Đề tài Phiếu phân tích chiến lược của Tổng công ty Cổ phần May Nhà Bè

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC 1

PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 3

I.Thông Tin Chung 4

1.1. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU). 4

1.2 Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của Doanh nghiệp 4

1.2.1.Tầm nhìn sứ mạng của May nhà Bè 4

1.2.1.So sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành 4

1.3.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 5

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 5

2.1. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp 5

2.2.Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành. 6

2.2.1. Mới xuất hiện. 6

2.2.2. Tăng trưởng. 7

2.2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô 7

2.2.3.1.Nhân tố chính trị luật Pháp 7

2.2.3.2.Nhân tố kinh tế 9

2.2.3.3.Văn hóa 12

2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh 14

2.4.1.Đe dọa gia nhập mới: 14

2.4.2.Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: 15

2.4.3.Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: 16

2.4.4.Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: 16

2.4.5.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành: 17

2.5.Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) 18

2.5.1 Marketing và bán hàng 18

2.5.2.Phân phối : 18

2.5.4.Dịch vụ 19

2.5.5. Phát triển kỹ năng công nghệ : 19

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 19

3.1.Sản phẩm chủ yếu 19

3.2.Thị trường 20

3.3. Đánh giá các nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp. 20

3.3.1.Hoạt động cơ bản 20

3.3.2.Hoạt động bổ trợ 21

3.4.Xác định các năng lực cạnh tranh 22

3.5.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 25

4. Thiết lập mô thức TOWS (định hướng chiến lược): 26

IV. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP 26

4.1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai: 26

4.2. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai: 27

4.2.1 Chiến lược đa dạng hoá. 27

4.2.2 Chiến lược phát triển thị tường. 28

4.2.3 Chiến lược liên minh, hợp tác, M&A . 29

V.Đánh giá tổ chức doanh nghiệp. 29

5.1. Loại hình cấu trúc tổ chức. Mô hình mẹ/con trên cỏ sở chức năng. 29

5.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược: lãnh đạo nhóm. 30

5.3.Văn hóa doanh nghiệp 31

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8293 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phiếu phân tích chiến lược của Tổng công ty Cổ phần May Nhà Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty may nhà Bè có thị trường xuất khẩu chính là Mỹ,EU,Nhật. Lạm phát Người Việt Nam nổi tiếng thế giới về mức độ lạc quan ở bất cứ hoàn cảnh nào. Song, gần đây đã có 95% người tiêu dùng (NTD) thừa nhận lạm phát ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của họ, nhất là chỉ có 1/3 người lao động được tăng lương, trong khi giá cả của các loại hàng hóa đều tăng vọt, buộc 75% người tiêu dùng phải thay đổi thói quen mua sắm theo túi tiền. (Theo kết quả nghiên cứu mới nhất vừa được ông Ralf Matthaes, Giám đốc Điều hành Công ty Nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres Việt Nam). Sau đây là số liệu thống kê tình trang lạm phát của Việt Nam trong thời gian gần đây: 2007 2008 2009 Lạm phát 12.63% 22.97% 6.52% Theo nghiên cứu vừa nêu, nếu người tiêu dùng ở Hà Nội vẫn trung thành với các thương hiệu quen thuộc khi chỉ có 8% chuyển sang sử dụng các nhãn hiệu rẻ tiền hơn thì ngược lại, 33% người tiêu dùng ở Đà Nẵng và 32% người tiêu dùng ở TP.HCM đã chuyển sang dùng các nhãn hiệu rẻ tiền. Những người thu nhập thấp (dưới 3,5 triệu đồng/tháng) cũng mua sắm ít hơn 17,2% so với trước. Người tiêu dùng sẽ thắt chặt hầu bao của mình, đặc biệt đối với những sản phẩm chưa phải là thiết yếu. Công ty may Nhà Bè chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trong lĩnh vực may mặc.Sản phẩm chủ yếu là thời trang công sở.