Đề tài Phát triển thị trường kinh doanh thức ăn chăn nuôi của công ty sản xuất thương mại & đầu tư Anh Dũng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG & PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN GIA

SÚC 1

I. cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG & PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THỨC

ĂN GIA SÚC 2

1. Một số nét về thức ăn gia súc 2

1.1 Khái niệm về thức ăn gia súc 2

1.2 Các loại thức ăn cho vật nuôi 2

2. Tổng quan về thị truờng & phát triển thị truờng TAGS 3

2.1 Khái niệm & những đặc điếm cơ bản của thị truờng TAGS 3

2.2 Phân loại thị truờng 5

2.3 Nội dung phát triển thị truờng 6

2.3.1 Phát triển sản phẩm 6

2.3.2 Phát triển thị truờng về khách hàng 7

2.3.3 Phát triển thị truờng về phạm vi địa lý ( địa bàn kinh

doanh ) 7

3. Phuơng huớng phát triển thị trường 8

4. Biện pháp phát triển thị trường 8

5. Một số giải pháp Marketing hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp sản xuất & kinh doanh sản phẩm TAGS công

nghiệp 10

5.1 Chính sách sản phẩm 10

5.2 Chính sách giá cả 11

5.3 Chính sách kênh phân phối 13

5.4 Chính sách xúc tiến hỗ trợ 14

II. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIÊU THỤ THỨC ĂN GIA

SÚC 15

1. Đặc điếm thị trường thức ăn gia súc ở việt nam 15

2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường thức ăn gia súc ở VN 21

 

