Đề tài Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội

Lời nói đầu 1

Chương I: Cơ sở lý thuyết về phát triển thị trường và giới thiệu tổng quát về Chi nhánh Công ty Lelong Việt nam. 3

I. Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường. 3

1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường. 3

1.1 Khái niệm thị trường 3

2 Nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hoá 5

3. Triển khai các chiến lược Marketing 6

II. Khái quát về Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam 7

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lelong và Chi nhánh công ty Lelong Việt nam 7

1.1 Vài nét về Công ty Lelong Việt Nam 7

1.2 Vài nét về Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam tại các tỉnh miền Bắc. 8

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lelong và chi nhánh công ty Lelong. 9

3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban của chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam. 10

3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam 10

Chương 2: Thực trạng kinh doanh và hoạt động phát triển thị trường của chi nhánh công ty Lelong Việt Nam 14

I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty giai đoạn 2002-2005 14

1. Tình hình thị trường sản phẩm của Công ty 14

1.1 Thị trường sản phẩm Ăcquy 14

1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty 16

2. Thực trạng cạnh tranh trên thị trường 17

3. Thực trạng khách hàng của chi nhánh Công ty: 18

4. Thực trạng kinh doanh tiệu thụ sản phẩm Ăcquy của chi nhánh Công ty giai đoạn 2002-2005 18

4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây 19

4.2 Phân tích kết cấu hàng hoá bán ra của chi nhánh Công ty qua các năm gần đây. 20

4.3 Phân tích tình hình tiêu thụ Ăcquy của chi nhánh Công ty theo khu vực thị trường. 22

II. Thực trạng công tác phát triển thị trường của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2005 24

1. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường của chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam 24

2 Thực trạng công tác xâm nhập thị trường của chi nhánh Công ty giai đoạn 2002-2005 25

3. Thực trạng công tác phát triển thị trường hiện tại của chi nhánh Công ty 25

4. Thực trạng phát triển của sản phẩm mới của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2005 26

5. Thực trạng phát triển đa dạng hoá sản phẩm tại chi nhánh Công ty 28

III.Đánh giá kết quả và rút ra kết luận về thực trạng phát triển thị trường của chi nhánh Công ty 28

1. Đánh giá chung về tình hình thị trường, phát triển của chi nhánh Công ty 29

2. Ưu - nhược điểm về thị trường và phát triển thị trường của chi nhánh Công ty 29

2.1 Ưu điểm và những mặt thuận lợi của chi nhánh Công ty trong công tác phát triển thị trường giai đoạn 2002-2005 29

2.2 Nhược điểm 32

Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường của CNCTY Le Long Việt Nam. 34

I. Mục tiêu và phương hướng của CN Cty trong thời gian tới. 34

1. Phương hướng phát triển thị trường đầu vào của Chi nhánh Công ty trong thời gian tới. 34

2. Phương hướng phát triển thị trường đầu ra của chi nhánh Công ty trong thời gian tới. 35

II. Dự báo nhu cầu phát triển và mức độ cạnh tranh của Chi nhánh Công ty trong thời gian tới. 36

1. Dự báo nhu cầu thị trường. 36

2. Dự báo cạnh tranh của chi nhánh Công ty thời gian tới. 37

III. Các giải pháp phát triển thị trường của Chi nhánh Công ty. 38

1. Nâng cao hiệu quả công tác điều tra nghiên cứu thị trường. 38

2. Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính ưu việt của sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. 40

3. Xây dựng chính sách giá linh hoạt. 41

4. Đa dạng hoá các hình thức bán hàng hoàn thiện kênh tiêu thụ và phân phối sản phẩm 41

5. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng 42

6. Các giải pháp quảng cáo khuyếch trương 43

7. Đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ lao động. 43

III. Kết luận chương III. 44

Kết luận 45

Tài liệu tham khảo 46

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty Lelong Việt Nam tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết bị điện tử (chiếm tỷ trọng nhỏ do mới đi vào hoạt động thử nghiệm là chính) Về Ăcquy xe máy: Loại phổ biến và tiêu thụ nhiều nhất là loại Ăcquy 12N5S-3B và WP5S lắp cho các loại xe máy thông dụng hiện nay như Dream, Future, Jupiter, Wave...Vì là loại Ăcquy lắp chủ yếu cho các loại xe thông dụng nên mức tiêu thụ các sản phẩm này rất cao và được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng và kiểu dáng. Về Ăcquy xe ôtô: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các loại kiếu dáng, mẫu mã xe của các hãng sản xuất xe ôtô khác nhau thì chi nhánh Công ty cũng có đầy đủ các sản phẩm Ăcquy phù hợp với từng loại xe đó. Về các loại Ăcquy điện tử: Chủ yếu là thị trường tiềm năng vì các sản phẩm sử dụng đến bình điện tử còn mới mẻ, chưa thịnh hành như máy lưu điện UPS, các thiết bị liên quan đến điện tử. 2. Thực trạng cạnh tranh trên thị trường Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có lợi cho nền kinh tế và người tiêu dùng như vậy bất lợi cho các nhà sản xuất, nhà kinh doanh. Nó là nguy cơ triệt tiêu bất kỳ ai nếu không đầu tư và nỗ lực trong việc duy trì vị thế trên thị trường. Chi nhánh công ty Lelong Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh Công ty có cả tiềm ẩn và hiện hữu, sự tranh giành khách hàng diễn ra hàng ngày, hàng giờ và vô cùng khắc nghiệt giữa các Công ty. Thực tế chỉ ra rằng một chi phí để lôi kéo khách hàng mới sẽ lớn hơn rất nhiều chi phí để giữ chân khách hàng cũ, vì vậy biện pháp chăm sóc khách hàng cũ và mở rộng quy mô thu hút khách hàng mới sẽ luôn là mục tiêu hàng đầu của chi nhánh Công ty. Đất nước ta đang ngày càng đổi mới và phát triển các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, việc các khu công nghiệp ở hầu hết các tỉnh thành được hình thành tạo nên nhiều công ăn việc làm cho người dân, mức thu nhập của người dân ngày càng cải thiện do vậy lĩnh vực kinh doanh và sản xuất ắcquy sử dụng cho các phương tiện giao thông của người dân có nhiều tiềm năng và cơ hội nên các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh Công ty rất nhiều, họ mạnh về vốn, công nghệ, nhân lực lẫn thông tin thị trường. Điều này đã được chi nhánh Công ty xác định vì thế chi nhánh Công ty luôn không ngừng phấn đấu trong kinh doanh cũng như hoạt động tái đầu tư, nâng cao vốn kinh doanh, nắm bắt các thông tin thị trường... nhằm tạo ra các lợi thế riêng của chi nhánh Công ty mà các đối thủ cạnh tranh khác không có, như thiết kế sản phẩm mới độc đáo, đa dạng hoá các sản phẩm, độ bền cao và chất lượng ổn định cùng chế độ bảo hành nhanh chóng, giá cả hợp lý đó chính là những lợi thế cạnh tranh lớn của chi nhánh Công ty trong thời gian tới. 3. Thực trạng khách hàng của chi nhánh Công ty: Với mặt hàng kinh doanh của chi nhánh Công ty là các sản phẩm Ăcquy sử dụng cho các phương tiện như ôtô, xe máy và các thiết bị điện tử nên khách hàng chủ yếu của chi nhánh Công ty là những khách hàng sử dụng phương tiện giao thông và các thiết bị điện tử. Đây là những khách hàng có số lượng lớn thường xuyên sử dụng phương tiện giao thông nên phải sử dụng các sản phẩm Ăcquy để thay thế và mới đây khi bãi bỏ hạn ngạch đăng ký phương tiện giao thông và nhập khẩu ôtô đã qua sử dụng thì trong thời gian tới lượng khách hàng của chi nhánh Công ty chắc chắn sẽ tăng. Từ những đặc điểm về khách hàng và thị trường như vậy ta có thể nhận thấy thị trường của chi nhánh Công ty vẫn trong giai đoạn phát triển và mở ra nhiều cơ hội cho chi nhánh Công ty mở rộng cũng như chiếm lĩnh được thị trường và thu hút được nhiều khách hàng. