Đề tài Phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

MỤC LỤC

lời mở đầu 3

Phần 1: đại cương về thị trường chứng khoán 4

1 . Thị trường chứng khoán (TTCK) 4

1.1. Khái niệm 4

1.2. Bản chất của TTCK trong nền kinh tế thị trường hiện đại 4

1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán 4

2. Chứng khoán- hàng hoá của TTCK 5

2.1. Khái niệm 5

2.2. Phân loại chứng khoán 5

2.2.2. Căn cứ vào tính chất tài chính 5

2.2.3. Căn cứ vào đặc điểm của chứng khoán 6

2.3 . Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán: 7

2.3.1.Các hợp đồng tương lai (Futures contracts -Futures) 7

2.3.2.Các quyền chọn (option) 8

2.3.3.Chứng quyền (rights) và chứng khế (warrants). 8

3. Cơ cấu của thị trường chứng khoán 10

3.1. Xét về phương diện pháp lý: 10

3.2. Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán: 11

3.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch 12

4 . Chức năng và vai trò của TTCK 12

4.1.1 . Huy động vốn cho nền kinh tế 12

4.1.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 12

4.1.3. Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô 12

5. Các đối tượng tham gia TTCK 14

5.1. Nhà phát hành 14

5.2. Nhà đầu tư 14

5.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 14

5.4 . Các tổ chức có liên quan đến TTCK 14

6. Hoạt động của TTCK. 16

6.1. Các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán 16

6.2. Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trường chứng khoán. 17

Phần II: thị trường Chứng khoán ở việt nam 18

3.1. Thực trạng 20

3.2.1. Mặt được 21

3.2.2. Mặt hạn chế. 21

PHầN III: định hướng và một số GIảI PHáP 22

cho ttck Việt Nam 22

Kết luận 26

Tài liệu tham khảo 27

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phiếu. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại chứng khoán khác, cho phép người sở hữu nó đựoc quyền mua cổ phiếu thường (hoặc chuyển đổi chứng khoán đó sang cổ phiếu thường) theo một giá định cược gọi là giá đặt mua (subscription price) trong một thời hạn nhất định. Giáđịnh trước trên chứng khế cao hơn giá thị trường hiện hành của cổ phiếu thường và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền (rights), khoảng một vài năm. Ví dụ: Một công ty cổ phần B có cổ phiếu thường đang lưu hành trên thị trường với giá 100.000đ mỗi cổ phiếu vào ngày1-5-1996, tại thời điểm này công ty phát hành chứng khế cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ phiếu thường của công ty với giá 200.000đ mỗi cổ phiếu vào bất kỳ vào năm 1997 mà còn có thể được buôn bán trên giá đó, thì chứng khế sẽ rất hấp dẫn. Các chứng khế thường được phát hành cùng với các trái phiếu hoặc các cổ phiếu ưu đãi để giúp cho việc chào bán lần đầu với những chứng khoán này tại sở giao dịch chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn. Do các trái phiếu được hưởng lãi cố định và các cổ phiếu ưu đãi được hưởng các tỉ lệ cổ tức theo qui định, cả hai khoản này được thanh toán trước khi các cổ đông thường được nhận cổ tức của họ, nên việc phát hành các chứng khế có thể cho phép các công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu với tỷ lệ thanh toán giảm, nhờ đó tiết kiệm chi phí cho công ty. Do các chứng khế có kỳ hạn dài nên một công ty có thể có một vài loại chứng khế lưu hành vào cùng một thời điểm. Chứng khế thường có tính chất tách rời được, nghĩa là chứng khế có thể được mua hoặc bán tách rời khỏi chứng khoán mà nó phát hành kèm theo. - Nói chung, các công cụ có nguồn gốc chứng khoán đã trình bày trên đều bắt nguồn từ một vài chứng khoán cơ bản. Vì vậy, phụ thuộc vào bản chất thực sự giữa công cụ có nguồn gốc chứng khoán và chứng khoán cơ bản của nó, đúng theo lôrích ta thấy, giá cả của hai loại phải dịch chuyển cùng gần nhau. Thông thưòng giá của công cụ có nguồn gốc chứng khoán được xác định trực tiếp từ chứng khoán khởi đầu. Với các quyền chọn và chứng khế người ta đã mua quyền để thực hiện với chứng khoán nguồn gốc, theo giá cả và số lượng đã được định trước, tại một thời điểm nào đó hoặc trong một thời hạn đã được định trước. Như vậy các nhân tố ảnh hưởng đến giá của công cụ có nguồn gốc chứng khoán, đó là: - Giá của chứng khoán nguồn gốc. - Giá thực hiện. - Sự giao động của công cụ có nguồn gốc chứng khoán. - Thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn. - Sự sẵn có của công cụ và kỹ thuật thay thế tương tự. - Các lãi suất tương đối và các chi phí để giữ công cụ có nguồn gốc chứng khoán. 