doc67 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thị trường kinh doanh thức ăn chăn nuôi của công ty sản xuất thương mại & đầu tư Anh Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính xác về từng chủng loại, số lượng hàng hóa cho kế toán. Bảo vệ: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ADC. 3.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Sản Xuất Thương Mại & Đầu Tư Anh Dũng kinh doanh chủ yếu là chế biến thức ăn gia súc với các sản phẩm chính Thức ăn đậm đặc cho Lợn Đậm đặc cho gà & ngan vịt Thức ăn hỗn họp Bên cạch đó công ty hiện nay còn đứng ra mua bán nông sản : Công ty thực hiện mua bán nông sản từ người dân & nhập khẩu các loại ngũ cốc - nguyên vật liệu sản xuất thức ăn gia súc: Cám gạo, bột cá, cám mì, khoai, bắp... Ngoài ra công ty hiện nay còn tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác, tổ chức mua bán chứng khoán, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước, bất đậu sản.... Mặc dù tham gia kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng việc chế biến & tiêu thụ thực phẩm thức ăn gia súc vẫn chiếm phần trọng yếu trong tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty ADC Quá trình sản xuất tại công ty ADC đuợc diễn ra một cách liên tục với sự phối hợp một cách nhịp nhàng và đồng bộ giữa các bộ phận phòng ban và các phân xuởng trong suốt chu trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên làm việc ở tất cả các tỉnh thành. Các nhân viên có nhiệm vụ ở các tỉnh thành luôn sao sát cùng với các đại lý làm sao cho có the bán đuợc nhiều. Để làm đuợc việc này các nhân viên cùng các đại lý đến các hộ gia đình tìm hiểu về tình hình chăn nuôi của bà con, cũng để nắm bắt đuợc phản hồi của nguời dân về chất luợng của sản phẩm. Qua công tác đó công ty cũng kịp thời điều chỉnh để chất luợng của sản phẩm ngày càng có hiệu quả. Nhân viên ký kết họp đồng trực tiếp với các đại lý cấp 1 sau đó gọi điện trực tiếp về công ty đặt hàng cho khách. Đối với khách hàng đặt hàng mua lẻ thì giám đốc công ty hoặc truởng phòng kế hoạch tài chính trực tiếp thảo luận để xác định năng lực đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Các nội dung xem xét bao gồm : số luợng, thời hạn giao hàng, quy cách sản phẩm và các yêu cầu về dịch vụ sau bán hàng. Nếu đáp ứng đuợc thì công ty sẽ cho triến khai thực hiện. Căn cứ vào họp đồng tiêu thụ, kế hoạch sản xuất nhân viên phòng kế hoạch tài chính thị truờng dựa vào định mức sản phẩm để cân đối đồng bộ vật tu, bán thành phẩm. Sau khi đuợc giám đốc duyệt thì nhân viên phòng kế hoạch tài chính thị truờng lên bảng cân đối đồng bộ sản phẩm cần sản xuất và lập kế hoạch sản xuất sau đó xác định nhu cầu về vật tu. Ở phân xuởng sản xuất khi nhận đuợc lệnh sản xuất, các tiêu chuẩn về chất luợng, tiêu chuẩn kỹ thuật và kế hoạch chất luợng sản phẩm phải chuẩn bị máy móc thiết bị ,công nhân để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. Căn cứ vào định mức về chỉ tiêu chất luợng do phòng tổng họp cung cấp thì giám sát viên về chất lượng của sản phẩm sẻ theo dõi quá trình sản xuất. Sau khi hoàn thành sản phẩm sẽ được đóng gói và được đưa vào nơi bảo quản. Trong quá trình sản xuất ở các giai đoạn tiếp nhận, bao gói, bảo quản khi cán bộ công nhân viên phát hiện ra sản phẩm không đạt yêu cầu, hay một lỗi nào trong khâu hoàn thành sản phẩm không đạt yêu cầu phải lập tức đe riêng,thong báo cho phụ trách đơn vị biết để xử lý.Phụ trách đơn vị sản xuất trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau mỗi công đoạn sản xuất có sự kiểm tra trực tiếp của bộ phận kỹ thuật KCS. Cán bộ KCS quyết định phương án xử lý trình trưởng phòng xem xét và lấy ý kiến phê duyệt của giám đốc và bàn giao cho các bộ phận có liên quan tiến hành thực hiện biện pháp xử lý theo đúng thời hạn quy định. Cán bộ KCS có trách nhiệm kiểm tra kết quả biện pháp xử lý các sản phẩm không phù họp với tiêu chuẩn