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải xây dựng được thương hiệu cũng như uy tín của mình trên thị trường để chinh phục được các khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm. 4. Thực trạng kinh doanh tiệu thụ sản phẩm Ăcquy của chi nhánh Công ty giai đoạn 2002-2005 Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm Ăcquy của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu và số lượng. Qua đó có thể thấy được diễn biến thị trường và tình hình cạnh tranh trên thị trường để có thể thấy được những gì đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục. 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 18.080.018 25.182.624 30.007.529 35.505.703 Giá vốn hàng bán 12.841.347 18.340.451 25.160.381 29.107.129 Lợi nhuận gộp 5.238.671 6.842.173 4.847.148 6.398.574 Chi phí bán hàng 2.892.950 2.902.710 3.438.629 3.864.214 Lợi nhuận 251.288 537.569 656.322 828.992 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán chi nhánh Công ty) Doanh thu của chi nhánh Công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2002 đến 2005, từ mức doanh thu năm 2002 là 18.080.018 nghìn đồng đến năm 2005 là 35.505.703 nghìn đồng tăng 96.38%. Doanh thu của năm 2004 so với năm 2003 là 19,15%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 18,32%. Qua đó phản ánh tình hình kinh doanh của chi nhánh Công ty là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từng năm. Sức mua của thị trường tăng, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, chiến lược của công ty là hợp lý, tạo được niềm tin ở người tiêu dùng. Theo đó lợi nhuận mà chi nhánh Công ty thu được cũng tăng đều qua các năm. Năm 2002 chỉ đạt 251.288 nghìn đồng đến năm 2005 là 829.992 nghìn đồng tăng 236,3% do sự tăng nhanh của các hoạt động... Qua số liệu trên ta thấy sản phẩm của Công ty đã và đang được người tiêu dùng tín nhiệm do đó doanh số bán hàng tăng và lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên. Có được kết quả đó là do Công ty biết cân đối, tính toán các khoản chi phí hợp lý. Tuy nhiên chi phí bán hàng cũng tăng nhanh, năm 2005 so với năm 2002 tăng 33,57% điều này có thể giải thích là do chi nhánh Công ty đẩy mạnh việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Mặc dù mấy năm gần đây doanh số và lợi nhuận của chi nhánh Công ty ngày càng tăng lên nhưng lãnh đạo chi nhánh Công ty vẫn không ngừng phấn đấu để được kết quả cao hơn, mỗi năm thường đặt ra chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn năm trước để toàn bộ công nhân viên cùng phấn đấu, ước tính năm nay mục tiêu đề ra là doanh thu tăng khoảng 30% so với năm 2005. 4.2 Phân tích kết cấu hàng hoá bán ra của chi nhánh Công ty qua các năm gần đây. Đơn vị: 1000 đồng Tên hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 SL (thùng) DT SL (thùng) DT SL (thùng) DT SL (thùng) DT Wpx4g 522 3.002.500 463 2.503.612 539 3.119.072 513 2.859.098 12m5d 206 1.114.460 192 918.037 165 716.034 89 489.034 12n5s 1.067 3.497.400 3.018 8.912.063 3.208 9.018.367 3.303 9.856.687 Wp5s 194 1.417.920 587 4.315.854 478 3.913.065 539 4.684.779 12n4 92 845.480 98 924.113 79 712.325 85 894.994 N25 126 2.007.900 141 3.024.916 165 3.596.092 206 4.492.618 Nx120-7 81 985.770 64 506.712 76 868.912 82 989.834 N150 224 1.616.580 197 1.426.769 108 2.526.464 243 3.518.612 N70 12 417.732 26 816.352 27 878.349 37 1.316.035 N100 308 2.532.063 298 2.385.114 412 3.482.084 467 3.813.016 Loại khác 46 642.213 51 875.851 103 1.176.756 