MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 2
Chương I : Một số vấn đề cơ bản về Ngân Hàng Trung Ương 2
1.1. Khái niệm về NHTW 2
1.1.1. Quan điểm của Việt Nam 2
1.1.2. Quan điểm trên thế giới 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của NHTW 3
1.2.1. Các chức năng chung của NHTW 4
1.2.1.1. Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lượng tiền cung ứng 4
1.2.1.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng 4
1.2.1.3. NHTW là ngân hàng của nhà nước 5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 6
1.2.2.1. Chức năng 6
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 6
1.3. Hoạt động chủ yếu của NHTW 9
Chương II : Thực trạng hoạt động của NHNNVN 11
2.1. Lịch sử hình thành NHNNVN 11
2.2. Thực trạng hoạt động của NHNNVN 11
2.2.1. Trước năm 1988 12
2.2.2. Sau năm 1988 13
Chương III : Giải pháp phát triển và hoàn thiện NHTW 15
3.1.Các giải pháp trong ngắn hạn 15
3.1.1. Hiện đại hóa NHTW 16
3.1.1.1. Bộ phận công nghệ của chương trình 16
3.1.1.2 Bộ phận vận hành của chương trình 17
3.1.1.3. Bộ phận tài chính của chương trình 18
3.1.2. Xác định mối quan hệ giữa NHTW và các cơ quan có liên quan 18
3.1.2.1. Mối quan hệ giữa NHTW và Chính Phủ 18
3.1.2.2. Mối quan hệ giữa NHTW với NHTM và các tổ chức tín dụng 19
3.1.3. Nâng cao hiệu quả vận hành CSTT ( Điều hành nền Kinh Tế Tài Chính
Tiền Tệ ) của NHTW 20
3.1.3.1. Mục tiêu của CSTT 20
3.1.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ trong CSTT 21
3.1.3.3. Nâng cao quyền hạn và nhiệm vụ của NHTW trong việc điều hành
nền kinh tế Vĩ Mô 26
3.1.4. Kiện toàn lại nền tảng pháp lý của NHTW 27
3.1.5. Thanh tra, giám sát ngân hàng và lĩnh vực tài chính tiền tệ một cách
có hiệu quả 28
3.2. Các giải pháp trong dài hạn 29
3.2.1. Kiện toàn bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 29
3.2.2. Hướng tới thị trường mở, tự do hóa lãi suất - Xu hướng phát triển
tất yếu trong tương lai 31
PHẦN KẾT LUẬN 35
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển và hoàn thiện Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chờ tiêu hủy vì rách nát .
Thứ hai : Hoạt động hết sức hạn chế về mọi mặt do phải đấu tranh tiền tệ với địch, nhằm giữ vững độc lập chủ quyền về tiền tệ .
Thứ ba : Rập khuôn một cách máy móc hệ thống ngân hàng một cấp của Xô Viết, thiếu sự nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của Việt Nam .
Thứ tư : Sau chiến tranh quá chậm trễ trong việc tiến hành đổi mới. Cơ chế tài chính kiềm chế cùng với NHQG lạc hậu đầy mâu thuẫn đã làm cho nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng trầm trọng.
Thứ năm : Thị trường tài chính không được chú trọng nên không thể phát triển được, NHQG độc quyền đã không phát huy được vai trò gì hơn là một quỹ tiền tệ của chính phủ. Lạm phát đã không được thừa nhận vì quan điểm thiếu khoa học cho rằng : “ Lạm phát chỉ là bạn đường của CNTB, còn trong CNXH không có lạm phát “ . Và cho đến khi phải “ đưa lên bàn để phẫu thuật “ thì lạm phát đã ở mức phi mã và nhanh chóng chuyển sang siêu lạm phát ( Đỉnh cao là năm 1988, lạm phát đạt mức kỉ lục là 548% ).