chất lượng. Thị trường & khách hàng của công ty Thị trường đầu vào của công ty là phục vụ cho hoạt động mua bán nông sản & chủ yếu là bảo đảm nguồn nguyên liệu cho hoạt động chế biến thức ăn gia súc. Công ty không sản xuất ra được vật tư hàng hóa nên hoạt động tạo nguồn, mua hàng là một công việc rất quan trọng trong việc duy trì & phát triển công ty Nguồn hàng cho công ty kinh doanh cũng có cả nguồn hàng từ trong nước và nguồn lấy từ nước ngoài mà chủ yếu là nhập hàng của Trung Quốc, Thái Lan, Lào.. .Do ban đầu việc tiêu thụ hàng hóa của công ty hàng năm chưa lớn, mặt khác tiềm lực kinh doanh của công ty cũng có giới hạn nên các nguồn nhập từ nước ngoài hầu hết là thông qua nhập khẩu trực tiếp từ các công ty trung gian như : Tống công ty vật tư nông nghiệp, Công ty nông sản Hà Nội.. ..Với việc mua hàng qua trung gian như vậy cũng gây nên một số khó khăn cho công ty về việc mua nguyên vật liêu với giá đầu vào cao hơn, ảnh huởng đến đầu ra & hiệu quả kinh doanh, nhung mặt khác công ty lại có đuợc nguồn cung ứng hàng hóa đồng bộ, khối luợng mua hàng có thể thay đổi linh hoạt phù họp với tiêu thụ của công ty Đe kinh doanh ổn định và có hiệu quả, công ty đã nghiên cứu lựa chọn thị truờng đầu vào thực sự phù họp với thói quen tiêu dùng vật tu của bà con nông dân, phù họp với đặc điểm kinh tế của từng vùng & điều kiện hiện có của công ty để đảm bào cho công ty kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, tạo đuợc vị thế cạnh tranh trên thị truờng. Thị truờng đầu ra của công ty có liên quan trực tiếp & chủ yếu đến các mục tiêu kinh doanh của công ty. Sản phẩm thức ăn gia súc của công ty hiện tập trung chủ yếu ở Miền Bắc & Miền Trung. Hiện công ty đang có chiến luợc tiếp cận thị truờng Miền Nam. Do đặc điểm & tính chất của sản phẩm tiêu thụ là cơ sở quan trọng nhất để công ty hoạch định và tổ chức thực hiện chiến luợc, sách luợc & sử dụng các công cụ điều khiển việc tiêu thụ. Với đặc điểm sản phẩm thức ăn gia súc thì thị truờng mà công ty huớng đến là bà con nông dân, các trang trại. Chính việc xác định rõ thị truờng mục tiêu của mình công ty có nhiều điều kiện tập trung toàn bộ khả năng của mình để hỗ trợ ngày càng tốt nguời chăn nuôi. Nhu tu vấn kĩ thuật chăn nuôi khoa học, Các chuông trình chăm sóc hỗ trợ nguời chăn nuôi... Do các đại lý phân phối là trung gian quan trọng nhất của công ty để bán hàng tới nguời chăn nuôi nên công ty có nhiều chính sách hỗ trợ hợp lý, kịp thời. Điều này làm cho khách hàng của công ty luôn rất tin tuởng vào sản phẩm mà công ty đã & đang cung ứng. Nhờ vậy thị truờng tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty ngày một tăng lên, cạnh tranh ngày càng cao với các đối thủ trên thị trường. Do việc tìm hiểu tốt nhu cầu thị trường từng vùng, từng nhóm khách hàng mà công ty đã đưa ra được các quyết định về loại sản phẩm cần cung ứng & giá cả từng loại, biện pháp marketing phù họp với từng khu vực thị trường cá biệt, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của họ làm tăng thị phần của công ty, tăng năng suất kinh doanh Năng lực sản xuất của công ty Sau 6 năm xây dựng & phát triển đến năm 2006 công ty chính thức xây dựng nhà máy mới với diện tích tăng lên từ 500 m2 lên thành 10.000 m2 ,các thiết bị hiện đại nhập từ Tây Ban Nha công suất có thể lên tới 10.000 tấn/1 năm . Tuy nhiên sản phẩm đậm đặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu của thị trường. Công ty dự kiến trong năm nhưng năm tới sẽ mở rộng dây truyền sản xuất, tăng năng lực lên gấp 2 lần với doanh số sản phẩm hàng năm lên khoảng 20.000 tấn/năm. Phương thức phân phối. Công ty áp dụng phương thức bán hàng như : Bán trực tiếp cho các hộ, các trung tâm, trang trại chăn nuôi. Phát triển các đại lý bán lẻ. Sản phẩm thức ăn gia súc của công ty được phân phối trực tiếp đến các đại lý tại hầu hết các tỉnh của Miền Bắc & Miền Trung. Đặc biệt các tỉnh : Hà