204 2.590.996 Tổng cộng 2.878 18.080.018 5.135 25.182.624 5.360 30.007.529 5.768 35.535.703 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán chi nhánh Công ty) Việc phân tích kết cầu hàng hoá bán ra theo chỉ tiêu doanh thu cho ta thấy ảnh hưởng của từng loại hàng hoá đối với doanh thu của chi nhánh Công ty, từ kết quả phân tích đó ta có thể đưa ra những quyết định trong hoạt động kinh doanh và phát triển thêm thị trường của doanh nghiệp. Năm 2005, tổng doanh thu là 35.505.703 ngàn đồng trong đó mặt hàng Ăcquy loại 12N5S-3B lắp cho các loại xe gắn máy thông dụng trên thị trường vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 9.856.687 nghìn đồng chiếm 27,74%.Điều này chứng tỏ mặt hàng Ăcquy này vẫn được người tiêu dùng tín nhiệm và tin dùng nhất. Loại Ăcquy 12N5S-3B này chủ yếu dùng cho các loại xe máy như Dream, Wave, Jupiter, Future... ngoài ra với giá cả phù hợp, chất lượng ổn định, bảo hành dài hạn nên được người tiêu dùng tin tưởng. Doanh thu của loại Ăcquy nay tăng đều từ năm 2002 là 3.497.400nghìn đồng đến năm 2005 là 9.856.689 nghìn đồng tăng 121,8%. Bên cạnh mặt hàng 12N5S - 3B, dùng cho những loại xe trên còn có loại WP5S cũng là một sản phẩm có uy tín của Công ty. Doanh thu của loại Ăcquy này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu, năm 2002 là 1.417.920 nghìn đồng chiếm 7,8%, năm 2003 là 4.315.854 nghìn đồng chiếm 17,14%, năm 2004 là 3.913.065 nghìn đồng chiếm 13,04%, năm 2005 là 4.684.779 nghìn đồng chiếm 13,19%. Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của chi nhánh Công ty cũng thay đổi theo sự biến động các loại xe trên thị trường. Tỷ trọng của loại bình WPX4G dùng cho loại xe Cup82 có xu hướng giảm dần, năm 2002 là 16,61%, năm 2003 còn 9,94% và đến năm 2005 là 8,1%, điều này có thể lý giải là do loại xe Cup82 ngày càng giảm, thay vào đó là các loại xe mới như Dream, Wave, Jupiter... kéo theo sự gia tăng tỷ trọng của loại ắcquy 12N5S-3B và WP5S. Về Ăcquy xe ôtô, doanh thu năm 2002 của Ăcquy xe ôtô gồm N25, NX120-7, N150, N100, N70 là 8.022.258 nghìn đồng đến năm 2005 là 16.721.111 nghìn đồng tăng 108,43%. Trong đó loại Ăcquy N100 là tiêu thụ đều nhất với doanh số bán tăng dần qua các năm, năm 2002 là 2.532.063 nghìn đồng đến năm 2005 là 3.813.016 nghìn đồng tăng 50,58%. Sở dĩ 2 loại ắcquy N100 và 12N5S-3B là 2 loại ắcquy tiêu thụ mạnh nhất là do 2 loại này có giá cả phải chăng, phù hợp với các loại xe thông dụng nhất trên thị trường hiện nay. Công ty xác là định đây là 2 trong những mặt hàng kinh doanh trọng điểm cần tập trung khai thác nên chất lượng của 2 loại này cần được kiểm soát chặt chẽ trong sản xuất. 4.3 Phân tích tình hình tiêu thụ Ăcquy của chi nhánh Công ty theo khu vực thị trường. Tỉnh, TP Dân số (1000 người) Doanh thu (1000 đồng) Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Hà Nội 3.080 7.665.403 8.017.108 8.943.063 8.655.257 Hà Tây 3.004 849.093 1.094.514 1.394.546 1.470.007 Quảng Ninh 1.067 1.766.715 1.963.954 1.946.573 2.016.577 Hải Phòng 1.771 3.096.842 5.613.094 5.819.525 6.007.517 Nam Định 1.947 1.849.015 3.015.725 2.940.716 4.794.954 Ninh Bình 912 85.965 167.098 206.914 506.773 Thái Bình 1.842 865.703 998.751 1.706.433 2.916.564 Bắc Ninh Bắc Giang 2.552 196.819 443.076 709.703 1.414.076 Lạng Sơn 732 49.046 263.955 614.094 613.924 Cao Bằng 805 50.413 163.978 206.934 404.916 Thái Nguyên 1.096 72.916 304.056 806.806 794.056 Hà Nam 1.132 34.516 106.943 476.994 954.106 Sơn La+Điện Biên 1.414 50.015 24.977 78.902 162.914 Vĩnh Phúc+Phú Thọ 2.501 818.912 1.894.946 2.913.065 2.560.514 Hưng Yên 1.121 64.935 365.954 763.904 804.150 Yên Bái Lào Cai 1.290 40.535 89.504 163.074 219.074 Tuyên Quang, Hà Giang 1.379 0 60.413 304.564 