Thứ sáu : Công cụ cơ bản là lãi suất của ngân hàng không những không đáp ứng được vai trò đòn bẩy kích thích kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu tư và tiết kiệm, mà còn cơ hội cho việc xô vào vay vốn ngân hàng để đầu cơ găm giữ hàng hóa chờ chênh lệch giá. Bên cạnh đó do lãi suất trần thấp làm cho lãi suất lãi suất thực âm, lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ngắn hạn lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn . Tất cả những điều đó làm cho hoạt động của các ngân hàng thua lỗ. Nhà nước lại phải bao cấp bù lỗ bằng cách phát hành tiền. Lạm phát ngày càng tăng và tình hình kinh tế chính trị ngày càng rối ren hơn .
2.2.2. Sau năm 1988 :
Sau khi thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng vào cuối năm 1988 đầu năm 1989, chúng ta đã thu được những thành công nhất định trong việc thực thi CSTT và hoạt động của NHTW. Lạm phát đã được đẩy lùi và kiềm chế ở mức thấp, hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay :
Thứ nhất : Sự yếu kém trong quản lý vĩ mô, buông lỏng trong quản lý vĩ mô của NHTW .
Thứ hai : Sự pha tạp các yếu tố thị trường, bao cấp, hành chính trong cơ chế hoạt động ngân hàng.Đồng thời thông tin thiếu minh bạch đã không cho phép đánh giá đúng thực trạng hệ thống ngân hàng .
Thứ ba : Việc hoạch định thực thi chính sách tiền tệ còn nhiều lúng túng, cơ chế quản lý ngoại hối thường xuyên thay đổi gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Thị trường tiền tệ, thị trường tài chính phát triển chậm. Lãi suất cứng nhắc do NHTW quy định và áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng .
Thứ tư : Vị thế nhỏ bé của NHTW và sự phụ thuộc của NHTW vào Chính Phủ . Chính Phủ can thiệp quá sâu vào hoạt động của NHTW đồng thời NHTW lại can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các NHTM. Do đó, tuy hình thức là hệ thống ngân hàng hai cấp nhưng vẫn bị tư tưởng hệ thống ngân hàng một cấp chi phối .
Thứ năm : Yêu cầu hết sức cấp thiết về việc huy động vốn phục vụ cho chiến lược Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa (CNH-HĐH) đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế thế giới .
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHTW
T
rong giai đoạn hiện nay là kỷ nguyên của toàn cầu hóa. Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu không hội nhập nền kinh tế của mình với khu vực và trên thế giới. Trong đó, lĩnh vực tài chính tiền tệ là một lĩnh vực quan trọng và phức tạp nhất. Sự biến động tài chính tiền tệ mang tính toàn cầu và cực kì đa dạng. Các thế lực bên ngoài có thể tấn công trực tiếp trên mặt trận tiền tệ, phá vỡ an ninh tài chính quốc gia. Tốc độ và quy mô giao dịch tài chính trong và ngoài nước tăng lên nhiều lần thách thức hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập và lạc hậu. Chính điều đó dẫn đến một tất yếu khách quan là phải đổi mới, phát triển hơn nữa để hoàn thiện NHNNVN -- Trái tim của hệ thống ngân hàng .
3.1. CÁC GIẢI PHÁP TRONG NGẮN HẠN :
Từ 2001 đến 2010, mục tiêu tổng quát của chiến lược hội nhập tài chính Việt Nam là : “ Hội nhập phải được thực hiện trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, thực hiện hội nhập hiệu quả và an toàn nhằm phát huy nội lực, khai thác tối đa và nội lực hóa các nguồn ngoại lực phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế “ ( Những vấn đề chung của chiên lược tổng thể Tài Chính Tiền Tệ Việt Nam 2001-2010 – Bộ Tài Chính ) . Mở rộng quan hệ hợp tác tài chính tiền tệ song phương và đa phương giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Thiết lập đầy đủ hệ thống giám sát tài chính với một hành lang an toàn vừa đảm bảo môi trường thông thoáng cho việc khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, vừa có khả năng kiểm soát, phòng ngừa các rủi ro và ngăn chặn các ảnh hưởng xấu từ bên ngoài. Việt Nam sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả và an toàn vào khu vực AFTA/ASEAN và mức độ mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính. đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với các nước trong khu vực. Về cơ bản sẽ thiết lập được nền tảng thể chế kinh tế và pháp lý để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới .
Trọng điểm của chiến lược hội nhập đó là đổi mới lĩnh vực tài chính tiền tệ. Trong đó đẩy mạnh tốc độ đổi mới, hoàn thiện NHTW là quan trọng nhất. Vi thế, trong ngắn hạn các giải pháp để có thể thực hiện được điều đó bao gồm :
3.1.1. Hiện đại hóa NHTW :
Với tốc độ phát triển như vũ bão của Khoa Học Công Nghệ (KHCN), trong giai đoạn hiện nay, một ngân hàng cũ kĩ lạc hậu không thể đảm bảo được yêu cầu phát triển và đặc biệt nếu nó lại là NHTW. Vấn đề hiện đại hóa NHTW phải được tiến hành sớm nhất có thể. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á và tham gia ASEAN. Vì thế chúng ta có thể tham khảo những kinh nghiệm trong vấn đề hiện đại hóa ngân hàng của những nước có hệ thống tài chính tiển tệ phát triển hơn. Tiêu biểu trong số đó là Indonesia ( Xem phụ lục - Khung 7.5 : Hiện Đại Hóa Ngân Hàng : Kinh nghiệm của Indonesia ). Để từ đó rút ra hướng đi chính xác cho mình. Chương trình hiện đại hóa NHNNVN, theo tôi, có thể bao gồm 3 bộ phận : Về công nghệ, về vận hành, và về tài chính.
3.1.1.1. Bộ phận công nghệ của chương trình :
Đó là một hệ thống tự động hóa toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến và đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin quản lý.
Thông tin phải trở thành công cụ không thể thiếu của NHTW nhằm đưa ra những hoạt động dự báo, ra quyêt định, điều hành vĩ mô, đủ năng lực tiếp cận sâu với thị trường, phát hiện và xử lý kịp thời, đặc biệt là điều hành các công cụ của CSTT và phục vụ đắc lực cho hoạt động giám sát bảo vệ tính ổn định của hệ thống :
+). Trước mắt, mạng thông tin NHTW cần được cải thiện ở các thành phố và các tỉnh có các NHTW lớn .
+). Ứng dụng công nghệ thông tin ngân hàng vào hệ thống thanh toán quốc gia và các mạng thanh toán của các NHTM. NHTW phải thực hiện dự án hệ thống thanh toán quốc gia giai đoạn I. Với hệ thống này sẽ nâng cao tốc dộ, độ chính xác của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng còn hạn chế, trong thời gian tới cần có dự án mở rộng hoàn chỉnh .
+). Cần sớm đưa thanh toán điện tử vào xử lý tài khoản giao dịch khách hàng và thiết lập hệ thống quản lý điện tử trong hoạt động thị trường của các ngân hàng .
+). Phải phát triển hình thức giao dịch mới là Thương Mại Điện Tử. Mặc dù trong điều kiện hiện nay chưa cho phép triển khai rộng, nhưng chúng ta không thể để mất cơ hội đó. Nghĩa là cần phải xúc tiến trước với các khách hàng, nỗ lực chuẩn bị và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng .
Trong 5 năm vừa qua, bộ phận công nghệ là bộ phận được thực hiện khá nhanh. Nhưng tuy nhiên chúng ta không được nóng vội mà phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng. Bởi lẽ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng không có nghĩa là chỉ cần nhập công nghệ tiên tiến nhất về là xong mà phải lựa chọn được công nghệ tiến bộ nhưng phải phù hợp với chính sách và điều kiện phát triển của đất nước .
3.1.1.2. Bộ phận về vận hành :
Bao gồm những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động. Cần phải học tập và nghiên cứu về công nghệ đang được áp dụng để có thể vận hành được tốt nhất công nghệ đó. Đây là vấn đề rất quan trọng, bởi lẽ công nghệ tiên tiến mà không biết sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả thì cũng như công nghệ lạc hậu. Đồng thời, phải giảm điều tiết quá sâu vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Sửa đổi toàn diện các thủ tục của ngân hàng trong việc quản lý tài sản nợ, tài sản có. Cuối cùng là có thể tiến hành cổ phần hóa, thu hút vốn của tư nhân nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo nguồn lực vật chất cho việc hiện đại hóa NHTW .
