Qua 15 năm ra đời và phát triển, ngày nay NH Mỹ Xuyên trưởng thành hơn, đa dạng hơn về sản phẩm dịch vụ, khẳng định vai trò quan trọng trong giới NH của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, hầu như các NHTM ở TP. Long Xuyên đều áp dụng dịch vụ ATM (nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và đưa KHCN vào hoạt động cho NH), còn Mỹ Xuyên vẫn chưa thực hiện. Do đó, để tăng tính cạnh tranh đối với các NH khác, đòi hỏi Mỹ Xuyên cũng phải “kéo làn sóng KHCN” vào NH mình, tham gia tính tích cực thị trường ATM đầy kịch tính và hấp dẫn. Hơn nữa, phần lớn đối tượng cho vay của NH Mỹ Xuyên là nông dân. Do đó, trong thời đại đô thị hoá nông thôn, dịch vụ ATM của NH Mỹ Xuyên sẽ đến với nông dân, góp phần cho việc phát triển KHCN đối với từng người dân nói riêng và đối với ngành nông nghiệp nói chung, mang đến người dân nếp sống văn minh, hiện đại.
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2122 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương án phát hành thẻ ATM của Ngân Hàng thương mại cổ phần Nông Thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất nông nghiệp là chính, đi tiên phong trong nuôi trồng thủy sản (cá tra, cá basa,...), sản lượng lúa đạt hàng “topteen” của Việt Nam, có nhiều khu du lịch nổi tiếng ở trong và ngoài nước,...Những thành tựu đó, cùng chính sách hỗ trợ của Nhà Nước, nên những năm qua An Giang như “nóng” hẳn lên với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,... đặc biệt là kinh tế. Nhiều khu Công nghiệp, khu Thương mại, công ty, doanh nghiệp,... ra đời, trong đó có sự ra đời và phát triển của các NHTM.
Thời gian gần đây, TP. Long Xuyên, Châu Đốc và các huyện lớn của Tỉnh xuất hiện nhiều ngân hàng và các Quỹ Tín Dụng. Hoạt động của chúng ngày một sôi động hơn, không dừng lại ở huy động và cho vay, các NH cho ra đời nhiều sản phẩm giao dịch mới và hiện đại, cụ thể là dịch vụ ATM - hệ thống giao dịch rút tiền tự động.
Có thể nói, thị trường thẻ ATM – An Giang phát triển mạnh trong 3 năm qua. Mang vóc dáng hiện đại, cùng những tính năng hấp dẫn nên ATM nhanh chóng được mọi người chấp nhận và hưởng ứng nhiệt tình. Vậy nên thị phần thẻ của các ngân hàng chi nhánh An Giang ngày càng tăng. Đứng đầu là Vietcombank và Incombank, vì đây là hai ngân hàng có dịch vụ ATM sớm nhất ở An Giang cùng với đa dạng hoá sản phẩm thẻ nên nhanh chóng được khách hàng quan tâm và lựa chọn. Kế đến là ngân hàng Đông Á, ngân hàng này đầu tư khá nhiều cho dịch vụ thẻ, thực hiện những chiến lược hấp dẫn (phát hành thẻ không tốn phí, không cần số tiền dư trong tài khoản,...), đa dạng các đối tượng khách hàng, quan tâm nhiều đến khách hàng là học sinh sinh viên nên thị phần cũng ngày một tăng. Riêng các ngân hàng khác như: Sacombank, Saigonbank, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam... do mới áp dụng dịch vụ ATM tại An Giang, thời gian hoạt động còn ngắn so với Incombank và Vietcombank nên thị phần chưa cao. Tuy nhiên, đây là những ngân hàng tiềm năng, sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tính đầu tư và những sản phẩm thẻ mới mà các ngân hàng này mang lại phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Tóm lại, thị trường thẻ An Giang còn rất nhiều tiềm năng để tăng trưởng và phát triển mạnh trong những năm tới. Không dừng lại ở các NH trên mà có thể sẽ có những NH mới đầu tư hơn cho sản phẩm thẻ này, để dịch vụ thẻ không những đến tay công nhân viên, học sinh sinh viên, mà còn xâm nhập đến từng người dân của tỉnh An Giang, góp phần đạt hiệu quả cho việc áp dụng KHCN vào nông nghiệp nông thôn ở tỉnh nhà.
4.2. Lợi ích của dịch vụ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh toán khác, thẻ sẽ không tồn tại nếu nó không đem lại những lợi ích cụ thể cho những đối tượng tham gia trong quá trình dịch vụ.