396.614 Hải Dương 1.698 523.603 594.848 774.886 813.514 180.08.018 25.182.624 30.008.529 35.505.703 ( Nguồn: Phòng thị trường chi nhánh Công ty) Thị trường của chi nhánh Công ty gồm 18 tỉnh thành trong toàn miền Bắc. Quá trình phân tích tình hình bán ra của chi nhánh Công ty theo thị trường giúp cho Công ty thấy được là cần phải tập trung khai thác và có thể dự đoán được xu hướng biến động của thị trường để từ đó đưa ra những hướng giải quyết và các chiến lược phát triển thị trường cụ thể. Nhìn vào bảng ta thấy thị trường các tỉnh thành lớn như Hà Nội, Hải Phòng,Quảng Ninh, Nam Định vẫn chiếm mức tiêu thụ lớn nhất. Đặc điểm nổi bật của các tỉnh thành này là đây là những tỉnh có nền kinh tế phát triển, dân số đông, thu nhập người dân khá cao. Mức bán ra ở các tỉnh này nói chung là tăng trưởng đều theo các năm, năm 2005 doanh số bán ra của 4 tỉnh này là 21.474.305 nghìn đồng chiếm 65,34% doanh số bán hàng toàn miền Bắc. Bên cạnh đó, các tỉnh khác cũng có doanh số tăng đều như Hà Tây, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang và Lạng Sơn. Đặc điểm của các tỉnh này là đây là những tỉnh có nền kinh tế đang phát triển, dân sô tương đối đông, thu nhập của người dân đang ngày càng được cải thiện nên những tỉnh này có thể xem là thị trường tiềm năng của Chi nhánh Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó thị trường của Công ty ở một số tỉnh chưa phát triển đồng đều, doanh số bán ra chưa cao, chủ yếu là các tỉnh thuộc khu vực miền núi như Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Điện Biên, Sơn La... Đặc trưng của các tỉnh này là tuy dân số đông nhưng lại có nền kinh tế còn kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn nên các phương tiện giao thông ở đây cũng chưa phát triển, thu nhập của người dân thấp. Vì vậy mức bán ra hàng năm ở các tỉnh này chưa cao, chiếm tỷ trọng nhỏ so với các tỉnh đồng bằng. Mặc dù hàng năm doanh số ở các tỉnh này có tăng nhưng không đáng kể, năm 2005 doanh số của các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái là 1.977.594 nghìn đồng chiếm 6,5%. Như vậy mặc dù doanh thu các tỉnh thành miền Bắc đều tăng khá đều giữa các năm, tình hình tiêu thụ tại các khu vực thị trường có những tiến triển tốt đẹp. Qua đây ta cũng thấy được thị trường tiêu thụ của chi nhánh Công ty chưa đồng đều giữa các tỉnh với nhau, vì vậy trong thời gian tới Công ty cần chú trọng đến việc phát triển thị trường các tỉnh khu vực kém phát triển hơn nữa và tiếp tục duy trì các thị trường sẵn có để không làm mất đi thị trường truyền thống. Đồng thời cũng phải quan tâm đến việc mở rộng thúc đẩy doanh thu bán hàng ở các thị trường tiềm năng của Công ty. Ngoài ra chi nhánh Công ty cũng cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cửa hàng, đại lý kịp thời để họ gắn bó, trung thành với sản phẩm của Công ty nhằm tăng hiệu quả trong kinh doanh. II. Thực trạng công tác phát triển thị trường của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2005 1. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường của chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam Nghiên cứu thị trường là việc làm có ý nghĩa và cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào vì nó là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế là khách hàng hiện nay thường có tâm lý muốn giữa các loại hàng hoá phải như nhau về chất lượng, mẫu mã và giá cả hợp lý. Vì vậy, đối với chi nhánh Công ty việc nghiên cứu tâm lý khách hàng và tìm hiểu thị trường là việc làm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu đó, Chi nhánh Công ty thành lập riêng một tổ gồm 3 người phụ trách nghiên cứu tìm hiểu thị trường và tâm lý của khách hàng nhằm cung cấp thông tin để ban lãnh đạo Công ty đưa ra các phương hướng và chiến lược để đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng của chi nhánh Công ty. Việc cho các nhân viên nghiên cứu thị trường của mình đi xuống nghiên cứu thị trường thị trường và tìm hiểu tâm lý khách hàng sẽ giúp cho chi nhánh Công ty trả lời được những câu hỏi như: tình hình tiêu thụ tại thị trường đó như thế nào?