3.1.1.3. Bộ phận về tài chính :
Vấn đề tài chính cho đầu tư đổi mới cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là vấn dề rất quan trọng. Nó giúp ta giải quyết câu hỏi : Bước đi nào thích hợp để đảm bảo mối quan hệ giữa tăng đầu tư và hiệu quả mang lại. Đây là vấn đề cần xem xét lại từ thực tiễn mấy năm qua, rút ra những kinh nghiệm cần thiết trong lựa chọn những dự án đầu tư đổi mới thích hợp. Đảm bảo hiệu quả trong ngắn hạn và cả các yêu cầu trong dài hạn. Đầu tư cho đổi mới phải có vị trí xứng đáng trong chiến lược sử dụng nguồn tài chính của NHTW. Ngoài ra, cần tiếp tục tìm kiếm nguồn lực trong và ngoài nước để thích ứng kịp thời với yêu cầu phát triển .
3.1.2. Xác định mối quan hệ giữa NHTW và các cơ quan có liên quan :
3.1.2.1. Mối quan hệ giữa NHTW và Chính Phủ :
Như đã trình bầy ở phần cơ sở lý luận, cho đến nay trên thế giới có 2 mô hình tổ chức và quản lý của NHTW : NHTW trực thuộc Chính Phủ và NHTW trực thuộc Quốc Hội.Với NHTW trực thuộc Quốc Hội sẽ được độc lập với Chính Phủ và do đó sẽ được quyền chủ động trong việc thực thi CSTT. Chẳng hạn như FED (NH dự trữ liên bang Hoa Kỳ) trực thuộc Quốc Hội và hoàn toàn độc lập với Chính Phủ. Hội Đồng Quản Trị gồm 7 thành viên, nhiệm kì 14 năm. Tổng thống chỉ được phép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm 2/7 thành viên. Do đó về mặt quyết định là chưa quá bán. Điều đó làm cho FED hầu như độc lập hoàn toàn với Chính Phủ, với tổng thống và điều hành có hiệu quả nền Tài Chính Tiền Tệ của nước Mỹ.
Đối với Việt Nam, NHNNVN là NHTW trực thuộc Chính Phủ , là cơ quan của Chính Phủ, làm nhiệm vụ hoạch định chính sách và quản lý vĩ mô toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tuy vậy thực trạng NHNNVN trong giai đoạn vừa qua là sự can thiệp quá sâu của Chính Phủ. Chính Phủ can thiệp vào NHTW kể cả trong việc hoạch định và thực thi CSTT. Về mặt cơ cấu tổ chức : Thống đốc NHNNVN tương đương với một bộ trưởng. Hội Đồng Thống Đốc có 11 người ngoài ra còn có thêm một người được Thủ Tướng Chính Phủ cử vào Hội Đồng Thống Đốc với mục đích giám sát hoạt động của NHTW. Như vậy, vị thế của NHTW hết sức nhỏ bé, chỉ như một công cụ dễ bị Chính Phủ lạm dụng cho việc phát hành tiền. Hơn thế nữa sự kết hợp giữa NHTW và Chính Phủ còn nhiều bất cập. Nhất là khi hai bên hành động ngược ý nhau .
Trong thời gian tới, vấn đề cấp thiết phải quyết để hoàn thiện NHTW là cần phải xác định một cách đúng đắn vị thế NHNNVN là một cơ cấu độc lập với Chính Phủ. Chịu trách nhiệm trước Quốc Hội về hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nắm trong tay công cụ quan trọng nhất để quản lý nền kinh tế Vĩ Mô là CSTT. NHNNVN được quyền xây dựng và vận động CSTT một cách độc lập, phù hợp và đồng bộ với đường lối chính sách, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đất nước theo định hướng XHCN .