4.2.1. Đối với ngân hàng: thẻ - dịch vụ cần thiết
- Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt đối với các NHVN thì việc phát triển dịch vụ sẽ góp phần đáng kể vào việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ những hoạt động rủi ro cao (tín dụng) sang những hoạt động dịch vụ có rủi ro thấp (dịch vụ), giảm lượng nhân công, tăng năng suất lao động.
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của NH.
- Góp phần xây dựng và củng cố uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh của NH.
4.2.2. Đối với chủ thẻ: Thẻ - người bạn đồng hành
- Nhanh chóng và thuận tiện: Điều nay không chỉ được thể hiện ở kích thước gọn nhẹ, dễ thanh toán của chủ thẻ mà còn ở chổ với thẻ bạn có thể thực hiện giao dịch ở mọi nơi, mọi lúc.
- Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh gọn khiến chủ thẻ giảm bớt thời gian đáng kể cho việc kiểm đến tiền mặt, mua hàng hoá hay đến ngân hàng thực hiện các thủ tục cần thiết. Mặt khác, bằng việc sử dụng thẻ chủ thẻ hoàn toàn kiểm soát được việc chi tiêu của mình thông qua sao kê hàng tháng. Qua đó có cơ sở để sử dụng tiền của mình một cách hiệu quả hơn.
- An toàn và được bảo vệ: Thẻ là một phương tiện thanh toán được chế tạo hết sức tinh vi và khó làm giả (đặt biệt với sự ra đời của thẻ thông minh) nên tính an toàn cao. Hơn nữa, khi mất thẻ, bị lộ PIN hay nghi ngờ thẻ bị lợi dụng, chủ thẻ có thể thông báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời khoá thẻ.
- Ngoài ra, đối với khách hàng là doanh nghiệp phát hành thẻ cho cán bộ công nhân viên thì ngoài việc có thể đem lại những tiện ích trên cho cán bộ của mình thì doanh nghiệp còn có những lợi ích khác như: giảm bớt chi phí tiền mặt, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
4.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):Thẻ - Người bạn hàng tin cậy
ĐVCNT là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển thanh toán thẻ. Thẻ sẽ mất đi ý nghĩa là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nếu thiếu những chủ thể này. Chính vì thế nhiệm vụ của ngân hàng là phải làm thế nào cho các ĐVCNT thấy được thẻ là người bạn hàng tin cậy của họ. Nói cách khác, phải nêu bậc được lợi ích mà các ĐVCNT nhận được khi tham gia thanh toán thẻ sẽ lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ bỏ ra. Thật vậy:
- Thu hút thêm khách hàng và tăng doanh số bán hàng
- Giảm chi phí trong quá trình hoạt động, tăng vòng quay của vốn
- Hưởng những ưu đãi từ ngân hàng đối với việc triển khai dịch vụ
- Tăng cường mối quan hệ với ngân hàng, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh.
4.2.4. Đối với nền kinh tế xã hội :Thẻ - Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
Đối với nền kinh tế xã hội, thẻ đơn giản chỉ là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, song cùng với những lợi ích mà thẻ đem lại cho những chủ thể tham gia trong quá trình dịch vụ, nó cũng đem lại những lợi ích đáng kể cho toàn bộ nền kinh tế:
- Nâng cao vai trò của hệ thống NH, giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
- Thực hiện chính sách quản lí vĩ mô của Nhà Nước.
- Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập.
4.3. Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM đối với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
Với sự phát triển về thị trường thẻ ở An Giang (như đã trình bày ở trên) cùng những lợi ích mà ATM mang lại, cho thấy rằng việc áp dụng và phát triển mạng lưới ATM ở các NH nói chung và ở Mỹ Xuyên nói riêng là thật sự cần thiết.
Qua 15 năm ra đời và phát triển, ngày nay NH Mỹ Xuyên trưởng thành hơn, đa dạng hơn về sản phẩm dịch vụ, khẳng định vai trò quan trọng trong giới NH của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, hầu như các NHTM ở TP. Long Xuyên đều áp dụng dịch vụ ATM (nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và đưa KHCN vào hoạt động cho NH), còn Mỹ Xuyên vẫn chưa thực hiện. Do đó, để tăng tính cạnh tranh đối với các NH khác, đòi hỏi Mỹ Xuyên cũng phải “kéo làn sóng KHCN” vào NH mình, tham gia tính tích cực thị trường ATM đầy kịch tính và hấp dẫn. Hơn nữa, phần lớn đối tượng cho vay của NH Mỹ Xuyên là nông dân. Do đó, trong thời đại đô thị hoá nông thôn, dịch vụ ATM của NH Mỹ Xuyên sẽ đến với nông dân, góp phần cho việc phát triển KHCN đối với từng người dân nói riêng và đối với ngành nông nghiệp nói chung, mang đến người dân nếp sống văn minh, hiện đại.
