Mở đầu 1
Chương 1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán 3
I. khái niệm về thị trường chứng khoán 3
1. Sự hình thành thị trường chứng khoán 3
2. Khái niệm về thị trường chứng khoán 4
3. chức năng của TTCK 5
3.1. Mặt tích cực 5
3.2. Mặt tiêu cực 7
II. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán 9
1. Cổ phiếu 9
2. Trái phiếu 10
3. Một số chứng khoán phái sinh 11
III. Cơ cấu, mục tiêu và các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 15
1. Cơ cấu thị trường chứng khoán. 15
2. Mục tiêu của thị trường chứng khoán 16
2.1. Hoạt động có hiệu quả 16
2.2. Điều hành công bằng 17
2.3. Phát triển ổn định thị trường chứng khoán. 17
3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 18
3.1. Nguyên tắc cạnh tranh tự do 18
3.2. Nguyên tắc giao dịch công bằng. 18
3.3. Nguyên tắc công khai. 18
3.4 Nguyên tắc trung gian 19
IV. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. 20
1. Nhà phát hành chứng khoán. 20
2. Nhà đầu tư 21
2.1. Các nhà đầu tư cá nhân 21
2.2. Nhà đầu tư chuyên nghiệp 21
3. Các nhà kinh doanh và môi giới trên thị trường chứng khoán 22
4. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán 22
4.1. Cơ quan quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán 22
4.2. Sở giao dịch chứng khoán 23
4.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán 23
4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán 24
4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán 24
4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán 24
4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm 24
V. Cơ chế điều hành giám sát 24
1. Các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Chính phủ 24
2. Các tổ chức tự định chế 25
Chương 2. Tổng quan thị trường chứng khoán việt nam 27
I. Thành tựu qua 2 năm hoạt động của thị trường chứng khoán 28
1. Hoạt động quản lý Nhà nước của Uỷ 28
2. Khung pháp lý hiện hành thị trường chứng khoán 30
2.1. Luật doanh nghiệp 30
2.2. Văn bản về phát hành trái phiếu Chính phủ 30
2.3. Văn bản về phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước và ngân hàng thương mại 31
2.4. Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán 31
3. Về hoạt động của TTGDCK 32
3.1. Hoạt động giao dịch chứng khoán 32
3.2. Hoạt động quản lý giao dịch 33
3.3. Hoạt động công bố thông tin 37
3.4. Hoạt động quản lý niêm yết 40
3.5. Hoạt động quản lý thành viên 41
3.6. Hoạt động giám sát thị trường 42
3.7. Hoạt động đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán 43
3.8. Hoạt động quản lý điều hành thị trường 44
4. Về hoạt động các công ty chứng khoán 44
5. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán 48
6. Về tình hình hoạt động các công ty niêm yết 50
7. Công tác đào tạo chứng khoán 57
II. Hạn chế của thị trường chứng khoán 58
1. Một số điểm bất cập trong các văn bản pháp lý. 58
2. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán 59
3. hoạt động của các công ty niêm yết 60
4. Hoạt động của TTGDCK 60
4.1. Đối với hoạt động quản lý giám sát 61
4.2. Đối với hoạt động công bố thông tin 62
4.3. Đối với hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ 63
5. Hoạt động các công ty chứng khoán 63
6. Công tác đào tạo chứng khoán. 65
7. Quỹ đầu tư chứng khoán 66
III. Nguyên nhân các tồn tại trên 66
Chương 3. Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt nam 68
I. Mục tiêu của thị trường chứng khoán Việt nam. 68
II. giải pháp phát triển đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 69
1. Giải pháp vĩ mô 70
1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán 70
1.2. Xúc tiến thành lập Hiệp hội Chứng khoán 73
1.3. Xúc tiến thành lập Quỹ đầu tư Chứng khoán 73
1.4. Thay đổi mô hình ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán. 75
1.5. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán 78
2. giải pháp ở tầm vi mô 78
2.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật thị trường 78
2.2. Phát triển hàng hóa và khuyến khích đầu tư 79
2.3. Phát triển nâng cao năng lực các tổ chức tài chính trung gian 81
2.4. Phát triển nâng cao hiệu quả công bố thông tin 82
2.5. Nâng cao công tác quản lý thị trường 84
2.6. Nâng cao công tác đào tạo chứng khoán 84
2.7. Củng cố và tăng cường bộ máy tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý vận hành thị trường 85
2.8. Hướng thị trường chứng khoán Việt Nam hội nhập với thế giới 85
Kết luận 87
Phụ lục 88
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thị trường chứng khoán Việt nam trong điều kiện hội nhập hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứng khoán Nhà nước và TTGDCK , tổ chức niêm yết đồng thời phải tiến hành công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng cụ thể là trên một tờ báo Trung ương và một tờ báo địa phương nợi tổ chức niêm yết có trụ sở chính. Ngoài ra, để đảm bảo cung cấp thông tin, TTGDCK đã phát hành bản tin ”Tin thị trường chứng khoán” , đồng thời cũng đang hình thành trang Web đêt cung cấp kịp thời và tạo đuều kiện thuận tiện về thông tin cho công chúng đầu tư.