3.1.2.2 Mối quan hệ giữa NHTW với NHTM và các tổ chức tín dụng :
Thứ nhất : Về mô hình tổ chức : Phải phân biệt rõ ràng ranh giới giữa NHTW và NHTM, NHTM và các tổ chức tín dụng, các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng .
Thứ hai : Về mô hình quản lý : Phải thay đổi một cách triệt để phương thức quản lý của NHNN với NHTM và các tổ chức tín dụng. Nếu như trước kia có lúc NHNN vẫn can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của các NHTM và các tổ chức tín dụng bằng nhiều cách như : Quy định lãi suất cứng ; Giới hạn lãi suất trần, lãi suất sàn ; Thực hiện tín dụng chỉ đạo ; Hay sâu hơn nữa là thành lập một hệ thông các văn phòng đại diện của NHNN tại các ngân hàng chuyên doanh ở nhiều quận huyện để kiểm soát, quản lý và tổ chức thanh toán. Thì trong giai đoạn hiện nay, nhất thiết phải giải quyết mối quan hệ quản lý đó bằng cách :
(1). Phải đảm bảo quyền tự chủ tài chính, tự chủ kinh doanh, và tôn trọng tính tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Cấm mọi sự can thiệp hành chính vào hoạt động của các tổ chức ngân hàng .
(2). Phai tôn trọng yếu tố thị trường trong hoạt động ngân hàng. Phải tạo điều kiện cho các NHTM và các tổ chức tín dụng tài chính khác hoạt động bình đẳng theo định hướng XHCN .
(3). Chuyển phương thức quản lý hành chính trực tiếp sang quản lý bằng cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế Vĩ Mô. Trong tương lai chuyển dần các công cụ và biện pháp trực tiếp sang gián tiếp .
3.1.3. Nâng cao hiệu quả vận hành CSTT ( Điều hành nền Kinh Tế Tài Chính Tiền Tệ ) của NHTW :
CSTT là hoạt động cơ bản và chủ yếu nhất của NHTW, có thể nói CSTT là linh hồn xuyên suốt mọi hoạt động của NHTW. Các hoạt động khác của NHTW đều nhằm thực thi CSTT đạt được những mục tiêu của nó. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả vận hành CSTT cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTW. Đó cũng là một tất yếu khách quan không thể thiếu trong quá trình hoàn thiện NHNNVN .
Trước hết, để có thể vận hành CSTT một cách có hiệu quả cần phải xác định được một mục tiêu đúng đắn, cần phải định hướng được trong thời gian tới (2001-2010), mục tiêu của CSTT là gì, hoạt động của CSTT nhằm mục đích gì ?
3.1.3.1. Mục tiêu của CSTT :
Nhìn tổng quát và có chiến lược lâu dài thì các mục tiêu của CSTT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển. Điều đó cho thấy rằng, trong quá trình thực thi CSTT không thể tuyệt đối hóa một mục tiêu nào, không thể giải quyết độc lập một mục tiêu nào trên tầm vĩ mô. Thực tiễn các nước phát triển theo cơ chế thị trường cho thấy, trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH cần phải kiên trì và nhất quán với mục tiêu ổn định vững chắc sức mua, gắn liền với củng cố, nâng cao địa vị uy tín của đồng bản địa. Đối với Việt Nam cũng vậy, mục tiêu tổng quát của chặng đường 10 năm chính là đưa VNĐ thành một đồng tiền mạnh và có uy tín trong khu vực. Trên cơ sở đó thực hiện chuyển đổi tự do vào cuối giai đoạn 2001-2010 .
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đó, Bộ Tài Chính đưa ra 3 mục tiêu cơ bản như sau :
(1). Duy trì sự ổn định giá trị của VNĐ mà trọng tâm là kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn nhịp độ tăng trưởng kinh tế, ổn định ở mức 6 - 7% / năm, góp phần phát triển kinh tế cao và bền vững .
(2). Đảm bảo sự phù hợp giữa tổng phương tiện thanh toán và nhu cầu của nền kinh tế, phát triển hệ thống thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt. Duy trì cán cân thanh toán lành mạnh và nằm trong phạm vi an toàn .