Bên cạnh đó, hiện nay Mỹ Xuyên có nhiều chi nhánh ở các thị xã, huyện, những năm tới sẽ mở rộng cho các tỉnh thành như Hà Nội và TP.HCM, Đồng Tháp (2007-2008), tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ vào 2008, phát triển thành NH bán lẻ chuyên nghiệp về ngoại hối, bảo lành thẻ, tín chấp,... Áp dụng ATM vào NH, góp phần phát triển thương hiệu NHMX đến với nhiều người, thu hút sự quan tâm của khách hàng mới đối với các dịch vụ của NH, từ đó hỗ trợ cho hoạt đông kinh doanh ngày một hiệu quả hơn.
Mặt khác, đất nước phát triển, mức sống người dân cũng nâng lên, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đối với những gì là mới, là hiện đại. Với dịch vụ ATM, sẽ là cái mới trong sản phẩm dịch vụ của NH, khách hàng đến với Mỹ Xuyên nhiều hơn là tất yếu, tăng tính huy động và cho vay của NH cũng như góp phần cho hoạt động của NH sôi động và phát triển.
Những mặt tích cực trên cho thấy phát hành thẻ ATM là cần thiết đối với Mỹ Xuyên. Tuy nhiên, song song những lợi ích trên, Mỹ Xuyên cũng gặp bất lợi trong việc phát hành thẻ: để phát triển hoạt động thanh toán thẻ đòi hỏi NH phải có một công nghệ tiên tiến hiện đại, an toàn và nhanh chóng. Vì vậy, đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn và cần có sự đầu tư đồng bộ mà không phải bất kì NH nào cũng thực hiện được. Chính vì vậy, việc phát hành thẻ của ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ có hai phương án để lựa chọn và thực hiện, đó là: phương án 1- ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn ra để đầu tư cho phát hành thẻ ATM, hoặc phương án 2 là tiến hành liên kết với ngân hàng khác có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ. Đây là hai phương án được nghiên cứu và phân tích để lựa chọn phương án tốt nhất cho ngân hàng khi đưa khoa học công nghệ vào hoạt động.
4.4. Phân tích các phương án cho việc phát hành thẻ ATM của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
4.4.1. Phương án tự bỏ vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên (phương án 1)
Với phương án này, ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ bỏ ra toàn bộ nguồn vốn để đầu tư cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên, từ khâu đầu tư tài sản cố định đến việc lắp đặt phòng máy, đặc biệt là mua chương trình ATM cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên.
4.4.1.1. Bố trí mặt bằng và địa điểm:
Hiện nay, NH Mỹ Xuyên có 1 trụ sở chính và 8 Phòng Giao Dịch ở các huyện, thị xã của tỉnh An Giang. Các điểm đặt phòng máy ATM của NH Mỹ Xuyên là:
- Trụ sở chính: 248 Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang.
- Chi nhánh Châu Đốc: 33 Nguyễn Văn Thoại Châu Đốc, An Giang.
- Chi nhánh Tân Châu: 5C+1, Trung Tâm Thương Mại, thị trấn Tân Châu, Tân Châu, An Giang.
- Phòng giao dịch Châu Phú: tổ 3, ấp Bình Hòa, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú, An Giang.
- Phòng giao dịch Mỹ Luông: 599 Ấp Thị 2 thị trấn Mỹ Luông Chợ Mới An Giang.
- Phòng giao dịch Vĩnh An: cầu số 8 Vĩnh An- Châu Thành -An Giang
4.4.1.2. Tiến độ thực hiện:
Dự án phát hành thẻ ATM của ngân hàng được tiến hành theo bảng tiến độ thực hiện sau đây:
Bảng 3: Tiến độ thực hiện
Khoản mục
Năm 2007
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thiết kế thẻ và phòng máy
Ngày
1
15
Tìm địa điểm đặt phòng máy ATM
16
30
1
1
Xây dựng và lắp đặt phòng máy ATM
15
30
Xây dựng chiến lược Marketing
12
Đưa dịch vụ vào hoạt động
(Nguồn: Tự thiết kế)
4.4.1.3 Doanh thu dự kiến đạt được
Doanh số dự kiến
Dự án lấy chu kì kinh tế là 10 năm. Dự kiến số lượng khách hàng năm 2008 là 500 người (10% khách hàng gửi tiết kiệm của năm viết dự án 2006-2007).
