Đề tài Phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán 3

1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán 3

1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 5

1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh 5

1.1.2.2 Phân loại theo các nghiệp vụ 7

1.1.3 Vai trò, chức năng của công ty chứng khoán 8

1.1.3.1 Vai trò huy động vốn 8

1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả 9

1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt 9

1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư 10

1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới 10

1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 10

1.1.4.1 Nghiệp vụ môi giới 10

1.1.4.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 11

1.1.4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 12

1.1.4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 12

1.1.3.5. Nghiệp vụ phụ trợ khác 12

1.2 Nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán: 14

1.2.1 Khái niệm về nghiệp vụ môi giới 14

1.2.2 Phân loại nhà môi giới chứng khoán 15

.1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán 16

1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch 16

1.2.3.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường 17

1.2.3.3 Cải thiện môi trường kinh doanh 18

1.2.4 Các kỹ năng của người môi giới 19

1.2.5 Quy trình nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán 21

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán 23

1.3.1. Nhân tố chủ quan 23

1.3.1.1. Nhận thức của ban lãnh đạo công công ty về hoạt động môi giới 23

1.3.1.2 Yếu tố con người 23

1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật 24

1.3.1.4. Vốn 24

1.3.1.5. Sự phát triển của các hoạt động khác 25

1.3.2. Nhân tố khách quan 25

1.3.2.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán 26

1.3.2.2 Hệ thống pháp luật 26

1.3.2.3 Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư 26

1.3.2.4 Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác 26

1.3.2.5 Các nhân tố khác 27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank. 28

2.1 Khái quát về công ty chứng khoán SeABank 28

2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành của công ty chứng khoán SeABank 28

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 29

2.1.2.1 Mô hình tổ chức công ty 30

2.1.2.2 Các hoạt động chính của công ty 36

2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank 39

2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới tại Việt Nam hiện nay 39

2.2.2 Khó khăn thách thức đối với công ty 40

2.2.3 Thuân lợi 42

2.3.4 Công tác chuẩn bị cho hoạt động môi giới tại SeABS 42

2.3.4.1 Quy trình nghiệp vụ môi giới 42

2.3.4.2 Biểu phí của SeABS 43

2.3.4.3 Nhân sự 44

2.3.4.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật 45

2.4 Đánh giá nghiệp vụ môi giới tại công ty 45

2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác chuẩn bị 45

2.4.2 Những hạn chế 45

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 46

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MỐI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank 48