* Công bố thông tin tại các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian trên thị trường đã thực hiện phần nào các vai trò nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư trên thị trường. Trong nỗ lực của mình, cùng với các trang bị ban đầu còn thô sơ nhưng các công ty chứng khoán cũng đã cố gắng chuyển tải thông tin từ TTGDCK TpHCM đến các nhà đầu tư một cách đầy đủ và kịp thời.
Nhằm không ngừng nâng cao và củng cố hệ thống công bố thông tin, một số công ty chứng khoán đã thực hiện kết hợp rất nhiều các công cụ như triển khai xây dựng các trang WEB, các bảng yết giá, các bản tin, và rất nhiều các hình thức chuyển thông tin khác nhằm hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư trong việc tiếp cận thông tin trên thị trường. Tuy nhiên vẫn còn một số các công ty chỉ thực hiện việc cung cấp thông tin tại văn phòng của mình , gây hạn chế với nhà đầu tư , chưa thể hiện được tính công bằng trong việc tiếp nhận thông tin của nhà đầu tư . Điều này đòi hỏi các công ty phải cố gắng hơn nữa nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng , một mặt nâng cao vị thế công ty chứng khoán , mặt khác góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của toàn thị trường nói chung.
* Công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM
Công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM chủ yếu tập trung vào 3 mảng sau:
- Thông tin giao dịch trên thị trường
- Thông tin về các tổ chức niêm yết
- Thông tin về các văn bản pháp quy.
Phương thức công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM phần thành hai loại chủ yếu:
- Phương thức trực tiếp: thông qua bảng điện tử đặt tại TTGDCK Tp.HCM
- Phương thức gián tiếp: thông qua công ty chứng khoán, các hãng tin, báo, đài , phát thanh, truyền hình.
TTGDCK Tp.HCM đã tiến hành xuất bản tờ “tin chứng khoán “ với mục tiêu ban đầu là phổ cập chứng khoán , tiếp theo là cung cấp nhanh nhất các thông tin cập nhật về tình hình giao dịch, các tin tức nóng hổi.
Ngoài ra hiện tại TTGDCK Tp.HCM triển khai xong việc xây dựng trang Web của TTGDCK Tp.HCM. Mục đích của trang Web này là tạo thêm một kênh thông tinh hiệu quả phục vụ công chúng đầu tư cũng như tất cả những ai có quan tâm đến thị trường chứng khoán.
Trong phương hướng sắp tới, TTGDCK Tp.HCM chủ trương xây dựng hệ thống công bố thông tin nối các tổ chức niêm yết. TTGDCK, các công ty chứng khoán. Mô hình này sẽ đảm bảo thông tin được công bố kịp thời, công bằng, hiệu quả, chính xác, đáp ứng nhu cầu tối đa cho các nhà đầu tư.