Đối tượng khách hàng của công ty rất đa dạng vừa cung cấp các sản phẩm bình dân,vừa cung cấp các sản phẩm cao cấp theo ý khách hàng với những thương hiệu nổi tiếng.Thời trang là 1trong những sản phẩm thiết yếu của mọi người vì vậy khi lạm phát cao không ảnh hưởng nhiều tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty nhiều. 2.2.3.3.Văn hóa Trong xã hội hiện đại, trang phục thể hiện phong cách riêng của người mặc. Gu thời trang của mỗi cá nhân - mà còn thể hiện qua thành công trong nghề nghiệp với sự am hiểu thấu đáo về văn hóa mặc. Không riêng giới nghệ sĩ, diễn viên quan tâm đến thời trang mà cả những viên chức, công nhân, người lao động cũng có những chọn lựa riêng về trang phục để vừa tạo sự thoải mái trong công việc vừa thể hiện cá tính. Đặc biệt là với những người tiêu dùng trẻ - những người có mức chi tiêu ngày càng lớn trong xã hội, nhất là với mặt hàng thời trang. Sự am hiểu am hiểu phong cách của người việt là một trong những yếu tố quyết định thành công của NBC.Điều này có thể thấy qua sự chính tuyên bô sứ mệnh của NBC. Thái độ ăn mặc của người việt thường thích thú với các sản phẩm mang xu hương phương tây,phù hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,nhưng lại không thích các sản phẩm mang tính cách mạng thái quá,quá nổi bật,chính vì vậy đây là một lưu tâm lớn của NBC khi thiết kế các sản phẩm Tác động và chi phối hành vi ứng xử của doanh nghiệp.Việt Nam là nước phương Đông vì thế cách ăn mặc của người dân theo phong cách phương Đông.Đẹp dịu dàng pha lẫn phong cách thời đại trong mỗi bộ trang phục làm nên nét riêng của người Việt Nam.May Nhà Bè nắm vững được yếu tố tâm lí của người Việt Nam vì thế các sản phẩm của công ty khá được ưa chuộng. Là người tiêu dùng dễ tính so với các thị trường nước ngoài khác nhưng không có nghĩa người việt yêu thích các sản phẩm giá rẻ,chất lượng kém.người việt vẫn có xu hướng tôn vinh các sản phẩm ở phân khúc giá cao,lịch sự chính vì vậy sự định vị thị trường là một điều tiên quyết mà NBC đã thực hiện. Quy mô dân số lớn(khoảng 90 triệu người) Tháp dân sô vàng,trẻ hóa, Thu nhập trung bình của người Việt Nam ngày càng cao, trong đó nhóm có tốc độ tăng thu nhập nhanh nhất trong khoảng 500 - 1000 USD/tháng. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập của người Việt Nam thuộc loại cao nhất ở Đông Nam Á. Người Việt Nam tiêu dùng trung bình khoảng 70% thu nhập hàng tháng. 2.2.3.4 Nhân tố công nghệ Trước sự phát triển của khoa học công nghệ, Công ty may Nhà Bè cũng đã áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất như: Ngoài việc đầu tư thiết kế, để nâng cao giá trị thương hiệu, trong những năm qua, NBC đã mở rộng đầu tư, đầu tư có hiệu quả tại nhiều địa phương trong cả nước như các tỉnh Tiền Giang, An Giang, Bình Dương, Bình Thuận, Ðà Lạt, Kon Tum, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Ðịnh... Ðược thành lập từ năm 1973 với hai xí nghiệp ban đầu, đến nay NBC đã có 33 đơn vị và xí nghiệp thành viên bao gồm 14 xí nghiệp trực thuộc, 11 đơn vị hạch toán độc lập, tám công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ khác với gần 17 nghìn cán bộ, công nhân viên, 13 nghìn máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại của I-ta-li-a, Nhật Bản và dây chuyền công nghệ sản xuất bộ vét-tông hiện đại nhất và lớn nhất khu vực Ðông - Nam Á. NBC đáp ứng yêu cầu số lượng lớn, chất lượng cao các sản phẩm may mặc của khách hàng xuất khẩu và khách hàng trong nước. Ðây cũng là một trong những đơn vị trong Tập đoàn dệt may Việt Nam đi đầu trong đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, triển khai ứng dụng chuyền Lean vào sản xuất, vì vậy mà tiết kiệm chi phí, năng suất lao động được tăng lên đáng kể. 2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh 2.4.1.