết bị mạng ứng dụng các công nghệ khai thác và phần mềm, cải thiện hệ thống bán sản phẩm thiết bị mạng bằng cộng tác với các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Cơ bản hoàn thành xa lộ thông tin quốc gia, thực hiện cáp quang hoá hầu hết các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện. Tiếp tục thực hiện nâng cấp hiện đại hoá mạng thuê bao, đạt mức phấn đấu khoảng trên 30% thuê bao có khả năng truy cập dịch vụ băng rộng. Mạch vòng thuê bao vô tuyến băng rộng cũng được phát triển để cung cấp dịch vụ cho các vùng nông thôn, vùng thưa dân và cả đô thị.
+ Xây dựng và phát triển mạng số băng rộng liên kết đa dịch vụ, mạng thông minh đảm bảo cung cấp các dịch vụ băng rộng, đa phương tiện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Mạng lưới và dịch vụ Viễn thông được phát triển trên cơ sở xu hướng hội tụ công nghệ: Viễn thông, tin học, truyền thông và phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá các hệ thống thông tin.
+ Xây dựng mạng lưới có cấu trúc tối ưu để có thể triển khai các dịch vụ mạng tiên tiến. Thực hiện phát triển, quản lý mạng không theo địa giới hành chính mà theo vùng và cấu trúc mạng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Dịch vụ: thực hiện hoàn toàn việc phổ cập dịch vụ, người dân trong cả nước có quyền truy cập các dịch vụ Viễn thông ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc khi có yêu cầu.
+ Mở rộng việc cung cấp dịch vụ băng rộng đa phương tiện tới tất cả các tỉnh thành trong cả nước. + Dịch vụ Internet cung cấp rộng rãi tới các trường phổ thông trung học, phổ thông cơ sở trong cả nước.
+ Phấn đấu đến năm 2010 khách hàng Việt Nam được hưởng thụ thông tin ngang mức người dân của các nước phát triển.
* Các yêu cầu chính sách :
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia
+ Xây dựng các hku công nghiệp phần mềm ở một vài thành phố trong cả nước.
+ Triển khai cạnh tranh vào các thị trường sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng.
Giai đoạn 2010 - 2020:
* Mục tiêu:
+ Sản xuất thiết bị mạng sử dụng các công nghệ khai thác và phần mềm do Việt Nam tự phát triển và cung cấp cho các thị trường nước ngoài.
Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Phát triển khoảng 22 triệu máy điện thoại, bình quân mật đố đạt 20 - 25 máy/100 dân. Cơ bản đa dịch vụ hoá mạng nội hạt: cáp quang và các phương thức truy nhập băng rộng khác được triển khai tới tận nhà thuê bao các dịch vụ băng rộng, đa phương tiện được cung cấp tới các hộ dân cư theo yêu cầu.
* Các yêu cầu chính sách.
Khuyến khích các công ty sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị maịnh thâm nhập vào các thị trường nước ngoài.
2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam.
2.1. Nội dung của chiến lược
Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông có liên quan đến nhiều nội dung khác nhau, nhưng trong đó có 3 nội dung lớn chủ yếu sau.
- Cho phép cạnh tranh về kinh doanh, khai thác dịch vụ Viễn thông.
Là một ngành vừa thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, vừa là một ngành kinh doanh độc lập có liên quan đến an ninh quốc phòng. Do vậy không giống như các ngành sản xuất hàng hoá vật chất thuần tuý, việc tự do cạnh tranh trong dịch vụ Viễn thông được xem xét một cách thận trọng, phù hợp với trình độ phát triển Viễn thông Việt Nam và nó liên quan đến 3 vấn đề sau đó là: Điều kiện cấp phép, đối tượng được cấp phép và lĩnh vực dịch vụ được cấp phép.
- Thực hiện cổ phần hoá các công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông.
Đa dạng hoá sở hữu và cổ phần hoá là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu sau:
+ Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Quán triệt chính sách đó, trong thời gian qua ngành Bưu điện đã tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và có kế hoạch cổ phẩn hoá một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Sài Gòn - SPT là công ty cổ phần, khi thành lập mới giới hạn cổ phần trong các doanh nghiệp Nhà nước song hiện nay đang có kế hoạch trình Chính phủ cho phép mở rộng cổ phần cho các thành phần khác trong và ngoài nước nắm giữ. Trong thời gian tới, quá trình cổ phần hoá tiếp tục được đẩy mạnh được thể hiện trong chiến lược thông qua việc cho phép các thành khác trong nước và quốc tế nâng dần mức vốn trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiến tới năm 2020 có thể sở hữu không hạn chế trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, ngoại trừ các doanh nghiệp chủ đạo mà Nhà nước câng giữ cổ phần chi phối và cổ phần đặc biệt.
- Mở cửa thị trường và cho phép các tổ chức, các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông.