Bảng 4: Khách hàng dự kiến đạt được
ĐVT: Người
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Khách hàng
500
700
1000
1500
2000
2500
2500
2500
2500
2500
(Nguồn: Tự thiết kế)
Doanh thu dự kiến
Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng qua dịch vụ ATM
Hiện tại, NH Mỹ Xuyên có:
- Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn là 3.6%/năm và lãi suất tiền gửi có kì hạn là: 7.4%-10.8%/năm => mức lãi suất tiền gửi bằng thẻ ATM của NH là: 3.6%/năm.
- Mức lãi vay của NH là: 10.8%-18%/năm => mức lãi vay đươc tính cho doanh thu dự kiến là 14.4%/năm.
Khoản doanh thu này được tính như sau:
(lãi suất cho vay – lãi suất huy động) x số lượng khách hàng x số tiền khách hàng huy động qua dịch vụ ATM
Bảng 5: Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng (doanh thu 1)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
…
2017
Doanh số
500
700
1,000
1,500
2,000
2,500
2,500
2,500
Số tiền TKBQ/KH
8
8
8
10
10
15
15
15
LS tiết kiệm/năm (%)
3.6
LS cho vay/năm (%)
14.4
Doanh thu1
432
605
864
1,620
2,160
4,050
4,050
4,050
(Nguồn: Tự thiết kế)
Doanh thu từ phí phát hành thẻ và phí thường niên của khách hàng
Khách hàng làm thẻ tại NH Mỹ Xuyên sẽ chịu phí phát hành là 50,000 đồng/thẻ và phí thường niên là 30,000 đồng. Những khoản phí này được xem là doanh thu của NH do phương án này mang lại, được tính như sau:
Doanh thu 2 = (doanh số x 50,000) + (doanh số x 30,000)
Trong đó: (doanh số x 50,000) là doanh thu từ phí phát hành thẻ ATM và (doanh số x 30,000) là doanh thu từ phí thường niên.
Bảng 6: Doanh thu từ phí phát hành và phí thường niên của khách hàng (doanh thu 2)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
…
2017
Doanh số
500
700
1,000
1,500
2,000
2,500
2,500
2,500
Phí phát hành thẻ
25
35
50
75
100
125
125
125
Phí thường niên
-
15
21
30
45
60
75
75
Doanh thu 2
25
50
71
105
145
185
200
200
(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 7: Tổng doanh thu dự kiến cho dịch vụ ATM
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
…
2017
Doanh thu(1)
432
604.8
864
1,620
2,160
4,050
4,050
4,050
Doanh thu(2)
25
50
71
105
145
185
200
200
Tổng doanh thu
457
654.8
935
1,725
2,305
4,235
4,250
4,250
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Tự thiết kế)
4.4.1.4. Chi phí của dự án
Chi phí cho phương án này bao gồm: chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp đặt phòng máy, chi phí Marketing, thuê nhân viên, chi phí mua chương trình ATM, phí dịch vụ thẻ, chi phí khác (chi phí tiếp thị, đưa thông tin lên báo, đài, chi phí phát sinh khác),… trong các loại chi phí đó, thì chi phí mua chương trình ATM, chi phí lắp đặt phòng máy, chi phí Marketing, chi phí đầu tư tài sản cố định được xem là chi phí đầu tư ban đầu (I) và 2 loại chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp đặt phòng máy thì phải tính cho 6 địa điểm lắp đặt (đã nêu ở phần trên).