(3). Duy trì hành lang an toàn về tài chính, đảm bảo an ninh tiền tệ trong mở cửa, hội nhập .
3.1.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ trong CSTT :
CSTT của NHTW được vận hành thông qua các công cụ : Nghiệp vụ thị trường mở ; Chính sách chiết khấu ; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ; Kiểm soát hạn mức tín dụng ; Quản lý lãi suất của các NHTM. Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn phát triển nhanh và ổn định, do vậy Chính sách kiểm soát hạn mức tín dụng và Quản lý lãi suất của các NHTM trong giai đoạn hiện nay là không còn thích hợp. Bởi lẽ 2 chính sách trên chỉ được NHTW sử dụng khi các công cụ truyền thống kém hiệu quả, nền kinh tế tài chính tiền tệ có nhiều bất ổn. Đông thời việc sử dụng 2 chính sách đó sẽ phát sinh nhiều hậu quả nặng nề như :
+). Giảm tính cạnh tranh trên thị trường tiền tệ .
+). Lãi suất thị trường tăng, cứng nhắc và phát sinh các thị trường tài chính ngầm ngoài sự kiểm soát của NHTW .
+). Lệch lạc cơ cấu đầu tư của NHTM và gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp nhỏ .
Chính vì thế, phù hợp với tình hình Việt Nam giai đoạn hiện nay, tôi chỉ đề cập đến 3 công cụ đầu tiên. Trong đó tập trung vào nghiệp vụ Thị Trường Mở - một công cụ có thể nói là tốt nhât và ít để lại hậu quả nhất của NHTW .
(1). NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ :
Nghiệp vụ Thị Trường Mở là việc NHTW tiến hành mua và bán các chứng khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu KBNN, trái phiếu Chính Phủ. Nhằm thay đổi lượng tiền cung ứng. Với nghiệp vụ Thị Trường Mở, NHTW có thể kiểm soát hoàn toàn lượng nghiệp vụ thị trường tự do, điều chỉnh cung tiền một cách linh hoạt, chính xác đồng thời ít tốn kém về chi phí và thời gian .
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thị Trường Mở - Công cụ quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay gồm :
Thứ nhất : Phải mở rộng phương thức phát hành trái phiếu Chính Phủ để huy động được tối đa các nguồn lực trong xã hội. Điều này được thực hiện bằng cách phát triển trái phiếu Chính Phủ trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp, số lượng trái phiếu được tung ra thị trường một cách hợp lý và thường xuyên. Trong đó đặc biệt chú ý đến phương thức phát hành hiện đại theo hình thức bán buôn để thúc đẩy giao dịch trên thị trường thứ cấp. Việc hình thành và phát triển thị trường thứ cấp phải chú ý cả ở thị trường tập trung và phi tập trung .
Thứ hai : Phải xây dựng chiến lược quản lý nợ tốt. Nhằm nâng cao hiệu quả và tính thanh khoản của trái phiếu chính phủ, lịch phát hành trái phiếu Chính Phủ phải được công bố rõ ràng, tạo ra chuẩn mực thị trường bằng cách tái phát hành một cách có hệ thống trái phiếu có cùng ngày đáo hạn .
Thứ ba : Phải đa dạng hóa các thời hạn của trái phiếu Chính Phủ, bên cạnh những trái phiếu có thời hạn 3 năm, 5 năm thì cần có những loại 10 năm hoặc thậm chí 30 năm. Nhằm phục vụ tốt cho cả hai mục đích : Ôn định tiền tệ, lạm phát trong ngắn hạn và Phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn .
Thứ tư : Xác định lãi suất một cách khoa học, gắn liền với các công cụ lãi suất khác cũng như căn cứ vào tình hình kinh tế để lãi suất trái phiếu Chính Phủ là lãi suất chuẩn trên thị trường và có tác động tích cực tới nền kinh tế .