Đe dọa gia nhập mới: Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, cần mẫn, sáng tạo, phù hợp với ngành may mặc. Giá nhân công rẻ là những nhân tố hấp dẫn thu hút dược nhiều hợp đồng gia công may mặc cũng như tiếp nhận sự dịch chuyển của ngành may từ các nước phát triển và các nước NICS. Mặt khác, ngành may mặc với đặc điểm có hàm lượng lao động lớn, yêu cầu công nghệ không quá hiện đại và phức tạp và có tỷ lệ hàng xuất khẩu lớn, được đánh giá là có tính phù hợp cao trong nền kinh tế thi trường. Ngành may mặc gồm phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít có doanh nghiệp nổi trội về qui mô nên khó tận dụng được ưu thế về quy mô lớn để tạo ra lợi thế về chi phí thấp ( giá thành ) cho riêng mình. Như chúng ta đã biết, nhiều doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam có cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu. Đồng thời, các doanh nghiệp chưa có những biện pháp khuyến khích khả năng sáng tạo của người lao động vào trong sản xuất kinh doanh nên ít có những phát minh, cải tiến kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Sản phẩm cơ bản của các doanh nghiệp trong ngành là tương đối giống nhau, chủ yếu là các sản phẩm dễ làm như: áo sơ mi, quần âu, jacket, veston....Vì thế, các doanh nghiệp có ưu việt hơn về công nghệ sẽ có những điều kiện thuận lợi hơn để gia nhập ngành. Các doanh nghiệp hiện tồn tại trong ngành có lợi thế hơn nhiều so với những doanh nghiệp mới. Do hoạt động lâu năm nên họ có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có các cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có thể hạ thấp chi phí nhờ "đường cong kinh nghiệm". Họ có mối quan hệ lâu năm với người cung ứng và hầu hết đã chọn cho mình những địa điểm kinh doanh thuận lợi, dễ dàng thu hút khách hàng và thuận lợi cho việc giao dịch của doanh nghiệp. Đó là các lợi thế mà các doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới gia nhập không có. Sự khó khăn trong khi gia nhập này có thể làm tăng giá của sản phẩm dẫn tới giảm sức cạnh tranh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới cũng có lợi thế là họ có thể rút ra được kinh nghiệm từ sai lầm của những người đi trước. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đều sản xuất các sản phẩm để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.Mĩ là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Mĩ là đã đề ra những rào cản kĩ thuật khá lớn đối với các hàng dệt may nhập khẩu từ các quốc gia như Việt Nam,Trung Quốc đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mĩ . Mỹ là thị trường XK dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 57% thị phần, trong khi cả 1 thị trường rộng lớn như EU chỉ là 18 %. Năm 2009, ngành Dệt may Việt Nam đặt mục tiêu kim ngạch XK khoảng 9,2 tỷ USD, trong đó sẽ đạt trên 5 tỷ USD ở thị trường Mỹ. Con số này vào năm 2010 sẽ là khoảng 10,5 tỷ USD. 2.4.2.Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: Không giống như nhiều ngành nghề khác, nếu thiếu sản phẩm này thì có thể dùng sản phẩm khác thay thế mà không ảnh hưởng nhiều đến lợi ích của người sử dụng, ngành may mặc gần như không có sản phẩm thay thế. Xã hội phát triển, nhu cầu may mặc thay đổi, hình thức và chất lượng của sản phẩm có sự thay đổi nhưng chỉ là thay đổi qui mô và cách thức hoạt động chứ vẫn không có sản phẩm thay thế. 2.4.3.Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: Đầu vào chủ yếu của ngành may là các nguyên vật liệu, phụ liệu như: vải, khoá, chỉ màu, khuy, nút, dây kéo, dây thun, sơ sợi…với nhiều mẫu mã, chủng loại, số lượng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm. Như vậy, các doanh nghiệp may phụ thuộc vào nhiều nhà cung ứng riêng lẻ khác nhau liên quan tới ngành may, khi một nhà cung ứng gặp bất kì khó khăn hay có phản ứng nào cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản xuất phụ liệu trong nước chưa được chú ý phát triển đúng mức nên ngành may mặc đang gặp khó khăn do phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm may và làm suy yếu sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới . Hiện tại, các phụ liệu như chỉ, khóa kéo, khuy áo, tấm bông lót, bao bì... sản xuất trong nước đã đáp ứng được khoảng 60%-70% nhu cầu. Riêng các công đoạn sản xuất ra vải may vẫn chưa khả quan. Hiện nay, các doanh nghiệp dệt lớn tại Việt Nam chủ yếu cung cấp được vải sơ mi, ka ki, dệt thun. Vải thời trang sản xuất trong nước rất hiếm. Trong khi đó, nguyên phụ liệu của nước ngoài có mẫu mã, chất lượng vô cùng đa dạng, phong phú. Hơn nữa, giá bán cũng rất cạnh tranh, nguyên phụ liệu cùng loại giá có thể thấp hơn 20%-30% so với giá bán trong nước. 2.4.4.Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: Đối với ngành may mặc, người mua có nhiều sự lựa chọn do số lượng doanh nghiệp nhiều và có thể dễ dàng chuyển sang ngươì mua khác vì sản phẩm gần như tương đồng và không có sự khác biệt lớn. -Sức mua của người dân Việt Nam hiện nay chưa cao, nhưng với hơn 87 triệu dân cộng thêm khả năng và tiềm lực còn hạn chế, các doanh nghiệp trong nước không thể cùng lúc đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn cho mình một nhóm khách hàng nhất định để tập trung mọi tiềm lực vào thoả mãn nhu cầu của nhóm khách hàng đó. Giá cả và chất lượng phù hợp luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, người tiêu dùng đã nhận thấy hàng may mặc nội địa đang dần cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Có được thành quả trên là do các doanh nghiệp nước ta đã xác định được nhu cầu của khách hàng và ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đó, tạo thuận lợi đáng kể cho các quyết định mua của người tiêu dùng 2.4.5.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngành công nghiệp dệt may hiện có 3.710 doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhìn vào hiện trạng ngành dệt may có thể thấy sự phân bố không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố, giữa các vùng miền. Tại hai trung tâm lớn của đất nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mật độ các doanh nghiệp dệt may tập trung quá cao. Điền này dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp dệt may với nhau về đơn hàng, lao động, tiền lương… Ngoài ra các doanh nghiệp trong ngành còn phải cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập khẩu, hàng giả, hàng trốn thuế, hàng đã qua sử dụng tràn vào nước ta bằng nhiều con đường. Đánh giá: Cường độ cạnh tranh mạnh. Ngành hấp dẫn: Những năm gần đây, ngành may mặc đã trở thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hiện nay là một ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Trong 10 tháng đầu năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành dệt may đạt giá trị xuất khẩu gần 7,5 tỷ USD, chỉ giảm khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu đã tăng khá nhanh kể từ năm 2002 đến nay, với mức tăng trung bình trong giai đoạn 2002-2008 khoảng 22%/năm. Như vậy, đây là một ngành đang có sự tăng trưởng nhanh do đó các doanh nghiệp vẫn có thể tăng trưởng mà không cần chiếm lĩnh thị trường của đối thủ. 2.5.Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) 2.5.1 Marketing và bán hàng NBC luôn coi trọng công tác Marketing quảng bá sản phẩm và thương hiệu cho công ty. Công ty có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác thúc đẩy phát triển thị trường, marketing quảng cáo cho tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Đó là việc tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế, hội thảo…Duy trì hội nghị khách hàng tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị, tang cường công tác hướng dẫn thị trường và người tiêu dùng. Đẩy mạnh các chương trình quảng bá thương hiệu: Trong những tháng cuối năm, NBCsẽ đẩy mạnh quảng bá hai nhãn hiệu áo sơ mi và veston Mattana dành cho giới doanh nhân, hiện đã bán tại các cửa hàng trực thuộc công ty và cũng đã có nhiều người tiêu dùng biết đến. Đồng thời cũng sẽ tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn để giới thiệu về sản phẩm Vee Sendy, một trong những nhãn hàng dành cho giới trẻ. 2.5.2.Phân phối : Áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống trên đường phố và kênh phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi thương hiệu đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng hệ thống kênh phân phối. Phân phối trực tiếp : công ty đã xây dựng các đại lý bán hàng,các  siêu thị trải dài khắp đất nước .NBClà một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong ngành với 12.140 cửa hàng, là thương hiệu được nhiều người biết đến với sản phẩm chủ lực là áo sơ mi và veston. Phân