Chi phí đầu tư ban đầu
Bảng 8: Chi phí đầu tư ban đầu
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Chi phí
Ghi chú
Chương trình ATM
800,000
Lắp đặt phòng máy
237
6 địa điểm
Chi phí Marketing
59
Bảng chi tiết được trình bày sau
Đầu tư tài sản cố định
492
Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh
423
UPS 3 KVA
58
Booth ATM độc lập trong sảnh
9
Xây dựng khung nền máy ATM
3
Tổng
2,955
6 địa điểm
(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 9: Chi phí lắp đặt phòng máy
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nhôm hộp
34
68
2,312
Nhôm cột
12
65
780
Nhôm 50 x 38
12
25
300
Nhôm cửa (60 x 190+80 x 190)
1,300
Nhôm V
35
23
805
Nhôm bo 2 răng
21
25
520
Alumech (đỏ+xanh)
12
700
8,400
Mica trắng
860
Decal
450
Sắt 2 x 2
116
9
1,044
Sắt phi 10 (đế kẹp máy)
250
Cột chống điện (V5 + phi)
550
Tole (5m/m)
9
55
495
Đèn Neon 1m2
8
50
400
Tay đẩy
260
Khóa + tay nắm
2
110
220
Dây điện 30
400
Hệ thống thoát nước
400
Keo + vít
350
Bệ xây + ốp gạch men
1,500
Kiếng 5 ly
450
Tủ điện + đồng hồ + cầu dao
1,200
Biển chỉ dẫn loại treo
1,045
Hộp tôn sơn tĩnh điện màu
2,035
Máy lạnh
2,350
Chi phí thiết kế
3
2,000
6,000
Phí vận chuyển
323
Công thực hiện
4,500
Tổng
39,499
(Nguồn: Vẽ mỹ nghệ Hoàng Tâm – 85 Trần Hưng Đạo – Mỹ Long – TP. Long Xuyên)
Bảng 10: Chi phí Marketing cho dịch vụ thẻ ATM
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị
Chi phí
(Triệu đồng)
Quảng cáo trên báo, truyền hình
7
ngày
4
Thông tin trên tờ rơi, bangroll
500
tờ
5
Giải thưởng
1
chiếc xe
50
Tổng
59
Chi phí thuê nhân viên
Bảng 11 : Thuê nhân viên cho dịch vụ thẻ ATM
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị
Tiền
thuê/tháng
Tiền thuê/năm
Nhân viên đăng kí thẻ
6
người
2.5
180
Nhân viên hỗ trợ khách hàng
1
người
2.5
30
Nhân viên tra soát khiếu nại
1
người
2.5
30
Tổng
240
Phí dịch vụ thẻ ATM
Những khách hàng sử dụng thẻ ATM của Mỹ Xuyên sẽ được miễn phí dịch vụ. Và khoản phí này ngân hàng sẽ tính và đưa vào chi phí chung để phân tích tài chính. Sau đây là chi phí dịch vụ thẻ (giả sử các khách hàng đều sử dụng tất cả các phí dịch vụ).
Bảng 12: Phí dịch vụ thẻ
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Số tiền
Giao dịch rút tiền
0
Đổi pin
0
Vấn tin số dư
0
Yêu cầu in sao kê tài khoản
2
Yêu cầu phát hành sổ séc
5
Giao dịch chuyển khoản
0
Gửi tiền vào TK
0
Thanh toán hóa đơn
1
Chuyển phát nhanh
10
Tổng
18
(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 13: Phí dịch vụ thẻ qua các năm
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Năm thực hiện
2008
2009
2010
2011
2012
2013
…
2017
Khách hàng
500
700
1,000
1,500
2,000
2,500
2,500
2,500
Phí dịch vụ/KH
18
Phí dịch vụ/năm
9,000
12,600
18,000
27,000
36,000
45,000
45,000
45,000
(Nguồn: Tự thiết kế)
Chi phí khấu hao
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Khấu hao tài sản cố định
Bảng 14: Khấu hao tài sản cố định
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị
Đơn giá
Thành tiền
Số năm KH
Giá trị KH
Máy ATM NCR
Personas 77 loại để sảnh
1
máy
422,720
422,720
10
42,272
UPS 3 KVA
1
chiếc
58,160
58,160
10
5,816
Booth ATM độc lập trong sảnh
1
cái
8,619
8,619
10
862
Xây dựng khung nền máy ATM
1
cái
3,000
3,000
10
300
Tổng
4
492,499
492,499
40
49,250
(Nguồn: Tự thiết kế)
Khấu hao chi phí lắp đặt phòng máy
Bảng 15: Khấu hao chi phí lắp đặt phòng máy
ĐVT: Nghìn đồng
STT
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị tính
Đơn giá
Thành tiền
Số năm
KH
Giá trị KH