tây, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh .... Đại lý bán lẻ là những nhà trung gian phân phối hàng hóa chủ yếu của công ty. Hệ thống mạng lưới chăm sóc khách hàng cũng được triển khai ở các tỉnh nhằm hỗ trợ về dịch vụ người chăn nuôi, hỗ trợ cho các nhà phân phối. Công ty đã & đang đào tạo cho các nhân viên phát triển thị trường, ngoài kiến thức kinh doanh còn được trang bị kiến thức về chăm sóc vật nuôi thực hiện tập trung từng bước tiếp cận tới người chăn nuôi rộng hơn, sâu hơn với phương châm “ giúp đỡ người chăn nuôi & đại lý trung gian chính là giúp nhà sản xuất ” Để kích thích các thành viên tham gia phân phối, Công ty luôn tìm cách tạo ra các mối quan hệ chặt chẽ & tín nhiệm trong công việc, đảm nhận các chức năng tiêu thụ hữu hiệu cho hàng hóa, Cứ định kì công ty lại đánh giá những hành động của họ. Công ty sẽ xác định được đâu là thành viên thực hiện tốt, là khách hàng thường xuyên. Cũng như xác định được các đại lý luôn sai phạm họp đồng, hoặc chỉ mua hàng nhưng sau đó không liên lạc lại. Trên cơ sở đó mà công ty có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích họp lý. Đặc điểm về lao động của công ty Tính đến thời điểm hiện nay công ty có 75 người trong đó : CBNV văn phòng 15 người CBCNV làm việc tại kho, trạm, cửa hàng 60 người Tuổi bình quân 25 tuổi Nam 28 tuổi Nữ 23 tuổi Trình độ học vẩn : 10 người 5 người 10 người Đại Học Cao Đẳng Trung cấp - Còn lại là lao động trực tiếp Do đặc điếm của công ty là kinh doanh hàng nông sản và Thức ăn gia súc với khối lượng hàng hóa mua vào & bán ra lớn nên công ty đã chú ý xây dựng đội ngũ lao động làm công tác kho vận, chuyên chở & bốc xếp hàng hóa để thực hiện kinh doanh một cách thuận lợi nhất, tạo thế chủ động trong việc mua bán, vận chuyến hàng hóa. Bộ phận bán hàng được công ty thực sự quan tâm, công ty luôn chú trọng đào tạo kiến thức nghiệp vụ để làm việc tại các cửa hàng trong khắp các tỉnh. Chính vì thế số lượng nhân viên làm bên phòng thị trường luôn cao hơn nhiều so với các phòng ban khác. Tuy nhiên số lượng nhân viên thị trường thực sự có năng lực vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của ban lãnh đạo công ty. Công ty hàng năm vẫn tuyển thêm nhân viên vào làm trong các bộ phận còn thiếu & chủ yếu là phòng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng mở rộng. Đội ngũ ban lãnh đạo công ty là những ngươi có chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có bề dày kinh nghiệm đã trưởng thành trong quá trình sản xuất,thực sự vững vàng trong công việc. Trải qua những khó khăn, những thăng trầm trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã thực sự gắn bó với nhau thành một thể thống nhất từ lãnh đạo đến công nhân. Chính sự đoàn kết gắn bó và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo ra sức mạnh tổng hợp về nguồn lực và là yếu tố liên kết để công việc đạt hiệu quả cao. Cho đến nay công ty thực sự đã khẳng định được uy tín vững chắc của mình đối với bạn hàng, đối tác trong và ngoài nước trên lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi. Hàng năm có các đơn hàng với số lượng nhiều, thời gian giao hàng gấp rút, công ty phải tổ chức chiến dịch sản xuất hàng, khuyến khích sử dụng tối đa sức lao động và thời gian làm việc của người lao động bằng việc làm thêm giờ. Đe động viên khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, công ty có quy định mức tiền công làm thêm giờ, tiền thưởng kịp thời sau mỗi chiến dịch. Trong công việc cán bộ công nhân viên đều được trang bị trang phục của công ty và một số trang thiết bị bảo hộ lao động khác. Không những quan tâm đến đời sống vật chất mà công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên,ngoài mức tiền lương theo quy định, phụ cấp, phụ cấp trách nhiệm của các cán bộ phụ trách. Bên cạnh đó công ty xây dựng quy chế công ty riêng áp dụng trong nội bộ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên của từng bộ phận, các chế độ thưởng phạt rõ ràng phụ thuộc vào hiệu quả công việc. Ngoài việc áp dụng các chính sách xã hội theo quy định của nhà nước như đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, công ty còn có chính sách về hiếu, hỉ, con đầu cháu sớm, phụ cấp ốm đau cho người lao động, thăm quan nghỉ mát, liên hoan...Hàng năm vào các ngày lễ tết như:8-3, 1-5, 2-9, tết dương lịch, tết âm lịch, công ty còn tố chức các buổi gặp mặt, động viên tinh thần cán bộ công nhân viên. Thực trạng hoạt động phát triển thị trường của công ty trong những năm gần đây Công ty ADC đang nỗ lực “chen chân” vào thị trường TAGS ở VN với các đối thủ cạnh tranh đáng gờm như PROCONCO ( nhãn hiệu con cò ); HIGRO ( nhãn hiệu con sư tử ); CP-GROUP;Con HEO VÀNGịAGRI.. .đây đều là những DN đi trước đã có uy tín trên thị trường. Hệ thống phân phối của các DN này hết sức rộng rãi & quy mô. Thị trường TAGS ở nước ta rất tiềm năng, bởi thực tế từ khi thành lập năm 2000. ADC đã & đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường với một phương châm “AD FEED uy tín khởi nguồn từ chất lượng”. Là công ty đi sau nên có điều kiện quan sát, đánh giá các đối thủ cạnh tranh cũng như nghiên cứu, phát hiện ra những nhóm khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó, hoạch định chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing mạnh để thực hiện các chiến lược thị trường : Vừa duy trì khách hàng hiện tại, đồng thời không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm, thu hút khách hàng mới. Để đạt được mục tiêu đó, công ty đã phối họp đồng bộ các chính sách marketing hướng vào thị trường mục tiêu. Những chính sách cụ the của công ty : Chính sách sản phẩm Đối tượng mà sản phẩm của công ty ADC chủ yếu phục vụ là những người chăn nuôi lợn & gia cầm. Công ty tập trung các nguồn lực vào sản xuất những sản phẩm đáp ứng nhu cầu nhóm người chăn nuôi này. Công ty sản xuất 22 loại sản phẩm TACN khác nhau trong đó : + 55% là sản phẩm dành cho lợn với đầy đủ các loại cám cho từng giai đoạn tuổi của lợn : Nái chửa, lợn con 5kg, 15kg, 20kg, 30kg... đến xuất chuồng. + 27% sản phẩm dành cho gà + 18% sản phẩm dành cho vịt, ngan. Sơ đồ 2.2 : Những sản phẩm AD FEED đang có mặt trên thị trường TT MÃ SP CÔNG DỤNG A. CÁC LOẠI THỨC ĂN AD FEED DÙNG CHO HEO 1 AD-9 Đậm đặc đặc biệt cao cấp dùng cho heo từ TÃ đến xc 2 AD-8 Đậm đặc cao cấp cho heo từ cai sữa đến - xc 3 AD-7 Đậm đặc cao cấp cho heo từ 15kg đến - xc 4 AD-6 Đậm đặc cao cấp cho heo vỗ béo - xc 5 AD-5 Đậm đặc cao cấp dùng cho trang trại từ TÃ -XC 6 AD-4 Đậm đặc cao cấp cho heo nái chửa & nuôi con 7 GAIN-A Viên sữa tập ăn đặc biệt cao cấp cho heo con 8 GAIN-1 HH viên sữa đặc biệt cao cấp cho heo con từ 7 ngày - 14,5kg 9 GAIN-2 HH viên cao cấp cho heo từ 14.5kg-29.5kg 10 GAIN-3 HH viên cao cấp cho heo từ 29,5kg-xuất chuồng 11 AD-H4 HH viên cao cấp cho heo từ 14.5kg - xuất chuồng 12 AD-H5 HH viên cao cấp cho heo nái chửa kì cuối, nái nuôi con STT MÁ SP CÔNG DỤNG B.CÁC SẢN PHÁM THỨC ÃN AD FEED DÙNG CHO VỊT, NGAN 13 AD-V1 HH viên cao cấp cho vịt, ngan thịt từ 1-21 ngày tuổi 14 AD-V2 HH viên cao cấp cho vịt, ngan thịt từ 22 ngày tuổi - xc 15 AD-V3 HH viên cao cấp dùng cho vịt, ngan thịt từ 1 ngày tuổi - xc 16 AD-V6 HH viên cao cấp dùng cho vịt, ngan đẻ trứng cao sản STT MÁ SP CÔNG DỤNG C.CÁC SẢN PHÂM THỨC ĂN AD FEED DÙNG CHO GÀ 17 AD-G21 Đậm đặc cao cấp siêu hạng dùng cho gà thịt từ 1-21 ngày tuối 18 AD-G22 Đậm đặc cao cấp dùng cho gà thịt từ 1 ngày tuổi - xc 19 AD-G23 Đậm đặc cao cấp dùng cho gà đẻ trứng thuơng phẩm 20 AD-G1 HH viên siêu tốc dùng cho gà màu từ 1-21 ngày tuổi 21 AD-G2 HH viên siêu tốc dùng cho gà màu từ 22 ngày tuổi - xc 22 AD-G3 HH viên siêu tốc dùng cho gà màu từ 1 ngày tuổi - xc Nguồn : P

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_phat_trien_thi_truong_kinh_doanh_thuc_an_chan_nuoi_cu.doc
Tài liệu liên quan