3.1 Chiến lược phát triển của nghiệp vụ môi giới giai đoạn 2007- 2010 48

3.1.1 Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam 48

3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 50

3.2 Giải pháp phát triển phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty 52

3.2.1 Phát triển nguồn nhân lực 53

3.2.2 Thu hút nhà đầu tư 54

3.2.3 Phát triển các dịch vụ phụ trợ 57

3.2.4 Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật 57

3.3 Kiến nghị 59

3.3.1. Chính phủ, Bộ tài chính 59

3.3.1.1 Tích cực tạo hàng cho thị trường 59

3.3.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý 60

3.3.2 Uỷ ban chứng khoán nhà nước 60

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứng khoán có đội ngũ nhân lực mạnh tất yếu sẽ góp phần không nhỏ tạo nên thành công lớn. 1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật Hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi rất lớn về hệ thống công nghệ thông tin: máy tính, hệ thống mạng… phục vụ cho giao dịch và nghiên cứu, phân tích. Môi giới chứng khoán tuy có thể môi giới tại bất cứ địa điểm nào nhưng nếu công ty chứng khoán mà có cơ sở hạ tầng tốt, trụ sở đẹp thì thu hút được khách hàng, tạo nên sự thành công. 1.3.1.4. Vốn Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Riêng kinh doanh chứng khoán thì ngoài các điều kiện về chuyên môn còn có điều kiện về tài chính. Ở Việt Nam, quy định phải có số vốn tối thiểu là bằng vốn pháp định. Đối với hoạt động của công ty môi giới chứng khoán vốn pháp định là 25 tỷ đồng (theo luật chứng khoán số 70/2006/QH 11). Tuy nhiên, nếu công ty mà có nhiều vốn đầu tư cho hoạt động này thì chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn nhiều. Bởi hoạt động môi giới đòi hỏi khá nhiều chi phí hoạt động. Đó là: - Chi phí cho máy móc thiết bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng. Hay máy móc phục vụ cho tìm kiếm, phân tích thông tin,… - Chi phí đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề - Chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng sản phâm, dịch vụ cung cấp cho phù hợp - Chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách hàng,… Ngoài ra vốn điều lệ cũng là một vấn đề bất cứ ai cũng quan tâm đến. Bởi vốn lớn sẽ tạo niềm tin cho khách hàng là công ty hay hoạt động đó mới có thể thực hiện tốt được, mới có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh thu hút khách hàng. Khi nhà đầu tư tìm đến với công ty có vốn lớn họ cũng kỳ vọng rằng nhu cầu của họ cũng được đáp ứng hiệu quả nhất. 1.3.1.5. Sự phát triển của các hoạt động khác Bất kỳ hoạt động nào cũng cần có sự hỗ trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng vậy, hoạt động môi giới không thể tách rời với các hoạt động khác trong công ty. Hoạt động tiếp thị, tư vấn sẽ hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động môi giới. Bộ phận phân tích cũng có thể cung cấp nguồn thông tin đã qua xử lý cho nhân viên môi giới hay có thể nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho toàn bộ môi giới để làm việc với khách hàng. Khách hàng đến với công ty nhiều phần lớn là nhờ vào sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng. Vì vậy, hoạt động môi giới làm được tốt là nhờ vào các bộ phận khác. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động làm cho bộ phận khác phát triển. Hoạt động môi giới sẽ chính là nơi cung cấp ý tưởng cho hoạt động nghiên cứu dịch vụ mới. Bởi chính họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, hiểu nhu cầu cũng như mục tiêu của khách hàng. Như vậy, các hoạt động luôn tác động trở lại lẫn nhau để tạo điều kiện cho nhau phát triển. 1.3.2. Nhân tố khách quan Đây là những nhân tố tác động gián tiếp tới hoạt động môi giới mà công ty chứng khoán không thể kiểm soát được, hầu hết các hoạt động môi giới trên thị trường đều chịu tác động của nó. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là khác nhau phụ thuộc vào sự điều chỉnh của công ty. 1.3.2.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển thì công ty chứng khoán, hoạt động môi giới cũng phát triển theo. Thị trường phát triển thể hiện ở những mặt: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn mặt chất, số lượng nhà đầu tư tham gia trên thị trường đông đảo, cơ cấu và tổ chức thị trường hoàn chỉnh…Thị trường có phát triển thì mới có môi trường tốt cho môi giới phát triển, mới có cơ sở, nguồn thông tin phong phú cho nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng, hoàn thành tốt công việc. 1.3.2.2 Hệ thống pháp luật Pháp luật điều chỉnh mọi hoạt động. Đặc biệt, môi giới chứng khoán ngay từ bản chất của nó đã thể hiện là nghề với những tranh chấp lợi ích không thể tránh khỏi. Bởi hoạt động môi giới có ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều người, liên quan tới nhiều vấn đề khó có thể nhìn nhận bằng mắt thường.Do đó, hoạt động này cần có sự điều chỉnh lớn của hệ thống pháp luật, có sự nhất quán về các văn bản luật. Có như vậy thì hoạt động môi giới hóa mới phát triển lành mạnh được. 1.3.2.3 Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư Khi nhà đầu tư hiểu biết vể chứng khoán,về cách thức giao dịch, ưu và nhược điểm của TTCK họ sẽ tham gia thị trường tích cực hơn.Họ sẽ tìm đến đầu tư chứng khoán chứ không phải là loại hình đầu tư khác. Người môi giới cũng dễ dàng hơn khi tìm kiếm khách hàng,khi tư vấn và giới thiệu về thị trường, về chứng khoán.Mặt khác, khi nhà dầu tư có trình độ người môi giới có giải thích,tư vấn cũng sẽ được chấp nhận một cách nhanh chóng, họ cũng dễ dàng tạo được sự đồng cảm ở nhau. 1.3.2.4 Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác Các CTCK đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Hoạt động này đã được triển khai từ những ngày đầu của TTCK.TTCK cũng không chỉ cung cấp những hoạt động thông thường như nhận lệnh của khách hàng mà còn cung ứng rất nhiều dịch vụ tiện ích khác. Tất cả đều có