Trong thời gian vừa qua các tổ chức và Công ty nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ Viễn thông ở thị trường Việt Nam chỉ được dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Đây là một hình thức đầu tư nước ngoài trực tiếp. Cho đến nay đã có 7 BCC về khai thác dịch vụ Viễn thông đã được Chính phủ cấp phép. Hình thức này đã huy động vốn rất có hiệu quả trong thời gian qua, tổng số vốn đầu tư của các BCC khoảng hơn 1 tỷ USD. Tuy nhiên chính sách đầu tư theo hình thức BCC chỉ phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông, khi mà Nhà nước còn giữ vai trò độc quyền trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông. Nhưng khi Chính phủ cho phép cạnh tranh với nhiều nhà khai thác và tiến trình hội nhập quốc tế, việc cạnh tranh ở mức độ cao làm cho mức độ rủi ro đầu từ vào lĩnh vực Viễn thông tăng lên. Mà hình thức BCC không thành lập một pháp nhân mới, phía đối tác nước ngoài không trực tiếp điều hành sẽ dẫn đến nhiều yếu tố rủi ro và trở nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc chậm đổi mới các chính sách cho phép các hình thức khác của đầu tư nước ngoài sẽ làm cho Viễn thông Việt Nam thua thiệt trong cuộc cạnh tranh với thị trường các nước khác về thu hút vốn đầu tư. Do vậy để có thể huy động được khối lượng vốn khổng lồ cho kế hoạch phát triển Viễn thông từ nay đến năm 2020 đòi hỏi phải có hình thức hợp tác đầu tư khác phù hợp và hấp dẫn hơn như liên doanh (JV), Xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), Xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO)... Việc xem xét bổ sung thêm các hình thức đầu tư cao hơn BCC một mặt tạo ra sự hấp dẫn hơn về môi trường đầu tư cho đối tác nước ngoài, tăng cường huy động vốn và kinh nghiệm cho phát triển Viễn thông Việt Nam, đồng thời về lâu dài thể hiện thiện chí hội nhập của Việt Nam, phù hợp với tiến trình và những yêu cầu của WTO/GATS.
2.2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới.
2.3. Giai đoạn từ 2004 - 2006:
Đây là giai đoạn có những biến chuyển căn bản về cơ cấu và thành phần kinh tế (giữa quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa trong nước và nước ngoài) tham gia trên thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông Việt Nam, trong đó tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể sẽ cấp thêm giấy phép cung cấp các dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng.
Về vấn đề cổ phần hoá, dự kiến đến năm 2006 các thành phần kinh tế trong nước được phép sở hữu 49% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông đường dài và quốc tế, trong đó mỗi pháp nhân không quá 15%, mỗi cá nhân không quá 7%
Đến năm 2006, phía nước ngoài bắt đầu được phép mua cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng với hạn chế tối đa là 49%.
2.4. Giai đoạn 2007 - 2010:
Giai đoạn này có thể coi là giai đoạn chuyển tiếp sang cạnh tranh quốc tế về cung cấp dịch vụ Viễn thông. Sự tham gia của các thành phần ngoài quốc doanh vào thị trường dịch vụ Viễn thông sẽ được mở rộng rất nhiều. Còn phía đối tác nước ngoài được phép sở hữu một số lượng cổ phần không hạn chế trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng - VAS và tối đa là 60% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông cơ bản và 10% trong các doanh nghiệp chủ đạo (mỗi pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu không quá 5% cổ phần).
2.5. Giai đoạn 2011 - 2012.
Đây là giai đoạn ngắn và có thể coi là giai đoạn bước đệm chuẩn bị về pháp lý, tổ chức thị trường... cho việc mở rộng sự tham gia sâu của các thành phần kinh tế ngoài nước.
Đến năm 2012 sẽ cho phép nước ngoài nâng mức vốn cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cơ bản là 49% và trong các doanh nghiệp chủ đạo là 20%. Trong đó mỗi pháp nhân và cá nhân không qúa 10%.
2.6. Giai đoạn 2013 - 2016.
Trong giai đoạn này có thể sẽ cho phép nâng cổ phần của nước ngoài trong các doanh nghiệp chủ đạo lên tối đa 30%. Trong đó mỗi pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu không quá 10%.
2.7. Giai đoạn 2017 - 2020:
Đây là giai đoạn cuối của chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Kết thúc giai đoạn này bằng việc xoá bỏ hầu hết các hạn chế đối với cấp phép cung cấp dịch vụ và hình thức đầu tư trong khi vẫn đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp chủ đạo với việc Nhà nước nắm cổ phần khống chế hoặc đặc biệt, các thành phần kinh tế khác nắm tối đa số % cổ phần còn lại, trong đó mỗi pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài nắm không quá 10% cổ phần.
Đến năm 2020, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam sẽ vẫn giữ vai trò là doanh nghiệp chủ đạo.
IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược.