3.4. Hoạt động quản lý niêm yết
* Hoạt động quản lý niêm yết
Hiện có 19 loại cổ phiếu và 27 trái phiếu niêm yết TTGDCK Tp HCM đã thực hiện tốt việc quản lý các chứng khoán niêm yết trên cơ sở các quy định, quy chế hướng dẫn đã ban hành. Hiện nay Chính phủ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cũng đang xem xét vấn đề niêm yết của các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh. Ngoài ra còn hướng dẫn thủ tục niêm yết cổ phiếu bổ sung cho 2 công ty niêm yết là HAPACO và REE, đưa tổng giá trị niêm yết trên thị trường đạt trên 4000 tỷ đồng. Việc xem xét cho phép giao dịch cổ phiếu quỹ và giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết cũng được đặc biệt chú trọng. Kịp thời nhắc nhở và đưa ra biện pháp xử lý đối với những tổ chức niêm yết vi phạm quy định về giao dịch vổ phiếu quỹ và công bố thông tin nhằm đảm bảo tính công bằng, công khai của thị trường.
Việc công bố thông tin phải theo quy định, phải tuân thủ chế độ kiểm toán, kế toán gắt gao hơn, phải đối mặt với khả năng bị thâu tóm doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam chưa có hệ thống chống độc quyền và thâu tóm doanh nghiệp là những khó khăn đối với doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên hoạt động thị trường ngày càng giúp các tổ chức niêm yết nhận thức được những lợi ích khi tham gia vào thị trường chứng khoán và phát huy được những thuận lợi từ việc niêm yết trên tập trung như: ưu đãi về thuế, uy tín và sản phẩm của công ty không ngừng nâng cao không chỉ giới hạn trong phạm vi cả nước mà còn trên bình diện khu vực và thế giới..
Những lợi ích có được khi doanh nghiệp tham gia thị trường đã là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp chưa niêm yết quan tâm tìm hiểu và ngày càng hướng mục tiêu vào việc niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán tập trung.
* Quản lý hoạt động đăng ký, thực hiện mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết
Đây là nghiệp vụ mở đối với các tổ chức niêm yết , một mặt góp phần không nhỏ vào việc tạo tính liên tục của thị trường , mặt khác đây là nguồn có tính thường xuyên của các tổ chức niêm yết. Trong thời gian qua, đã có rất nhiều tổ chức niêm yết thu được các khoản lợi nhuận đáng kể thông qua các hình thức đầu tư này, chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu như: REE, LAF, SAM, HAP, CAN.
* Theo dõi và phân tích tình hình hoạt động các tổ chức niêm yết
- Nói chung trong thời gian vừa qua, các tổ chức niêm yết sau khi đã lên niêm yết sàn giao dịch đều làm ăn có lãi, lợi nhuận và trả cổ tức cao. Trong khi đó quy mô phát triển kinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm, sử dụng vốn hiệu quả các tổ chức niêm yết cộng với khả năng về quản lý đã được nâng lên rõ rệt. Đó chính là những thành công bước đầu rất quan trọng trong việc chuyển đổi mô hình và lên niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh các chính sách và định hướng phát triển tốt của các doanh nghiệp, Chính phủ đã tạo điều kiện và hỗ trợ rất nhiều trong việc khuyến khích các tổ chức niêm yết, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ về thuế. Tham gia thị trường còn đem lại cho doanh nghiệp cơ hội rất lớn để quản bá sản phẩm của mình, nâng cao uy tín, khả năng huy động vốn dễ dàng cho đầu tư sản xuất.
Việc theo dõi và phân tích tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết trên cơ sở các báo cáo định kỳ tháng, quý , năm, trong giai đoạn này là hết sức quan trọng. Đặc biệt, việc xác định giá chứng khoán của các tổ chức niêm yết là công việc thường xuyên của TTGDCK TpHCM, nhằm đánh giá, xem xét và đối chiếu với giá cả trên thị trường, từ đó có biện pháp theo dõi, kiểm tra và có biện pháp để đề xuất với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong việc cảnh báo đối với thị trường trong trường hợp giá thị trường các cổ phiếu vượt quá xa so với giá trị thực tế của công ty niêm yết.