ĐỒ THỊ : Diễn biến lãi suất bình quân của các loại tín phiếu KBNN, trái phiếu Chính Phủ :
0
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
10%
15%
20%
0%
25%
30%
Lãi Suất
Năm
5%
: Trái phiếu bán lẻ kì hạn 2 năm : Trái phiếu đấu thầu kì hạn 1 năm
Qua đồ thị đó ta có thể thấy rằng lãi suât trái phiếu Chính Phủ có xu hướng giảm dần, mang tính thị trường ngày càng cao và phù hợp với tình hình kinh tế xã hội. Cần phải tiếp tục phát triển hình thức đấu thầu trái phiếu trong thời gian tới để lãi suất trái phiếu Chính Phủ đóng vai trò là lãi suất chuẩn trên thị trường và phù hợp hơn với lãi suất các nước trong khu vực .
Thứ năm : Thiết lập thị trường chứng khoán để đẩy mạnh hoạt động thị trường mở. Bởi lẽ thị trường chứng khoán là một thành tố hết sức quan trọng đối với các nền kinh tế đang phát triển và là vấn đề rất bức xúc của Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, để giải quyết được các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010 thì nhu cần phải có một lượng cung về vốn rất lớn. Do vậy cần thiết phải thành lập thị trường chứng khoán để khai thông các nguồn vốn, tập trung nguồn lực tài chính phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Trong thị trường chứng khoán thì thị trường trái phiếu Chính Phủ là một bộ phận cấu thành trọng yếu, thị trường trái phiếu Chính Phủ có số lượng phát hành va giao dịch lớn. Đồng thời trái phiếu Chính Phủ có độ rủi ro thấp và lãi suất được coi là chuẩn (benchmark) trên thị trường. Vì thế, vai trò của thị trường trái phiếu Chính Phủ đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán là rất lớn, đặc biệt là trong giai đoạn mới thành lập. Ngược lại, sự ra đời của thị trường chứng khoán sẽ có tác động rất tích cực đối với thị trường trái phiếu Chính Phủ. Nó tạo điều kiện cho việc giao dịch trái phiếu Chính Phủ được dễ dàng, góp phần nâng cao khả năng huy động trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu trung hạn và dài hạn, mặt khác nó còn mở rộng thêm một số phương thức phát hành trái phiếu Chính Phủ hiện đại như : Bảo lãnh phát hành ; Đấu thầu trái phiếu Chính Phủ qua thị trường chứng khoán tập trung .
Thứ sáu : Tạo lập các khuôn khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu Chính Phủ gồm :
+). Xây dựng các đạo luật về huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển .
+). Thiết lập các khuôn khổ pháp lý về thị trường chứng khoán và giao dịch chứng khoán .
(2). CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU (CSCK) VÀ TÁI CHIẾT KHẤU (TCK) :
CSCK và TCK là một công cụ khá quan trọng trong việc thực thi CSTT của NHTW. Với chính sách này NHTW sẽ đóng vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế để tránh những cơn sụp đổ về tài chính trong hệ thống ngân hàng. Trong giai đoạn này, chính sách này được gọi là chính sách truyền thống cổ điển vì hiệu quả thấp và chi phí cao. Mặt khác NHTW thường bị động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Bởi vì NHTW chỉ có thể điều tiết CSCK và TCK chứ không thể buộc các NHTM phải tiến hành vay ở NHTW. Chính vì vậy, thời gian tới NHTW cần phải nới lỏng CSCK va TCK, tạo điều kiện cho các NHTM tăng khả năng kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước .
(3). CHÍNH SÁCH TỶ LỆ DỰ TRỮ BẮT BUỘC :
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một công cụ rất mạnh trong việc điều hành CSTT. Bởi lẽ chỉ cần thay đổi 1 lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiền gửi mới được tạo ra. Cụ thể là sẽ ảnh hưởng theo hệ số nhân tiền tệ ( Hệ số nhân tiền tệ = 1 : ( Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ) - ( theo thuyêt tạo tiền của các NHTM ). Chính vì thế việc hoạch định, sử dụng chính sách dự trữ bắt buộc cần phải hết sức thận trọng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Với chính sách phát triển kinh tế như hiện nay, công cụ dự trữ bắt buộc đóng vai trò thứ yếu bởi lẽ nó phức tạp, kém linh hoạt và để lại nhiều hậu quả. Đặc biệt là ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM. Do đó hướng giải quyết là phải giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống từng bước, nhưng vẫn phải đảm bảo độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của hệ thông ngân hàng .