3. Cơ cấu của thị trường chứng khoán 3.1. Xét về phương diện pháp lý: Thị trường chứng khoán chính thức (Thestock exchange). Hay còn gọi là thị trường chứng khoán tập trung là thị trường hoạt động theo đúng các quy luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu (listed or registered securities) hay được biệt lệ. Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian qua các kinh kỷ và các công ty kinh kỷ tức là đã hội đủ các điều kiện đã định. Chứng khoán biệt lệ là loại được miễn giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, do chính phủ các cơ quan công quyền, thành phố, quận, huyện, thị phát hành và bảo đảm. TTCK chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và giá cả được tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự giám sát của hội đồng chứng khoán. TTCK chủ yếu được thể hiện bằng các sở giao dịch chứng khoán (Stock exchange). Thị trường chứng khoán phi chính thức (Over-the- counter market viết tắt OTC) Hay còn gọi là thị trường chứng khoán phi tập trung, là thị trường mua bán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập trung những người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở sở giao dịch chứng khoán . ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài (hội đồng chứng khoán ), không có ngày giờ ngày thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận giữa ngưòi mua và ngưòi bán. Các chứng khoán liên hệ ở đây thường là loại chứng khoán không đặc biệt, ít người biết đến hay ít ngưòi mua bán. 3.2. Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán: Thị trường sơ cấp (primary market) Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đâù, kéo theo sự tăng thêm quy mô đầu tư vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trường này là nguồn tiết kiệm của dân chúng cũng như của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường thứ cấp (secondary market) : Còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp theo sau lần đầu tiên. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp. - Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là về mục đích của từng loại thị trường. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trường sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trường thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp nhưng không làm tăng thêm quy mô đầu tư vốn, không thu hút thêm được các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. * Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp gộp lại được gọi là thị trường chứng khoán. Hai thị trường này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau được ví như hai bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trường thứ cấp động lực. Nếu không có thị trường sơ cấp thì chẳng có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền mặt sẽ bị khó khăn, khiến cho người đầu tư sẽ bị dè dặt khi mua chứng khoán. Do đó thị trường sơ cấp sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế. Việc phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghiã về mặt lý thuyết. Trong thực tế tổ chức TTCK không có sự phân biệt đâu là thị trường sơ cấp và đâu là thị thứ cấp . Nghĩa là , trong một TTCK vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp . Vừa có mua bán các loại chứng khoán mới phát hành vừa có chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại . Tuy nhiên, điểm cần chú là phải coi trọng thị trường sơ cấp, vì đây là thị trường phát hành, là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị trường thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trường để đảm bảo thị trưòng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế. 3.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch Thị trưòng giao ngay: (spot market) Còn gọi là thị trường thời điểm, tức là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày dao dịch nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày theo một quy định. Thị trường thị trường tương lai (future Market): Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ nhất định ở tương lai. 4 . Chức năng và vai trò của TTCK 4.1 . Chức năng của TTCK 4.1.1 . Huy động vốn cho nền kinh tế Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và qua đó để huy động vốn cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. TTCK đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của TTCK . Chẳng hạn, những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu Yoóc, Paris, Tokyo,… thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cỡ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại , mà còn ảnh hưởng tới TTCK nước khác. 4.1.