3.5. Hoạt động quản lý thành viên
Tính đến thời điểm hiện nay, TTGDCK đã tiến hành làm thủ rục công nhận tư cách thành viên cho 9 công ty chứng khoán. Việc giám sát hoạt động thành viên được tiến hành thường xuyên. Đó là việc giám sát sự tuân thủ các quy định pháp luật về giấy phép hành nghề, về hoạt động của đại diện giao dịhc tại sàn, về hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán và các hoạt động khác. Ngoài ra, qua 2 năm hoạt động, các công ty chứng khoán thành viên đã đạt được một số mặt khác như nhân viên của các công ty ngày càng nắm vững về nghiẹep vụ chuyên môn và gắn bó với nghề nghiệp; mỗi công ty đã có những chính sách riêng để tiếp cận thị trường...Điều này chứng tỏ các công ty chứng khoán thành viên ngày càng quan tâm và định hướng rõ ràng hơn về nghiệp vụ và hoạt động của họ trên thị trường chứng khoán tập trung.
Trong thời gian qua, các công ty chứng khoán chủ yếu tập trung vào viêc hoàn thiện bộ máy tổ chức, ổn định hoạt động kinh doanh và dẫn tới việc mở rộng phạm vi hoạt động của công ty thông qua hoạt động động cụ thể như: bổ sung vốn điều lệ, mở thêm chi nhánh và các đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán ở các tỉnh thành( chủ yếu là Hà Nội và Hải Phòng).
Tuy còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình tổ chức hoạt động, có sai sót nhỏ, nhưng có thể đánh giá rằng các công ty chứng khoán đều chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành cũng như các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3.6. Hoạt động giám sát thị trường
Từ khi thành lập TTGDCK, hoạt động giám sát thị trường đã được xem là một trong những khâu quan trọng hàng đầu nhằm phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm. TTGDCK đã nghiên cứu và tiến hành xây dựng các tiêu chí về giám sát thị trường và đang từng bước áp dụng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của thế giới và điều kiện thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính hiệu quả của hoạt động này được khẳng định bằng sự ổn định và hoạt động thông suốt của thị trường trong thời gian qua. Kịp thời phát hiện các vi phạm, tuỳ theo mức đọ và hậu quả mang lại mà có biện pháp nhắc nhở hoặc báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, chuyển hồ sơ vụ, việc cho Thanh tra chứng khoán tiếp tục kiểm tra làm rõ sự việc để kết luận và xử lý theo chế độ quy định.
3.7. Hoạt động đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
Để góp phần nâng cap tính thanh khoản cho thị trường, TTGDCK Tp.HCM đã rát ngắn thời gian thanh toán các giao dịch chứng khoán từ T+4 xuống còn T+3 và được các nhà đầu tư kết sức hoan nghênh. Căn cứ trên hoạt động thực tế, TTGDCK đã thẹc hiện một số điều chỉnh nhằm giảm bớt thủ tục hoạt động lưu ký, rát ngắn thời gian luân chuyển chứng từ giữa các thành viên lưu ký với TTGDCK, chứng khoán được bảo quản chặt chẽ và chu đáo.
Cho đến nay, qua trình thực hiện lưu ký chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch tại TTGDCK. Công chúng đầu tư đã quen dần với khái niệm lưu ký ghi sổ và một số khái niệm mới trong quá trình thực hiện quyền thông qua TTGDCK. Các thành viên lưu ký là công ty chứng khoán tích cực triển khai nghiệp vụ lưu ký , tuân thủ các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và TTGDCK. Tuy nhiên, hoạt động động của các thành viên lưu ký phục vụ người đầu tư nước ngoài chưa mạnh do người nước ngoài chưa thực sự đầu tư mạnh vảo thị trường chứng khoán Việt nam.