phối cho các khách hàng lớn, các công ty ký các hợp đồng lớn cho các khách hàng tại các chợ lớn các công ty may mặc xuất khẩu. Với thị trường nước ngoài thì công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng tại các nước như Hàn Quốc,Mỹ ,các nước EU…và cung cấp hàng trực tiếp cho họ theo đơn đặt hàng. 2.5.3.Dịch vụ Gồm tất cả các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp như hỗ trợ khách hàng: cách nhận dạng thương hiệu,bảo quản sản phẩm,dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán, dịch vụ chuyển hàng….tất cả đều nhằm mang lại sự hài lòng thỏa mãn nhất sau khi mua  các sản phẩm,cách chọn đại lý,cách chọn sản phẩm….dịch vụ thanh toán và dùng sản phẩm của Nhà bè. 2.5.4. Phát triển kỹ năng công nghệ : Nhà liên tục đầu tư máy móc, thiết bị chuyên dùng, hiện đại, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành. Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu và dáng sản phẩm may bằng cách thuê chuyên gia nước ngoài để phục vụ công ty về lĩnh vực này. Và nhân sự cho thiết kế mang tính chuyên nghiệp cao. Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên học tập khảo sát tại nước ngoài như ở Nhật, Anh, Mỹ, Malaysia… III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 3.1.Sản phẩm chủ yếu MATTANA: sản phẩm thời trang công sở nam nữ. NBC mong muốn rằng người lao động Việt Nam luôn trẻ, khỏe, đẹp, thành công và luôn là tiềm năng phát triển của đất nước. DE CELSO: sản phẩm được chuyển giao thiết kế và công nghệ từ Châu Âu. Đây là thương hiệu không có sự bảo trợ của NBC và được phát triển theo nhu cầu về thời trang cao cấp của người tiêu dùng. NOVELTY: nhãn hiệu truyền thống của NBC cung cấp những sản phẩm thời trang công sở nam nữ với tính cách thương hiệu „Mạnh mẽ - Hiện đại - Thích chinh phục“ cho độ tuổi thanh niên & trung niên. 3.2.Thị trường NBC hiện đang có hơn 200 cửa hàng, đại lý phủ khắp các tỉnh thành trong nước, mạng lưới phân phối chuyên nghiệp cho các chợ bán sỉ, siêu thị, trung tâm thương mại cao cấp. Ngoài ra, NBC còn có công ty chuyên may đo đồng phục tận tình, chu đáo. LÀ một trong 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam, NBC có mạng lưới bán hàng rộng khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước, hơn 200 cửa hàng phân phối sản phẩm ở khắp mọi miền đất nước và các hệ thống cửa hàng Matana, siêu thị lớn như Coop Mark, Big C, Vinatex Mark, Metro. Với việc tích cực tham gia Chương trình "Ðồng hành cùng DN dệt may Việt Nam vì đồng bào biển đảo của Tổ quốc", NBC mong muốn đóng góp nhiều hơn góp phần tạo hiệu quả to lớn và thiết thực của Chương trình. 3.3. Đánh giá các nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp. 3.3.1.Hoạt động cơ bản Với mặt bằng rộng rãi, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại cùng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và công nhân lành nghề, NBC đã và đang cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm hàng may mặc chất lượng cao, năng suất liên tục tăng qua các năm. Gia công sản phẩm: Công ty Cổ phần May Phú Thịnh – NBClà công ty thành viên của Công ty Cổ phần May Nhà Bè. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức gia công sản phẩm cho May NBClà một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập ổn định của Công ty. Sản xuất kinh doanh xuất khẩu: Công ty Cổ phần May Phú Thịnh - NBCtrực tiếp nhập khẩu nguyên phụ liệu và sản xuất thành phẩm may mặc xuất khẩu sang các quốc gia khác. Nguồn thu nhập từ hoạt động này chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sản xuất kinh doanh nội địa: Bên cạnh việc gia công hàng may mặc cho Công ty Cổ phần May NBCvà các công ty khác, sản xuất thành phẩm may mặc xuất khẩu Công ty Cổ phần May Phú Thịnh - NBCcũng đã tìm được một số khách hàng trong nước để tiêu thụ sản phẩm. 3.3.2.Hoạt động bổ trợ Hoạt động tiếp thị quảng bá thương hiệu : Cùng với công tác quản lý chất lượng sản phẩm, Công ty luôn quan tâm và thực hiện các hoạt động Marketing như nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng mức giá cạnh tranh để duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng cũ, tiếp cận và thu hút khách hàng mới, tiềm năng bằng uy tín chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty. Qua thực tiễn hoạt động và tiếp nhận thông tin thị trường những năm sau cổ phần, Công ty đã xây dựng đường lối phát triển theo hai lĩnh vực chính là sản xuất và dịch vụ. Trong những năm 2005, 2006 hoạt động chủ yếu của Công ty là gia công sản phẩm của May NBC với tỷ trọng doanh thu hàng gia công trên tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh lên đến 59,8% trong năm 2005, năm 2006 là 47,7%. Tuy nhiên trong năm 2007 doanh thu từ hoạt động gia công lại chỉ là 15,83% trên tổng doanh thu. Như vậy, Công ty đã dần chuyển cơ cấu doanh thu từ việc giảm hoạt động gia công cho May NBCvà tăng nhanh về số lượng và tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu. Nhằm từng bước nâng cao tính tự chủ, không ngừng phát triển doanh số và lợi nhuận trong thời gian tới, Phú Thịnh - NBCđang đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm cung cấp cho các khách hàng bên ngoài theo hình thức ký kết hợp đồng bán hàng trực tiếp, đồng thời giảm tỷ lệ hàng gia công trong nước. Đây là một bước tiến quan trọng đối với Công ty trong việc từng bước khẳng định thương hiệu và mở rộng thị trường trong thời gian sắp tới. Trình độ công nghệ : Hiện nay, Công ty Phú Thịnh - NBCcó dây chuyền và thiết bị chuyên dùng thuộc thế hệ mới của các hãng sản xuất hàng đầu như: máy may (máy 1 kim, máy 1 kim điện tử, máy 2 kim), máy đính bọ, máy thùa khuy, máy vẽ, máy ép keo của các hãng JUKI, BROTHER, UNICORN, WEISHI... Máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo sản xuất với số lượng lớn những sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành. 3.4.Xác định các năng lực cạnh tranh Năng lực sản xuất hiện tại: 4,2 triệu USD CM/ tháng bao gồm các loại sản phẩm như sau: Mỹ 40%, EU 35%, Nhật 20%, Các nước khác 5% 200.000 bộ Veston cao cấp nam. 300.000 bộ Veston cao cấp nữ. 500.000 sản phẩm sơ-mi nam nữ. 600.000 quần nam nữ. 700.000 sản phẩm thời trang các loại. Nhờ nghiên cứu đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại đảm bảo làm ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp nhu cầu thị trường, đặc biệt là các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, xuất thẳng vào các thị trường khó tính của thế giới, tránh áp lực cạnh tranh giá thấp trên thị trường phổ thông, Công ty CP May NBC(NHABECO) đã liên tục tăng trưởng trên 20% nhiều năm liền. Năm qua, Công ty đã vượt qua mọi thách thức, đạt doanh thu và lợi nhuận tăng 24% so với năm trước, thu nhập bình quân của người lao động tăng 8,86%, chia cổ tức 20%. Sau khi nước ta gia nhập WTO, Công ty vẫn giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao, đảm bảo việc làm ổn định cho 6.400 lao động với mức thu nhập tăng hơn năm ngoái 7,58%. NHABECO thuộc Tập đoàn Dệt-May Việt Nam (Vinatex) nằm trong Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành dệt-may Việt Nam năm 2006, đồng thời đã được bình chọn là doanh nghiệp may có thương hiệu mạnh, tăng trưởng kinh doanh tốt, xuất khẩu tốt, có quan hệ lao động tốt, áp dụng công nghệ thông tin tốt, phát triển được nhiều mặt hàng có tính khác biệt cao. Sản phẩm của Công ty được quản lý chặt chẽ, hữu hiệu theo tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 9001-2000, mang thương hiệu độc quyền NHABECO đã được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục nhiều năm liền, đã được tặng các giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” và “Huy chương Vàng thương hiệu Việt”, được đông đảo khách hàng trong nước và nước ngoài mến mộ, tín nhiệm. Sản phẩm NHABECO chất lượng cao, mẫu mã đẹp hiện đã có mặt tại các trung tâm thời trang và siêu thị ở New York (Mỹ), Paris (Pháp), Luân Đôn (Anh), Tokyo (Nhật Bản), Milan (Italia) và nhiều nơi khác trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu tính đủ của Công ty, năm 2005 đã đạt 130 triệu USD, năm 2006 đạt 150 triệu USD và có khả năng phát triển mạnh hơn trong những năm tới. Công ty đã có 170 cửa hàng, đại lý tại khắp các địa phương trong