Đối tượng nào tiêu thụ? Chất lượng sản phẩm và giá cả có phù hợp không? Đối thủ cạnh tranh?...để từ đó chi nhánh Công ty sẽ có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Bên cạnh đó chi nhánh Công ty cũng luôn tìm hiểu và nghiên cứu về thị trường bằng cách đưa ra những bảng ý kiến thăm dò khách hàng tại những đoạn thị trường mà chi nhánh Công ty quan tâm bằng cách gọi điện trực tiếp hoặc cử nhân viên xuống điều tra, thăm dò... việc làm này sẽ giúp chi nhánh Công ty có thể hiểu được khách hàng của mình hơn trong việc đánh giá về chất lượng sản phẩm, giá cả...cũng như đánh giá của khách hàng về chi nhánh Công ty. 2 Thực trạng công tác xâm nhập thị trường của chi nhánh Công ty giai đoạn 2002-2005 Mục tiêu của công tác xâm nhập thị trường của chi nhánh Công ty là cố gắng tăng doanh số bán sản phẩm hiện tại trên các thị trường đã có của doanh nghiệp. Việc tìm kiếm thị trường mới đã khó thì việc duy trì thị trường cũ còn khó hơn. Chính vì điều này mà chi nhánh Công ty đã không ngừng nâng cao các biện pháp nhằm duy trì được các khách hàng cũ. Thị trường hiện tại của chi nhánh Công ty là tất cả các khách hàng thường xuyên tiêu thụ sản phẩm của Công ty, vì vậy Công ty luôn có chế độ quan tâm chăm sóc khách hàng đặc biệt cho các thị trường này. Chi nhánh Công ty luôn đưa ra các chính sách phục vụ các khách hàng đặc biệt này theo phương châm "lấy khách hàng làm gốc". Vì vậy khi khách hàng có những nhu cầu về sản phẩm, giá cả, chất lượng, các dịch vụ sau bán hàng, chi nhánh Công ty thường xuyên nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nhằm phục vụ khách hàng được tốt nhất và nhanh nhất. - Chế độ giá cả áp dụng cho các khách hàng luôn hợp lý đảm bảo lợi nhuận cho khách hàng và chi nhánh Công ty. - Sản phẩm luôn phong phú về mẫu mã, chất lượng ổn định tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm bán sản phẩm. - Chế độ quảng cáo, hỗ trợ biển hiệu, catologue, apphich luôn đầy đủ. - Dịch vụ bảo hành nhanh chóng, chính xác. 3. Thực trạng công tác phát triển thị trường hiện tại của chi nhánh Công ty Phát triển thị trường hiện tại của chi nhánh Công ty ở đây không chỉ bó hẹp trong việc duy trì các thị trường đã có mà chi nhánh Công ty còn không ngừng mở rộng và phát triển thêm các thị trường hiện tại, sau khi đã có các thị trường hiện tại đó là một lợi thế của chi nhánh Công ty vì vậy Công ty đã đưa ra các chiến lược cụ thể như: - Cử ra nhóm thị trường của chi nhánh Công ty đi xuống các thị trường hiện tại với mục đích là cùng khách hàng tìm hiểu các khách hàng của họ và cùng họ tìm kiếm phát triển cũng như mở rộng thêm việc tiêu thụ sản phẩm. Việc nhân viên của chi nhánh Công ty đi cùng khách hàng tạo cho người tiêu dùng có sự tin tưởng vào sản phẩm của Công ty và phát triển thêm việc tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, qua đó có thể tìm hiểu được đặc tính cũng như tính cách của người tiêu dùng là ưa thích sản phẩm như thế nào, giá cả bao nhiêu...từ đó nhân viên của chi nhánh Công ty có thể báo cáo lại cấp trên để đưa ra các biện pháp nhằm cùng khách hàng và các đại lý của chi nhánh phát triển mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Ngoài ra chi nhánh Công ty cũng đưa ra các biện pháp hỗ trợ khách hàng trong việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của mình như: + Tăng cường hoạt động quảng cáo cho khách hàng trên các đài phát thanh và truyền hình của địa phương nơi khách hàng bán sản phẩm của Công ty. + Cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho việc bảo dưỡng các sản phẩm cho khách hàng tránh tình trạng khách hàng của khách hàng không hài lòng về thời gian và chế độ bảo hành của Công ty. + Cùng khách hàng đưa ra các chiến lược về giá cả theo từng khu vực thị trường nơi khách hàng bán sản phẩm. + Hỗ trợ khách hàng trong việc vận chuyển hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. 4. Thực trạng phát triển của sản phẩm mới của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2005 Như đã nói ở Chương 1, sản phẩm của chi nhánh Công ty bao gồm 3 loại là Ăcquy xe máy, Ăcquy ôtô và ắc quy dùng cho các thiết bị điện tử. Sản phẩm Ăcquy điện tử là sản phẩm mới đang ở giai đoạn khai thác thị trường, việc tiêu thu sản phẩm này cũng gặp khó khăn nhưng với mục tiêu là sản phẩm mới cũng sẽ trở nên thông dụng nếu được người tiêu dùng tín nhiệm. Với phương châm ban đầu là giá cả và chất lượng ổn định hợp lý, chi nhánh Công ty đang triển khai các kế hoạch marketing để thúc đẩy việc tiêu thụ và phát triển sản phẩm mới này rộng rãi trên thị trường. Dựa vào các ưu điểm của chi nhánh Công ty đã có như chi nhánh Công ty đã phân khúc thị trường và lựa chọn được những nhóm khách hàng mục tiêu và xác được được cách định vị mong muốn trên thị trường thì sẵn sàng để phát triển và tung ra những sản phẩm thích hợp và có hi vọng thành công. Với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ các thiết bị sản phẩm khoa học kỹ thuật ngày càng nhiều, người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất cho mình , chính vì vậy việc họ có thể mua cho mình một chiếc máy tính hay một chiếc xe đạp điện với họ là dễ dàng. Vì các sản phẩm này đôi khi có thể gặp trục trặc về mặt kỹ thuật như mất điện ở máy tính hay hỏng bình Ăcquy ở xe đạp điện, để khắc phục tình trạng đó Công ty đã đưa ra các loại Ăcquy điện tử để lắp đặt và thay thế cho các sản phẩm nói trên với hi vọng trong tương lai đến năm 2007 tất cả các máy UPS, xe đạp điện trên thị trường sẽ có sản phẩm Ăcquy của Công ty thay thế. Một điểm nổi bật trong chiến lược phát triển sản phẩm mới là Công ty bước đầu đưa ra loại bình ắcquy điện tử lắp đặt cho các trạm phát sóng. Hiện nay chi nhánh Công ty đã là đơn vị cung cấp các bình ắcquy điện tử cho các trạm phát sóng của mạng điện thoại di động Viettel. Tuy nhiên sản phẩm Ăcquy loại này giá thành vẫn còn tương đối cao nên chưa được sử dụng rộng rãi. Theo thị hiếu người tiêu dùng đều mong muốn có những sản phẩm mới cải tiến hơn và trong hoàn cảnh các đối thủ cạnh tranh cũng cố gắng đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường nên bên cạnh việc phát triển thêm các sản phẩm Ăcquy dùng cho các thiết bị điện tử Công ty cũng không ngừng phát triển sản phẩm dùng cho xe máy và xe ôtô. Để tung ra thị trường một sản phẩm mới đòi hỏi Công ty phải mày mò nghiên cứu các đặc tính của thị trường, của người tiêu dùng, đặc tính của xã hội và Nhà nước, xem xét xem đặc tính của sản phẩm có tốn kém không, đối tượng nào sẽ tiêu dùng sản phẩm này?Vì vậy để đưa sản phẩm mới ra thị trường và có thể phát triển được các sản phẩm mới đó, chi nhánh Công ty cần phải đáp ứng các bước sau: - Sản phẩm mới phải độc đáo, chất lượng được cải thiện tốt hơn, nhiều tính chất mới, giá trị sử dụng lớn hơn. - Xác định kỹ lưỡng và đánh giá thị trường, những mục tiêu, yêu cầu của sản phẩm và lợi ích của nó trước khi thực hiện. Dựa vào các ưu điểm mà chi nhánh Công ty đã tạo ra được trên thị trường đó là thị trường khách hàng đã và đang tiêu thụ sản phẩm hiện có của chi nhánh Công