Ngoại trừ các loai trái phiếu Chính phủ đã được lưu ký 100% tại TTGDCK, tỷ lệ lưu ký chứng khoán trung bình của các loại chứng khoán là 63% trên tổng số 87.274.065 cổ phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung.
Các hoạt động nghiệp vụ đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán của TTGDCK trong thời gian qua đã dần dần đi vào ổn định, an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhằm từng bước hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, một số đề án và biện pháp toàn diện được nghiên cứu để triển khai thực hiện trong thời gain sớm nhất, như:
- Ban hành, hướng dẫn giảm bớt các thủ tục hành chính;
- Xây dựng các phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn;
- Xây dựng và đưa vào thực hiện quy trình thanh toán T+3 thay vì T+4 đã áp dụng, từng bước mở rộng diện quản lý và cung cấp thêm dịch vụ ( đưa hoạt động đọng cầm cố chứng khoán niêm yết vào quản lý và cung cấp thêm dịch vụ đối với chứng khoán chưa niêm yết.
Thời gian qua, TTGDCK Tp.HCM không ngừng tiến hành nghiên cứu việc tự động hoá hoạt động đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán, tạo điều kiện giảm bớt việc xử lý thủ công, góp phần nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả của thị trường.
3.8. Hoạt động quản lý điều hành thị trường
Với lợi thế được tuyển dụng và đào tạo cơ bản, cộng với lòng say mê và nhiệt tình đối với sự nghiệp chứng khoán, cán bộ, nhân viên TTGDCK Tp.HCM đã vượt lên trên những những khó khăn về vật chất để hoàn thành trọng trách quản lý và vận hành thị trường an toàn, thông suốt, trôi chảy. Điều đó đã được khẳng định bằng thực tiễn 2 năm hoạt động thị trường. Hai năm qua, đã có không ít những tình huống buộc phải cân nhắc, trăn trở trước khi đưa ra quyết định hoặc đề xuất với Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các biện pháp can thiệp nhằm ổn định và phát triển thị trường. Tất nhiên. Trong quá trình quản lý, điều hành, do chưa có kinh nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót nhất định.Đó là những bài học vô cùng quý báu, là tiền đề cho việc quản lý điều hành thị trường hiệu quả và an toàn hơn trong hiai đoạn tiếp theo.
4. Về hoạt động các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt đóng vai trò quan trịng trong tiến trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt nam. Việc thiết lập tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung. Nhờ có các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu của các công ty cổ phần và cả trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được lưu thông , mua bán thuận lợi trên thị trường chứng khoán. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, bộ máy thích hợp, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán cho những đơn vị phát hành cũng như nhà đầu tư. Trải qua hai năm hoạt động các công ty chứng khoán đều đã có lãi sớm hơn dự tính và hầu hết đã tăng vốn hoạt động, mở rộng phạm vi hoạt động , mở thêm nhiều chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Tp HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An.
Hoạt động nghiệp vụ chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất mới mẻ và hiệu quả chưa cao, điều này ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, khi Việt Nam đã gia nhập AFTA, Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ đã chính thức có hiệu lực, nên đòi hỏi thị trường tài chính Việt Nam phải đủ mạnh, trong đó thị trường chứng khoán phải ngày càng phát triển. Hiện nay các công ty chứng khoán chủ yếu tập trung vào 6 nghiệp vụ cơ bản đó là:
Nghiệp vụ phát hành và bảo lãnh chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ tự doanh
Nghiệp cụ tư vấn đầu tư
* Đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, trong đó, một công ty chứng khoán đại diện mua, bán, chứng khoán cho khách hàng. Đây chính là hoạt động mua bán chứng khoán và là nghiệp vụ chủ yếu của các công ty chứng khoán. ở Việt Nam, theo Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán dựa trên các quy định của luật dân sự, Luật thương mại, nó bao gồm việc ra lệnh giao dịch, thanh toán và quyết toán. Khi thực hiện tư cách người môi giới, ngân hàng thương mại hay công ty chứng khoán phải đảm bảo thực hiện lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng, khách quan và được ưu tiên trước các lệnh khác của công ty.