3.1.3.3. Nâng cao quyền hạn và nhiệm vụ của NHTW trong việc điều hành nền kinh tế Vĩ Mô :
Dưới đây là một số những đề xuất về việc nâng cao quyền hạn và nhiệm vụ của NHTW trong việc thực thi CSTT, cũng như trong các hoạt động điều tiết quản lý khác. Tạo điều kiện cho NHTW phát huy hết khả năng của minh vận hành hiệu quả nền kinh tế vĩ mô :
(1). Cho phép NHTW chủ động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng cho lưu thông tiền tệ. Đảm bảo cơ sở pháp lý để NHTW thực thi đầy đủ vai trò, chức năng, trách nhiệm vốn có của mình.
(2). Thực hiện cấu trúc lại hệ thống NHTW theo vùng, địa bàn kinh tế, loại bỏ sự can thiệp của chính quyền địa phương vào hoạt động của các chi nhánh NHTW, đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống .
(3). Nghiên cứu phương án tách chức năng quản lý, giám sát nhà nước đối với hoạt động, kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, tài chính ra khỏi NHTW. Đảm bao sự can thiệp của nhà nước, chính phủ vào lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng phải tuân thủ luật pháp hiện hành, tôn trọng quy luật kinh tế .
(4). Tôn trọng cơ chế thị trường trong chính sách lãi suất, cơ chế quản lý ngoại hối, chính sách huy động và sử dụng các nguồn vốn ngoài nước. Tiếp tục định hướng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các loại tỉ giá, ổn định cơ chế quản lý ngoại hối và chính sách tài chính đối ngoại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển .
(5). Chú trọng nâng cao năng lực phân tích, dự báo diễn biến tài chính tiền tệ và hiệu quả khi điều chỉnh chính sách giải pháp .
(6). Tiếp tục hoàn chỉnh chính sách cung ứng tiền tệ, kiểm soát được M1, M2, M3 nhất là M2. Mặt khác phải tính đến các yếu tố mở rộng hay thu hẹp của các chính sách tài chính tiền tệ khác nhằm đảm bảo sự cân bằng tương đối trên thị trường tiền tệ .
(7). Chuẩn bị các điều kiện kinh tế, pháp lý, và kỹ thuật để chuyển sang sử dụng và điều chỉnh lãi suất cơ bản thay cho các biện pháp mang tính hành chính, áp đặt hiện nay, xóa bỏ việc quy định lãi suất trần, thị trường hóa đầu ra, đầu vào trong hoạt động tín dụng, thực hiện đầy đủ quyền tự quyết định lãi suất huy động, cho vay căn cứ vào tình hình thị trường, thời điểm huy động và đối tượng cho vay .
3.1.4. Kiện toàn lại nền tảng pháp lý của NHTW :
Nền tảng pháp lý, khuôn khổ pháp lý là một thành tố cực kì quan trọng và là điều kiện tiên quyết để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện NHTW. Đặc biệt nó có ý nghĩa rất lớn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Việc kiện toàn lại khung pháp lý của NHTW trong thời gian tới cần tập trung vào những vấn đề sau :
Thứ nhất : Tính hoàn chỉnh, đồng bộ trong các văn bản pháp luật của NHNNVN và hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng. Luật pháp thị trường tài chính, luật pháp gắn với thanh tra, giám sát, luật pháp quản lý ngoại hối .
Thứ hai : Đảm bảo hiệu lực pháp lý cao đối với cả hai phía : Cơ quan quản lý, giám sát luật và Người chấp hành. Đảm bảo mọi quan hệ thực hiện theo luật pháp.
Thứ ba : Đảm bảo sự độc lập, tự chủ cho các ngân hàng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển và hoàn thiện Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.DOC