cả nước và 2 hệ thống kênh phân phối sản phẩm cho người tiêu dùng với doanh thu 100 tỷ đồng trở lên một năm. Định hướng đúng của Công ty là liên tục đầu tư phát sản xuất, chuyển mạnh sang những mặt hàng chất lượng cao phù hợp với thị trường; chú trọng phát huy thế mạnh sản phẩm mũi nhọn là bộ veston cao cấp đang xuất khẩu sang thị trường Mỹ, các nước châu Âu và Nhật Bản với giá trị ngày càng lớn. Công ty hiện có 7 xí nghiệp chuyên may bộ veston cao cấp được đầu tư máy móc, thiết bị và chuyển giao công nghệ tiên tiến của Italia và Nhật Bản (dẫn đầu cả nước) và nhiều xí nghiệp chuyên may các loại áo sơ mi cao cấp và quần với công nghệ Sirosét chống nhăn hiện đại nhất Việt Nam. Các dây chuyền chuyên may jacket đều được trang bị đồng bộ thiết bị chuyên dùng đảm bảo làm ra sản phẩm chất lượng cao ổn định. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư chiều sâu nhiều thiết bị chuyên dùng cho các xí nghiệp thành viên như hệ thống rải chuyền tự động, hệ thống trải vải và cắt tự động cùng với nhiều thiết bị hiện đại khác, giảm nhân lực, nâng cao năng suất lao động từ 5% đến 7%. Công ty đã mở 2 Trung tâm may đo bộ veston cao cấp tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ khách nước ngoài và khách hàng trong nước có thu nhập cao; đang khẩn trương tổ chức thành lập và khai thác xí nghiệp may đo hàng xuất khẩu theo công nghệ của Italia NHABECO đã đầu tư hàng chục tỷ đồng mở rộng sản xuất Công ty May Bình Thuận, Xí nghiệp may Pleiku; cải tạo nâng cấp 3 xí nghiệp May Quy Nhơn, An Nhơn, Tam Quan thuộc Công ty May Bình Định; sửa chữa nâng cấp các xí nghiệp May Kon Tum, May An Giang, may Nam Tiến. Các xí nghiệp này đã cùng May NBCtăng nhanh hàng xuất khẩu, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động trẻ “ly nông, nhưng không phải ly hương”, chủ động khắc phục nhiều khó khăn trong việc tuyển lao động vào ngành may tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã tham gia đầu tư với tư cách là cổ đông chiến lược vào các Công ty Cổ phần May Bình Định, May Đà Lạt, May Việt Thắng, Nhuộm Thủ Đức, kho ngoại quan tại Khu công nghiệp dệt may Bình An (Bình Dương); đồng thời nắm cổ phần chi phối tại xí nghiệp Cổ phần may 9 Nam Định, các Công ty Cổ phần May Phú Thịnh, May Sông Tiền, May Đà Lạt. Các doanh nghiệp này đã đựơc May NBCgiúp đỡ một phần về vốn, công nghệ, thị trường, đào tạo nguồn nhân lực... nên đã khắc phục được nhiều khó khăn, bước đầu khôi phục và phát triển sản xuất tốt, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, mang lại lợi nhuận khá hơn trước. NBC có đội ngũ Lãnh đạo Công ty quyết đoán và mạnh dạn trong chiến lược đầu tư, có qui mô phát triển và định hướng chiến lược dài hơi. Trong những năm qua, NBC đã mở rộng đầu tư, đầu tư có hiệu quả tại các tỉnh, khu vực miền trung như Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Định… -NBC đã đào tạo được nguồn lực cán bộ quản lý ở các cấp, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty. -NBC là một trong những đơn vị đi đầu trong vấn đề công nghệ, thiết bị, mạnh dạn đầu tư, triển khai ứng dụng chuyền Lean vào sản xuất, vì vậy mà tiết kiệm chi phí, năng suất lao động được tăng lên đáng kể. Trong ba năm 2007, 2008, 2009, đặc biệt là năm 2009 vừa qua NBC đã có bước bứt phá về phát triển, về xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa. Phát triển xây dựng chuỗi các dòng sản phẩm cao cấp, tập trung vào sản xuất mở rộng các sản phẩm Veston. -NBC cũng là một trong những đơn vị giữ được ổn định về lao động, thu nhập tiền lương của người lao động tăng, tỷ trọng lao động di chuyển thấp so với các đơn vị khác trong tập đoàn, đời sống của người lao động nBC có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, đoàn kết, thống nhất trong suốt những chặng đường vừa qua và giữ được truyền thống, giữa được ổn định mối quan hệ hợp tác với bạn hàng, với đối tác, với đồng nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng được cải thiện. 3.5.Vị thế cạnh tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhiếu phân tích chiến lược của doanh nghiệp Nhà bè.doc
Tài liệu liên quan