Ngay từ khi TTGDCK Tp.HCM bắt đầu hoạt động, các công ty chứng khoán tập trung chủ yếu vào việc triển khai hoạt động môi giới ck. Giao dịch môi giới chứng khoán đã tăng đáng kể qua các tháng. Tính đến cuối tháng 8/2005, số tài khoản của nhà đầu tư mở tại công ty chứng khoán là 10200, trong đó tài khoản các nhà đầu tư cá nhân là 10114 và tài khoản của nhà đầu tư có tổ chức là 86. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu của các công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới. Đây là hoạt động chủ đạo các công ty chứng khoán và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong thu nhập về hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
Hiện nay các công ty chứng khoán đã nghiên cứu, xây dựng và ban hành được quy trình nghiệp vụ môi giới riêng cho công ty mình, các công ty chứng khoán đã đưa phần mềm giao dịch vào hoạt động nhằm hiện thực hoá hệ thống giao dịch. Do vậy, nghiệp vụ môi giới đã từng bước được các công ty chứng khoán thực hiện ổn định và phát triển.
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán
Tên công ty chứng khoán
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới
Cty CK Sài Gòn (SSI)
2,456 tỷ đồng
Cty CK Bảo Việt (BVSC)
2,285 tỷ đồng
Cty CK Ngân hàng ACB
1,388 tỷ đồng
Cty CK Ngân hàng ĐT&PTVN (BSC)
1,255 tỷ đồng
Cty CK Ngân hàng Công thương (IBS)
811,415 triệu đồng
Mức phí giao dịch của một số công ty chứng khoán
Cty CK Bảo Việt (BVSC)
Tổng giá trị giao dịch trong ngày (triệu đồng)
Mức phí giao dịch (%)
100-200
0,45
200-400
0,4
400-500
0,35
500 trở lên
0,3
Cty CK Ngân hàng Công thương (IBS)
100-200
0,45
400-500
0,35
500 trở lên
0,3
* Đối với nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là một khái niệm tổng hợp bao gồm 2 nghiệp vụ: lưu giữ và điều hành chứng khoán theo uỷ thác. Thông thường, lưu ký tập trung vào chứng khoán vật chất (loại chứng từ có giá dưới dạng giấy tờ, văn tự). Tại Việt Nam, theo Nghị định 48-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì lưu ký chứng khoán cũng có thể hiểu là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán. Dịhc vụ lưu ký chứng khoán không chỉ đơn thuần phục vụ bảo quản chứng khoán cho khách hàng mà còn tạo quan hệ giao dịch mới với khách hàng về lĩnh vực chứng khoán (không chỉ các nhà đầu tư chứng khoán mà cả các nhà phát hành). Cho đến nay Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp phép hoạt động lưu ký chứng khoán cho 12 tổ chức bao gồm 9 công ty chứng khoán và 3 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nhìn chung các tổ chức niêm yết đã thực hiện đúng các thủ tục đăng ký chứng khoán theo quy trình của TTGDCK Tp.HCM và các quy định liên quan đến quản lý tài khoản của thành viên lưu ký chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chế độ kế toán áp dụng cho TTGDCK Tp.HCM.
Trong thời gian qua, việc thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán niêm yết tại TTGDCK Tp.HCM được đánh giá là an toàn và hiệu quả, thông qua các công việc như: hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức phát hành các thủ tục liên quan cũng như lịch trình thực hiện quyền thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu và lập danh sáh phục vụ cho Đại hội cổ đông.
* Đối với nghiệp vụ thanh toán bù trừ chứng khoán
Thanh toán bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên các tài khoản lưu ký dưới sự điều hành của tổ chức lưu ký. Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán chỉ thực hiện được đối với các loại chứng khoán được phép vào lưu ký tổng hợp. Như vậy, thanh toán bù trừ thực chất là việc chuyển giao chứng khoán đang được lưu giữ trong khối lượng chứng khoán tổng hợp tại một tổ chức lưu ký. Hiện nay, TTGDCK Tp.HCM thực hiện đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ cho 19 loại chứng khoán. Đến nay, số cổ phiếu được lưu ký chiếm 63% cổ phiếu lưu hành. Việc thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán giữa TTGDCK và các công ty chứng khoán qua Ngân hàng thương mại được thực hiện nguyên tắc thông suốt và theo đúng nguyên tắc thanh toán.