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời (cho các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ), về tình hình cung- cầu thị giá của từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu quan , từ đó cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lụa chọn phong phú . Từ đó góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia . 4.1.3. Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác , giá của các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng , đầu tư đang tăng trưởng và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế . Chính phủ có thể mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra chính phủ có thể sử dụng các chính sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế . 4.2 . Vai trò của TTCK 4.2.1. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK,các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn .Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư . Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt,an toàn của vốn đầu tư .TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường . 4.2.2. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Thông qua giá chứng khoán,hoạt động của các doanh nghiếp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác , giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện ,từ đó cũng tạo ra được một môI trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , kích thích áp dụng công nghệ mới,cải tiến sản phẩm. Sự biến động không ngừng của giá chứng khoán ,đặc biệt là giá của cổ phiếu ,nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học tại bất kỳ thời điểm nào . 4.2.3. Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển TTCK hỗ trợ việc thành lập và phát triển các công ty cổ phần qua việc quảng bá thông tin ,định giá doanh nghiệp ,bảo lãnh phát hành,phân phối chứng khoán một cách nhanh chóng ,tạo tính thanh khoản cho chúng và như thế thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần . Ngược lại chính sự phát triển của mô hình công ty cổ phần đã làm phong phú và đa dạng các loại hàng hoá trên TTCK ,thúc đẩy sự phát triển sôi động của TTCK . Có thể nói TTCK và công ty cổ phần là 2 định chế song hành hỗ trợ nhau cùng phát triển . 4.2.4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ .Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán (FPI) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài . 5. Các đối tượng tham gia TTCK 5.1. Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, công ty hay các tổ chức tài chính. 5.2. Nhà đầu tư Các nhà đầu tư cá nhân Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình. Các nhà đầu tư có tổ chức Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua bán chứng khoán cho mình. 5.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 5.3.1. Công ty chứng khoán Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành tư doanh, môi giới, quản lí danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán 5.3.2. Các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. 5.4 . Các tổ chức có liên quan đến TTCK 5.4.1. Cơ quan quản lí nhà nước Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB - Securities Investment Boart ), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán ( SEC - Securities And Exchange Comission ) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán ( ESC - Exchange Surveillance Comission ) thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Finan cial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996. 5.4.2. Sở giao dịch chứng khoán. Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán (SGDCK): Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức " câu lạc bộ mini " hay được tổ chức theo chế độ hội viên.Đây là hình thức tổ chức SGDCK có hình thức tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của SGDCK tự tổ chức và quản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưói hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán do chính phủ lập ra. Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do Uỷ ban chứng khoán bổ nhiệm. Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán ( còn gọi là công ty môi giới chứng khoán ). Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, SGDCK có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch buôn bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch như là gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trước. Bộ phận giám sát tiến hành theo dõi dưới hai hình thức là theo dõi thường hoặc theo dõi định kỳ. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nhgiêm minh,nếu đặc biệt nghiêm trọng thì trình lên uỷ ban chứng khoán để điêù tra xử lý. 5.