ty cũng chính là khách hàng tương lai của công ty cho việc phát triển các sản phẩm mới nên chi nhánh Công ty luôn đưa ra các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích khách hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm mới của chi nhánh Công ty với khách hàng của họ. 5. Thực trạng phát triển đa dạng hoá sản phẩm tại chi nhánh Công ty Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh cũng như các cơ hội kinh doanh của mình, chi nhánh Công ty đã và đang đưa ra nhiều mặt hàng khác nhau. Với việc áp dụng các thế mạnh sẵn có trên thị trường chi nhánh Công ty đưa thêm ra thị trường các sản phẩm mới thoã mãn các nhu cầu của người tiêu dùng, theo kịp sự biến động đa dạng hoá của các loại phương tiện. Bên cạnh việc đưa ra các sản phẩm mới trên thị trường là Ăcquy, chi nhánh Công ty cũng đang xem xét và nghiên cứu nhu cầu của thị trường để đa dạng hoá thêm ngành nghề kinh doanh mới đó là kinh doanh một số loại phụ tùng thay thế cho xe gắn máy mà hiện tại chi nhánh đang thử nghiệm với mặt hàng nhông xích. Mặc dù không tránh khỏi những khó khăn khi tiêu thụ và mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh của mình nhưng với những lợi thế đã có như thị trường Ăcquy đã có thương hiệu uy tín trên thị trường thì việc tiêu thụ thêm một sản phẩm cũng có những thuận lợi nhất định trong việc tiêu thụ sản phẩm mới. III.Đánh giá kết quả và rút ra kết luận về thực trạng phát triển thị trường của chi nhánh Công ty 1. Đánh giá chung về tình hình thị trường, phát triển của chi nhánh Công ty Sau khi phân tích thực trạng thị trường và phát triển thị trường của chi nhánh Công ty ta có thể thấy thị trường của chi nhánh Công ty rất tiềm năng. Ngay cả thị trường Hà Nội và các thành phố lớn khác như Hải Phòng, Quảng Ninh là những thị trường lớn chiếm doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của Chi nhánh Công ty song vẫn còn rất nhiều tiềm năng đặc biệt là sau khi Hà Nội và một số tỉnh thành miền Bắc được Nhà nước bãi bỏ việc tạm dừng đăng ký xe môtô, điều này sẽ tạo điều kiện cho mức tiêu thụ Ăcquy trong thời gian tới tăng cao. Bên cạnh đó thị trường lắp ráp xe máy sẽ phát triển mạnh nên chắc chắn họ sẽ tin dùng sản phẩm Ăcquy của Công ty nên trong thời gian không xa thị trường bình dùng cho lắp ráp sẽ có nhiều tăng trưởng mạnh. Mặt khác Nhà nước đang đưa ra các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vì vậy các tỉnh thành miền Bắc sẽ có nhiều khu công nghiệp và các dự án được hình thành, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân, đời sống được nâng cao, phương tiện giao thông phát triển, điều đó cũng là một điều kiện để sản lượng tiêu thụ ắc quy được gia tăng. Hơn thế, chi nhánh Công ty cũng đang từng bước xâm nhập thị trường các tỉnh miền núi khó khăn như Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Giang, Sơn La với những biện pháp hỗ trợ đặc biệt cùng với một khung giá ổn định, sản phẩm phù hợp chắc chắn những thị trường này sẽ là các thị trường tiềm năng của chi nhánh Công ty sau này. 2. Ưu - nhược điểm về thị trường và phát triển thị trường của chi nhánh Công ty 2.1 Ưu điểm và những mặt thuận lợi của chi nhánh Công ty trong công tác phát triển thị trường giai đoạn 2002-2005 Việc coi thị trường các tỉnh thành phố như Hải Phòng, Quảng Ninh là thị trường trọng tâm cũng như có hướng phát triển hiện nay của chi nhánh Công ty là rất đúng đắn. Nó vừa thể hiện được chiều rộng lẫn chiều sâu trong việc phát triển và mở rộng thị trường của chi nhánh Công ty. Ta có thể nhận thấy nó như một làn sóng lan toả ra các hướng trong đó Hà Nội chính là tâm của làn sóng đó. Sự phá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0022.doc
Tài liệu liên quan