* Đối với nghiệp vụ tư vấn chứng khoán
ã Tư vấn phát hành chứng khoán: mục đích tư vấn phát hành là giúp đỡ cho tổ chức phát hành lựa chọn cộng cụ và phương thức phát hành chứng khoán có lợi nhất. Một trong các thủ tục xin phát hành chứng khoán quan trọng nhất là bản cáo bạch về tình hình tài chính của công ty trong một số năm nhất định, có xác nhận của kiểm toán và chính kiến của ngân hàng chủ quản. Chính vì vậy, việc phải lựa chọn một công ty thực hiện chức năng tư vấn phát hành cho doanh nghiệp là điều cần thiết. Công ty tư vấn phát hành không chỉ giúp doanh nghiệp lựa chọn loại chứng khoán dự kiến phát hành mà còn thực hiện tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoàn tất thủ tục phát hành theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Mặt khác, các tổ chức phát hành khó có thể tự mình “chào bán” chứng khoán. Họ thường sử dụng phươngthức bảo lãnh phát hành. Đặc biệt trong trường hợp phát hành với khối lượng lớn, nhất thiết phải có tổ một tổ chức đứng ra “bảo lãnh” cho đợt phát hành. Chính vì vậy tư vấn phát hành có thể được xem là giai đoạn khởi đầu của hoạt động “bảo lãnh phát hành” mà các tổ chức phát hành nhất thiết phải thực hiện.
ã Tư vấn đầu tư chứng khoán: tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư. Để có thể tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng, các chuyên gia trong các ngân hàng hay công ty chứng khoán phải tiến hành phân tích chứng khoán qua 2 phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên trong khung pháp lý thị trường chứng khoán Việt Nam không qui định vào nói về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Pháp luật chỉ qui đinhk khi tiến hành hoạt động tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán được nhận phí nhưng không qui định khung giá như một số hoạt động cung cấp dịch vụ chứng khoán khác.
Hiện nay, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán dường như chỉ liên quan đến tư vấn tài chính đối với chứng khoán, nhưng một số nội dung liên quan đến khách hàng như cấu trúc vốn trong doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng vốn trong doanh nghiệp ... thì lại không được đề cập đến trong hoạt động này.
5. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Sau 2 năm, kể từ ngày thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động, từ một thị trường ban đầu chỉ có 4 loại cổ phiếu với tổng giá trị vốn cổ phần vào khoảng hơn 300 tỷ đồng và hai loaị trái phiếu Chính phủ, đến nay số lượng cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường đã phát triển đến con số 19, với tổng số vốn cổ phần lên đến gần 1016 tỷ đồng, gấp khoảng 3 lần số cổ phiếu ban đầu. Mặc dù chưa được giao dịch mạnh trên thị trường, nhưng giá trị trái phiếu được niêm yết tăng rất nhanh. Đến nay, các nhà đầu tư đã có thể tiếp cận với 27 loại trái phiếu bao gồm 2 loại của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam là 25 loại trái phiếu Chính phủ với tổng giá trị là hơn 3.000 tỷ đồng. Công tác tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán là rất quan trọng, thời kỳ đầu việc triển khai công tác này gặp rất nhiều khó khăn. Đến nay, với số lượng hàng hóa trên 4000 tỷ đồng nói trên là một cố gắng lớn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cũng như các Bộ, ngàng, địa phương.