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số chức năng chính sau: - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. - Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về kinh doanh chứng khoán. - Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong nghành chứng khoán. 5.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 5.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm. 6. Hoạt động của TTCK. 6.1. Các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán 6.1.1. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán chính là việc mua đi bán lại các loại giấy tờ có giá để kiếm lời hoặc để chuyển vốn đầu tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác hoặc hạn chế những thiệt hại cho từng công ty, từng cá nhân. Đối với các cá nhân, các công ty nhỏ không có đại diện của mình tại sở giao dịch chứng khoán, việc mua bán chứng khoán của họ đều phải thông qua các hãng môi giới và các ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng 3 loại lệnh sau: - Lệnh giới hạn: Theo lệnh này khách hàng đã ấn định sẵn giá cả của các giấy tờ tại một điểm hoặc trong một giới hạn khoảng nào đó. - Lệnh thị trường: Được sử dụng khi khách hàng không có những thông tin đầy đủ rõ rệt về giá cả các loại chứng khoán mà họ định mua hay định bán, do đó họ ra lệnh mua hay bán các chứng khoán theo giá thị trường. - Lệnh dừng: Là lệnh được sử dụng khi người kinh doanh chứng khoán muốn bảo vệ lợi nhuận đã thu được về mặt danh nghĩa hoặc hạn chế thua lỗ trong trường hợp phán đoán của người kinh doanh không phù hợp với thị trường. Lệnh dừng có hai loại: - Lệnh dừng bán: Được sử dụng để bảo vệ số lợi nhuận của người kinh doanh khi họ phán đoán giá một loại chứng khoán nào đó có xu hướng tăng lên nhưng thực tế thì lại hạ xuống tới một mức nào đó. - Lệnh dừng mua: Được sử dụng để hạn chế thua lỗ trong trường hợp người kinh doanh thực hiện việc bán trước mua sau. Họ phán đoán giá một loại chứng khoán nào đó sẽ hạ xuống trong tương lai nhưng thực tế thì giá của nó thì lại tăng lên. Do đó họ thực hiện lệnh này để mua vào các chứng khoán mà họ đã bán đi khi giá của nó tăng lên đến một mức nào đó. 6.1.2. Nghiệp vụ phát hành chứng khoán. Nghiệp vụ phát hành chứng khoán thực chất là việc tập trung các vốn cung cấp cho khoản đầu tư công cộng hoặc cho các khoản đầu tư tại công ty. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời kỳ tiền công nghiệp. Phát hành chứng khoán có thể được tiến hành theo hai phương pháp chính là: - Tự phát hành: Khi phát hành, tổ chức phát hành phải đảm nhiệm toàn bộ quá trình phát hành từ việc lựa chọn địa điểm, thời gian và mọi thủ tục theo quy định của phát luật. - Phát hành ngoại lai: Khi phát hành tổ chức phát hành phải đề nghị các tổ chức ngân hàng và tín dụng trợ giúp để thúc đẩy phát triển nhanh tốc độ phát hành và khả năng tập trung vốn của người phát hành. 6.1.3. Nghiệp vụ bảo quản và quản lý chứng khoán Nghiệp vụ bảo quản ra đời cùng với sự xuất hiện của nghề ngân hàng, đầu tiên là bảo quản tiền, kim loại, đá quý. Bắt đầu từ thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc bảo quản chứng khoán đã trở thành nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng. Hai phương pháp bảo quản chủ yếu là: - Bảo quản đóng: Ngân hàng nhận bảo quản các hộp, các gói được niêm phong kỹ lưỡng, ngân hàng không được biết nội dung bên trong và không được sử dụng vật bảo quản để kinh doanh. - Bảo quản mở: Được áp dụng phổ biến đối với các loại chứng khoán. Ngân hàng biết rõ nội dung tính chất của các loại chứng khoán của khách hàng gửi. Ngân hàng được sử dụng các loại chứng khoán đó để kinh doanh và phải có nghĩa vụ hoàn lại các chứng khoán cùng loại chứ không nhất thiết phải hoàn lại đúng các chứng khoán mà trước đó khách hàng đã gửi vào. 6.2. Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trường chứng khoán. 6.2.1. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán. Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những người muốn mua và bán chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán. Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng khoán thực và thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển, bảo vệ lợi ích của người đầu tư. 6.2.2. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán. Giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán do các nhà môi giới đưa ra. Mỗi nhà môi giới định giá mỗi loại chứng khoán tại từng thời điểm tuỳ theo sự xét đoán, kinh nghiệm và kỷ thuật dựa trên lượng cung cầu loại chứng khoán đó trên thị trường. 6.2.3. Nguyên tắc công khai của TTCK. Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được công khai hoá. Thông tin về các loại chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành, số lượng chứng khoán và giá cả của từng loại chứng khoán đều được thông báo công khai trên thị trường. Khi kết thúc một cuộc giao dịch, số lượng mua bán và giá cả thống nhất lập tức được thông báo ngay. Nguyên tắc công khai của thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo quyền lợi cho người mua bán chứng khoán không bị "hớ" trong mua bán chứng khoán. Phần II: thị trường Chứng khoán ở việt nam 1. sự cần thiết của việc phát triển TTCK ở việt nam Trước những đòi hỏi bức xúc về vốn trung và dài hạn cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam cần phải có những chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước cũng như các nguồn lực nước ngoài bằng những hình thức khác nhau. Một trong những giải pháp đó là phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay còn cần thiết bởi những lý do sau: - Dưới góc độ kinh tế, với tư cách là một bộ phận của thị trường tài chính có chức năng phân bố nguồn vốn trung và dài hạn, thị trường chứng khoán là trung tâm thu nhận, phân phối và giao lưu các nguồn vốn cho đầu tư và xã hội. Nó gắn bó hữu cơ trong sự phát triển đồng bộ hệ thống tài chính tiền tệ cấu thành nên tài chính quốc gia. - Thị trường chứng khoán giúp cho đồng vốn đi vào những nghành, doanh nghiệp biết tạo ra hiệu quả, thông qua sự định hướng của thị trường vốn. - Một thị trường chứng khoán hoạt động tốt sẽ cung cấp những dự báo chính xác về chu kỳ kinh doanh trong tương lai, giúp nhà nước hoạch định các chính sách thích hợp. - Thị trường chứng khoán mang lại nhiều lợi ích cho công chúng, giúp cho công chúng có thể đầu tư vào các chứng khoán khác nhau một cách dễ dàng. 2. những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển TTCK ở Việt Nam 2.1. Thuận lợi - Thuận lợi cơ bản đầu tiên là chúng ta có một hệ thống chính trị ổn định. Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ khá cao, lạm phát được khống chế. Đây là môi trường kinh tế vĩ mô hết sức thuận lợi cho việc phát triển thị trường chứng khoán. - Uỷ ban chứng khoán nhà nước đã được thành lập. Đây là hạt nhân cơ bản, quan trọng để xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán. - Chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế của Đảng và nhà nước đang giải phóng mọi năng lực sản xuất, kinh doanh, huy động mọi nguồn vốn cho hoạt đọng sản xuất, tạo đều kiện cho sự phát triển thị trường chứng khoán. - Quá trình cải cách đã cho ra đời và phát triển hàng loạt các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức bảo hiểm. Đây là các tác nhân quan trọng cho sự phát triển thị trường vốn và là tiền đề cho sự phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam. - Nước ta là một nước đang phát triển, tài nguyên chưa được thăm dò và khai thác đầy đủ. Đây là yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà lâu nay Việt Nam mới chú trọng khai thác theo hướng đầu tư trực tiếp (FDI) mà chưa chú trọng theo hướng đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán. 2.2. Khó khăn - Thu nhập người dân còn thấp, tỷ lệ giữa tiết kiệm và tiêu dùng còn quá chênh lệch. Tư tưởng "làm đồng nào xào đồng ấy " đang còn rất phổ biến trong dân và ngay trong cả một số doanh nghiệp trong khi tình hình lạm phát còn chưa ổn định và còn chứa đựng nhiều tiềm ẩn. Hệ thống pháp lý về thị trường chứng khoán đến nay vẫn chưâ được hoàn chỉnh. Một văn bản pháp quy, các luật có liên quan, chi phối hoạt động hoặc có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán đã ban hành nhưng trong phần nội dung còn nhiều bất cập, mâu thuẫn với hệ thống pháp lý về thị trường chứng khoán. Tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước còn chậm, chúng ta đã ban hành hai văn bản pháp quy quan trọng là Nghị định 48/1998/NĐ- cổ phiếu ngày 11/7/1998 và quyết định 127/1998/QĐ-TTG ngày 11/7/1998 làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK, cũng như đào tạo được nhiều cán bộ dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ cho sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, tuy nhiên lượng cán bộ đã được đào tạo vừa qua vẫn chưa đủ về số lượng và cong nhiều hạn chế,yếu kém . Từ thực trạng và những thuận lợi trên đòi hỏi chúng ta cần phải chuẩn bị mọi mặt chu đáo hơn nữa, tạo ra những điều kiện tiền đề thật hoàn chỉnh để sớm cho ra đời hoạt động của TTCK Việt Nam. Đây là đòi hỏi vô cùng bức xúc, khách quan cho công tác huy động nguồn lực vì vốn cho nền kinh tế đất nước, phục vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc72588.DOC
Tài liệu liên quan