1. Về Phía Chính phủ.
1.1. Đổi mới và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện:
Sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng thông tin có sự phối hợp Viễn thông - điện tử - tin học cùng với việc mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông, mở rộng cạnh tranh trong nước, hội nhập quốc tế là điều kiện thuận lợi nhưng cũng đầy thử thách đòi hỏi xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện mạnh, tập trung thống nhất, có đủ năng lực và thẩm quyền cùng với các cơ quan Nhà nước hữu quan giúp Chính phủ:
+ Tạo môi trường pháp lý và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển Bưu điện, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng Bưu điện và của các doanh nghiệp.
+ Đảm bảo cho cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phát triển vững chắc và có hiệu quả.
+ Đảm bảo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục vụ công ích và cung cấp rộng rãi các dịch vụ khác.
+ Quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, đặc biệt là tần số vô tuyến điện, kho số và thương quyền khai thác các dịch vụ, phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông tương ứng với phát triển mạng lưới và dịch vụ.
1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý công khai, minh bạch hoá chính sách.
Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật, thể lệ quản lý dịch vụ Viễn thông được xây dựng mới hoặc sửa đổi bổ sung trên quan điểm đặt các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh theo pháp luật, các cơ quan Nhà nước không can thiệp vào việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạng lưới và dịch vụ trong điều kiện mở cửa thị trường Viễn thông trong nước và chuẩn bị mở cửa thị trường cho nước ngoài tham gia vào.
Trong năm 2001 và quý 1 năm 2002. Tổng cục bưu điện nay là Bộ Bưu chính Viễn thông (Bộ BCVT) đã phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình chính phủ/Quốc hội dự thảo pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, trong đó thể hiện những quan điểm lớn của Đảng và Chính phủ nêu trong Nghị quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính trị, Hội nghị Trung ương khoá 3-đó là đảm bảo chủ quyền, phát huy nội lực, thể hiện ý chí mở cửa, hội nhập. Song song với quá trình soạn thảo Pháp lệnh, Bộ Bưu chính Viễn thông cũng đang tiến hành nghiên cứu, bổ sung/sửa đổi và xây dựng mới những văn bản quy phạm nháp luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước. Bộ Bưu chính Viễn thông cũng đang xây dựng Luật về CNTT.
1.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển Viễn thông ở Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển nghành, chuyển mạnh thị trường từ độc quyền sang cạnh tranh, tích cực chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngành Bưu chính Viễn thông đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó định hướng tổng quát là thúc đẩy một môi trường cạnh tranh, tạo “điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ Bưu chính Viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Trên cơ sở đó Bộ BCVT đang tập chung chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, áp dụng mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bộ BCVT đang áp dụng một số biện pháp nhằm đổi mới tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh để hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong thời gian qua, cước dịch vụ viễn thông đã được giảm liên tục và từ 1/4/2003, cước các dịch vụ Viễn thông tại Việt Nam đã bằng hoặc thấp hơn mức bình quâncủa các nước trong khu vực. Điều này cũng làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam được cải thiện hơn nhiều.
1.4. Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng lưới, phổ cập dịch vụ và tạo bàn đạp để phất triển trên khắp các địa bàn.
Một lợi thế so sánh của các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam là đă và đang khai thác một mạng lưới rộng lớn, nhiều dịch vụ đã cóp mức xâm nhập thị trường khá, khách hàng đã quen. Để phát huy lợi thế này, trong thời gian qua nghành viễn thông đă đẩy mạnh việc mở rông quy mô mạng lưới, tạo thế đúng vững chắc trên khắp các địa bàn, chiếm lĩnh thị trường trước khi tham gia WTO. Đặc biệt, ngành viễn thông đã chú trọng phát triển hệ thống các điểm bưu điểm văn hoá xã, đưa dịch vụ BCVT và CNTT đến các vùng nông thôn đồng hành cùng các công nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.5. Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác hội nhập:
Để chuẩn bị cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ BCVT đă thành lập Ban chỉ đạo ngành về hợp tác kinh tế quốc tế và nhóm các chuyên viên thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau chuyên trách phục vụ cho công tác này. Đồng thời, Bộ BCVT cũng chú trọng công tác đào tạo cho các chuyên viên về hội nhập kinh tế quốc tế những kiến thức cần thiết như kinh tế, luật thương mại quốc tế, kỹ năng đàm phán quốc tế…
1.6. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về hội nhập toàn ngành.
Công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao về hội nhập trong toàn ngành trong thời gian qua tập trung vào việc tuyên truyền phổ biến Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa kỳ, một hiệp định khá quy mô và theo mô hình WTO và có những cam kết cụ thể về viễn thông và CNTT.
Bộ Bưu chính Viễn thông đã tổ chức nhiều buổi hội thảo, báo cáo diện hẹp và chuyên sâu về những nội dung cơ bản của Hiệp định, những cơ hội và thách thức có liên quan đến lĩnh vực bưu chính viễn thông và CNTT. Bộ BCVT cử nhiều lượt cán bộ tham gia các khoá đào tạo /hội nghị hội thảo trong và ngoài.
1.7. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, cũng như cần tách bạch rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền.
Việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông tất yếu sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nhưng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sẽ xẩy ra hiện tượn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35688.doc