Tuy nhiên, một thành công lớn hơn của công tác phát triển hàng hóa cho thị trường lại là ở chỗ, các doanh nghiệp đã có những kiến thức sâu sắc hơn về thị trường chứng khoán. Nhiều nhà quản lý doanh nghiệp đã mạnh dạn hơn trong việc tiếp cận thị trường. Từ một thái độ dè dặt trước những rủi ro và trách nhiệm phải gánh vác khi tham gia thị trường, các nhà quản lý đã hiểu và bước đầu nắm bắt những ưu thế của thị trường chứng khoán để sử dụng những ưu thế này cho những chiến lược phát triển có tính dài hạn của doanh nghiệp do mình quản lý. Đây chính là những tín hiệu đáng mừng báo hiệu một sự đột biến về số lượng cũng như chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán trong thời gian tới. Điển hình của sự chuyển biến này là đợt huy động vốn cho dự án nhà máy giấy Kraft đầu tiên ở Việt nam của công ty cổ phần giấy Hải Phòng. Mặc dù gặp phải không ít khó khăn, nhưng bằng sự thống nhất và lòng quyết tâm của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty cổ phần giấy Hải Phòng đã huy động được một lượng vốn không nhỏ cho dự án của mình. Công ty cổ phần giấy Hải Phòng không những đã trở thành một minh chứng cụ thể cho vai trò của thị trường chứng khoán trong việc huy động và phân bố vốn hiệu quả tại Việt nam , mà còn mang lại nhiều bài học thực tế giúp các doanh nghiệp khác thuận lợi hơn trong việc huy động vốn thông qua việc phát hành và đưa chứng khoán của mình ra niêm yết và giao dịch trên thị trường.
Đối với các cổ phiếu trên thị trường ta có thể nhận thấy thị trường đang hình thành nên những nhóm cổ phiếu với những đặc điểm khá rã rệt, có thể thấy một số nhóm như sau:
Nhóm 1: Gồm những cổ phiếu có khối lượng và giá trị giao dịch lớn, có thể gọi đây là nhóm cổ phiếu có tính thanh khoản cao và đây là những cổ phiếu có khối lượng lớn được niêm yết trên thị trường, những công ty phát hành những công ty phát hành những cổ phiếu này luôn có thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, được xem là có triển vọng. Đó là 5 loại cổ phiếu gồm: REE,SAM,GMD,BBC,AGF.
Nhóm 2: Gồm những cổ phiếu có khối lượng và giá trị giao dịch trung bình, nhóm này tập trung những cổ phiếu có khối lượng và giá trị niêm yết trên thị trường không lớn. Đó là 8 loại cổ phiếu gôm: HAP, TMS, CAN, TRI, GIL, BPC, BT6, SAV.
Nhóm 3: Gồm cổ phiếu có khối lượng và giá trị giao dịch thấp, đây là nhóm những cổ phiếu có khối lượng và giá trị giao dịch nhỏ nhất trong số những cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Đó là 4 loại cổ phiếu gồm: LAF, SGH, DPC, BTC.
Trên thị trường trái phiếu chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm 2005, thị trường trái phiếu Việt nam đã có 6 loại trái phiếu mới được đưa vào giao dịch. Trong đó riêng trong tháng 5 có tới 4 loại. Như vậy tổng khối lượng và giá trị giao dịch của thị trường trái phiếu được cung cấp thêm 2,41 triệu trái phiếu , trị giá 241tỷ đồng. Xét về quy mô, tốc độ phát triển thị trường trái phiếu Việt nam tăng khá nhanh.
6. Về tình hình hoạt động các công ty niêm yết
Các công ty niêm đã bắt đầu có chuyển biến trong việc hiểu biết, tiếp cận và sử dụng thị trường chứng khoán để huy động và lưu thông vốn, hiểu được sự cần thiết và lợi thế của việc công khao thông tin công ty và cải thiến cơ chế quản lý và quản trị công ty theo hướng phù hợp với chuẩn mực quốc tế để nâng cao chất lượng và uy tín. Việc công bố thông tin của công ty niêm yết ngày càng đi vào nề nếp. Theo báo cao tài chính, các công ty niêm yết đều hoạt động tốt, có lãi ,doanh thu năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3675.doc