sự cạnh tranh lẫn nhau: Về mức độ tiện ích, về chi phí để hưởng dịch vụ,về sự đa dạng phong phú ở mỗi công ty…Khách hàng là một yếu tố có giới hạn về số lượng. Khách hàng đã tìm đến công ty này sẽ không tìm đến công ty khác nữa. Chỉ có trường hợp đặc biệt, khi dịch vụ không đáp ứng đủ các yêu cầu của nhà đầu tư. Vì khi đã có mối quan hệ với các nhân viên môi giới tại công ty đó họ ngại phải đặt lại mối quan hệ tại công ty mới. Do đó, hoạt động mối giới của TTCK luôn không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dể cạnh tranh với các công ty khác 1.3.2.5 Các nhân tố khác Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của CTCK còn chịu sụ tác động của các yếu tố khác như hoạt động cuả các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, các hiệp hội chứng khoán, hiệp hội nhà đầu tư…Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động môi giới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank. 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán SeABank 2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành của công ty chứng khoán SeABank Tên công ty : công ty cổ phần chứng khoán SeAbank Tên đối ngoại : seabs security Tên viết tắt : SeABS Vốn điều lệ : 50 tỷ đồng Trụ ở hoạt động : 16 Láng Hạ,Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : (04)2758888 Fax : (04)2753816 Website : www.seabs.com.vn Mã số thuế : 0102126675 Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của của thị trường ngày 22 tháng 12 năm 2006 công ty chứng khoán SeAbank được thành lập theo quyết định QD_34/UBCKNN/GPKD theo hình thức Công ty cổ phần nhằm thoả mãn phần nào đòi hỏi của nền kinh tế (Trong đó cổ đông sáng lập của công ty là ngân hàng Seabank). Sau hơn 6 năm hoạt động TTCK Việt Nam bước đầu đã hình thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trong cho nền kinh tế.Vì vậy việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO vào ngày 7/11/2006 là một dấu mốc quan trọng để TTCK tăng tốc Ra đời vào lúc Việt Nam gia nhập WTO với những cam kết rõ ràng trong lĩnh vực đầu tư, tài chính, SeABS đã tiến hành những hoạt động cần thiết về cơ sở vật chất, nhân sự và chuẩn bị các vấn đề về nghiệp vụ để kịp thời phục vụ khách hàng ngay khi công ty khai trương. Với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng SeABS thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư như: Dịch vụ môi giới, lưu ký, dịch vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường SeABS là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Song song với việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, công ty chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Với đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và TTCK. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn, phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác. Chính sách của công ty là quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để đóng góp cho sự phát triển của tập thể Trong vòng 3-5 năm tới, công ty đang phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ tốt hàng đầu Việt Nam với số vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức của SeABS dựa trên mô hình công ty cổ phần, theo chức năng nhiệm vụ của công ty.Theo đó các bộ phận được quản lý, điều hành theo nguyên tắc quản lý về nghiệp vụ, chuyên môn và quản lý về hành chính HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch Phòng tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán Phòng tự doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích . Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán SeABank 2.1.2.1 Mô hình tổ chức công ty ▪ Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty: Quyết định chiến lược của công ty; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức quyết định mức lương và các lợi ích khác của giám đốc và cán bộ quản lý, bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quả lý của nội bộ công ty, quyết định thành lập hay giải thể công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. ▪ Ban giám đốc điều hành Là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, ban giám đốc là người mọi chịu trách nhiệm cao nhất trước hội đồng quả trị về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh, điều hành các bộ phận nhằm đạt được những mục tiêu phát triển của công ty Chức năng nhiệm vụ của giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều lệ của công ty và tuân thủ luật pháp; quyết định tất cả các vấn đề liên quan hoạt động hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bảo toàn và phát triển vốn; xây dựng và trình hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các quy chế điều hành và quản lý công ty; quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất;… ▪ Các phòng ban nghiệp vụ Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hành và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Gồm các phòng ban: Phòng môi giới: Chức năng: Đại diện giao dịch của công ty tại các Trung tâm giao dịch; môi giới mua bán chứng khoán; nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán; kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng; lưu ký chứng khoán. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu và phân tích: Thu thập thông tin; theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư; cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ công ty; tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng. - Môi giới chứng khoán: Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng; cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng; quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ Môi giới của công ty; nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới. - Kế toán giao dịch và dịch vụ hỗ trợ khác: Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản tiền cho chứng khoán lưu ký của khách hàng; lưu ký và tái lưu ký cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán. - Công tác tiếp thị: Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; là đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo và quảng bá thương hiệu Công ty. Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành Chức năng: Kinh doanh chứng khoán; đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn phát hành Nhiệm vụ: - Kinh doanh chứng khoán: Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty; tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh. - Tư vấn phát hành: Tư vấn phát hành đối với khách hàng là tổ chức tài chính - Bảo lãnh và đại lý phát hành: Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành đối với khách hàng; thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán; phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn hiệu quả; tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt. - Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành; đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành trong toàn công ty; các công việc khác. Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp Chức năng: Các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ: Tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn; xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá…; tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán; tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như tư vấn thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập… - Khối phụ trợ * Phòng kế toán lưu ký Chức năng: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán; ngân quỹ Nhiệm vụ: - Quản lý tài chính: Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành và khai thác nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty; lập kế hoạch tài chính năm, qúy và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt; giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của công ty; tham mưu về các vấn đề phân phối lợi nhuận sử dụng các quỹ, thu chi tài chính; tham mưu về xây dựng đơn giá tiền lương; thanh toán tiền lương, thưởng. - Hạch toán kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty; theo dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng. - Ngân quỹ: Thực hiện công tác ngân quỹ; quản lý an toàn két tiền mặt - Công tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát: Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp báo cáo toàn công ty theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác kế toán tài chính Chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục và xử lý. Văn phòng công ty Chức năng: Hành chính - tổng hợp; quản trị - tin học; tổ chức cán bộ và đào tạo; quản lý lao động và tiền lương. Nhiệm vụ: - Hành chính tổng hợp: Tổng hợp chương trình công tác của các phòng, ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành công ty.; bố trí thư ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của công ty và các quy định của luật pháp. Quản lý con dấu theo đúng quy định của luật pháp; phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của công ty; bố trí các phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chung của công ty, tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn chỗ ở và phương tiện đi lại cho khách hàng đến làm việc tại công ty khi Giám đốc yêu cầu; thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ, vệ sinh nơi làm việc của công ty; là đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua; tổ chức thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên của công ty; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản và an ninh trật tự toàn công ty - Quản trị tin học: Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ; xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của công ty; tham mưu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm phát triển tin học nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của công ty; quản lý hệ thống tin học gồm cả phần cứng và phần mềm, hệ thống mạng máy tính của công ty - Tổ chức cán bộ và đào tạo: Tham mưu cho ban điều hành xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự, sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong công ty đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng cá nhân; giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc công ty. - Quản lý lao động và tiền lương: Tham mưu cho ban điều hành công ty về chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động; tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tuyển dụng, ký kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao động và các quy định về quản lý lao động của công ty. - Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định; là đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ trong toàn công ty; các công việc khác 2.1.2.2 Các hoạt động chính của công ty ▪ Môi giới SeABS cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Với dịch vụ này, SeABS thực hiện môi giới cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch, cung cấp cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch,cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích và hiệu quả liên quan đến chứng khoán và TTCK để khách hàng đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Công ty cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống thông tin điện tử hiện đại, giúp khách hàng trực tiếp theo dõi những biến động tức thời trên TTCK thông qua bảng giá trực tuyến với tốc độ cập nhật cao tại sàn giao dịch đặt tại trụ sở của công ty. Ngoài ra khách hàng có thể tìm thấy mọi thông tin liên quan đến các công ty niêm yết, các văn bản pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hoá, về tài chính doanh nghiệp hay các phân tích thị trường trên trang Web: ▪ Đại lý, bảo lãnh phát hành Giúp khách hàng lựa chọn hình thức phát hành, xây dựng phương án phát hành, thủ tục, thực hiện việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân phối đến các nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ sau phát hành và trợ giúp cho khách hàng trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn. ▪ Lưu ký chứng khoán Công ty nhận, lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của khách hàng tại kho két; cung cấp các thông tin về tài khoản lưu ký cho khách hàng … ▪ Tư vấn cổ phần hoá SeABS tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính công ty và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng. SeABS có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho các doanh nghiệp, giúp các tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức bán đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công. Một số hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của SeABS : Xác định giá trị doanh nghiệp: Dựa trên cơ sở số liệu kế toán được kiểm toán và các tài liệu có liên quan, đội ngũ chuyên viên của SeABS sẽ giúp doanh nghiệp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học nhằm đưa ra giá trị doanh nghiệp chính xác để cổ phần hoá. Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án tài chính phù hợp ngay từ khi bắt đầu quá trình cổ phần hoá.. Tư vấn phát hành chứng khoán: SeABS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng cũng như bán bớt phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Trên cơ sở thoả thuận với doanh nghiệp, SeABS sẽ xây dựng lịch trình bán đấu giá cổ phần, phương án bán đấu giá cổ phần trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng bản công bố thông tin, quy chế bán đấu giá cổ phần, tổ chức các chương trình giới thiệu, quảng bá về doanh nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần và tổ chức bán đấu giá cổ phần theo quy định của Pháp luật. Tư vấn niêm yết chứng khoán: SeABS hỗ trợ cho khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ, các thủ tục niêm yết, tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các tình huống phát sinh khi đã niêm yết. SeABS luôn tập trung vào những doanh nghiệp có nền tảng tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh, đó là những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết. SeABS luôn hướng tới mục tiêu duy trì quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết với hoạt động tự doanh và nghiên cứu thị trường.Một số hoạt động tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: SeABS sẽ phối hợp cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà soát thông tin thu nhập; xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau đó, SeABS sẽ giúp doanh nghiệp lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm: Bản cáo bạch; Điều lệ công ty; Các tài liệu liên quan khác Hỗ trợ quá trình phê duyệt hồ sơ: SeABS sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước. Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiểm năng: SeABS sẽ tiến hành xây dựng và xác định danh sách các nhà đầu tư tiềm năng, chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay trong khi chờ phê duyệt để đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa, trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu. Tư vấn niêm yết cổ phiếu: Sau khi có phê duyệt chính thức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và giấy phép niêm yết, SeABS sẽ hỗ trợ khách hàng: Lập hồ sơ đăng ký niêm yết; Lưu ký chứng khoán; Công bố thông tin trên báo chí. Tư vấn triển khai sau khi niêm yết: Với phương châm luôn sát cánh cùng khách hàng SeABS sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sau khi doanh nghiệp đã niêm yết chứng khoán như dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin ra công chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của SeABS về thị trường giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để lường trước những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những biến động thị trường. Tư vấn tái cơ cấu, mua và sáp nhập, bán và giải thể công ty Công ty phối hợp với các tổ chức hoàn thiện việc mua và sáp nhập một cách hiệu quả, thành công và nhanh chóng. Giúp doanh nghiệp thực hiện các bước trong quá trình bán nhằm tạo ra giá trị tối đa và hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng vẫn đáp ứng được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank 2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới tại Việt Nam hiện nay Sau một thời gian xây dựng và phát triển, đến nay đã có hàng trăm công ty niêm yết cổ phiếu và một số loại trái phiếu được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Trong lĩnh vực này, hệ thống ngân hàng đóng vai trò tích cực trong phát triển thị trường chứng khoán, với phần lớn các công ty kinh doanh chứng khoán đang hoạt động là trực thuộc các ngân hàng thương mại, với đa dạng các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, cho vay thanh toán chứng khoán... Hầu hết các công ty này đều kinh doanh có hiệu quả. Nhất là trong năm 2006 và 3 tháng đầu năm 2007 đã đánh dấu những bước tiến nhảy vọt của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là sự ra đời ồ ạt của các công ty chứng khoán cuối năm 2006. Từ vài công ty chứng khoán, đến nay đã có trên 50 công ty hoạt động và nguồn thu phí môi giới của các công ty tăng mạnh Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá tuy là thị trường còn rất trẻ nhưng đã có những bước tiến rất ấn tượng. Chỉ số VNINDEX liên tục tăng, năm 2006 là 144% và 3 tháng đầu năm 2007 là 44% tổng số vốn lưu chuyển chiếm 38% GDP, tạo một tín hiệu tốt cho sự đầu tư phát triển kinh tế. Bên cạnh đó số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường cũng rất đông cụ thể là số lượng tài khoản được mở ngày càng nhiều, thậm chí có ngày lên đến hàng trăm tài khoản được mở, có tài khoản lên đến ba chục tỷ đồng. Kết thúc năm 2006 có 100.000 tài khoản, 2/3/2007 đã xấp xỉ 130.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0172.doc
Tài liệu liên quan