1
Nhôm hộp
34
68
2312
10
231.2
2
Nhôm cột
12
65
780
10
78
3
Nhôm 50 x 38
12
25
300
10
30
4
Nhôm cửa
1300
4
325
5
Nhôm V
35
23
805
4
201.3
6
Nhôm bo 2 răng
21
25
520
4
130
7
Alumech (đỏ+xanh)
12
700
8400
3
2800
8
Mica trắng
860
3
286.7
9
Decal
450
2
225
10
Sắt 2 x 2
116
9
1044
10
104.4
11
Sắt phi 10 (đế kẹp máy)
250
10
25
12
Cột chống điện (V5 + phi)
550
10
55
13
Tole (5m/m)
9
55
495
10
49.5
14
Đèn Neon 1m2
8
50
400
3
133.3
15
Tay đẩy
260
3
86.7
16
Khóa + tay nắm
2
110
220
3
73.3
17
Dây điện 30
400
5
80
18
Hệ thống thoát nước
400
4
100
19
Keo + vít
350
2
175
20
Bệ xây + ốp gạch men
1500
10
150
21
Kiếng 5 ly
450
5
90
22
Tủ điện, đồng hồ, cầu dao
1200
10
120
23
Biển chỉ dẫn loại treo
1045
5
209
24
Hộp tôn sơn tĩnh điện màu
2035
5
407
25
Máy lạnh
2350
5
470
26
Tổng
28676
150
6635.4
(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 16: Tổng giá trị khấu hao qua các năm
( TSCĐ+CP lắp đặt phòng máy đối với 6 địa điểm)
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Năm thực hiện
2008
2009
2010
2011
…
2017
TSCĐ
49,250
49,250
49,250
49,250
49,250
49,250
CP.LĐPM
6,635.4
6,635.4
6,635.4
6,635.4
6,635.4
6,635.4
Tổng khấu hao/1
55,885.4
55,885.4
55,885.4
55,885.4
55,885.4
55,885.4
Số địa điểm
6
6
6
6
6
6
Tổng khấu hao/6
335,312
335,312
335,312
335,312
335,312
335,312
(Nguồn: Tự thiết kế)
4.4.1.5. Phân tích tài chính
Bảng 17: Phân tích tài chính
ĐVT:Triệu đồng
Khoản mục
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2017
2018
Doanh thu
457
654.8
935
1,725
2,305
4,235
4,250
4,250
Chi phí
279
282.6
288
297
306
315
315
315
Phí dịch vụ
9
12.6
18
27
36
45
45
45
Thuê nhân viên
240
240
240
240
240
240
240
240
Chi phí khác
30
30
30
30
30
30
30
30
Khấu hao
335.3
335.3
335.3
335.3
335.3
335.3
335.3
335.3
EBIT
-157.3
36.9
311.7
1,092.7
1,663.7
3,584.7
3,599.7
3,599.7
EBT
-157.3
36.9
311.7
1,092.7
1,663.7
3,584.7
3,599.7
3,599.7
Thuế
0
10.3
87.3
306
465.8
1,003.7
1,007.9
1,007.9
Lãi ròng
-157.3
26.6
224.4
786.7
1,197.9
2,581
2,591.8
2,591.8
OCF
178.0
361.9
559.7
1,122
1,533.2
2,916.3
2,927.1
2,927.1
Đầu tư
803,251
CF
803,251
178.0
361.9
559.7
1,122
1,533.2
2,916.3
2,927.1
2,927.1
r
15%
NPV
-797,732.7
Với NPV= -797,732.7 triệu đồng, chứng tỏ phương án 1 không đáng giá, hay việc bỏ vốn đầu tư cho dịch vụ ATM của ngân hàng là không hiệu quả. Vậy nên tiến hành phân tích phương án 2 “phương án liên kết chiến lược với ngân hàng khác”
4.4.2. Phương án ngân hàng Mỹ Xuyên liên kết với ngân hàng khác cho dịch vụ ATM
Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng đã xuất hiện việc liên kết giữa các ngân hàng (như Agribank, ACB, Sacombank, Đông Á); An Giang có VIBank và Vietcombank cùng sử dụng một hệ thống ATM nhằm tạo ra một cộng đồng đông đảo các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán, phát hành thẻ, mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như mạng lưới chấp nhận thẻ, tạo nền tảng xây dựng chuẩn mực chung về kỹ thuật để từ đó tạo ra tiện ích có giá trị ngày càng cao cho người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tính liên kết báo hiệu một hệ thống thẻ lớn mạnh được kết nối trong toàn quốc, tạo cho khách hàng có mạng lưới rộng, có thể thanh toán mọi lúc, mọi nơi, mối liên kết này sẽ tạo tính cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi hội nhập.
Ngân hàng Mỹ Xuyên đi lên từ quỹ tín dụng, quy mô hoạt động bị giới hạn, hoạt động kinh doanh dịch vụ không lớn so với các ngân hàng khác (Vietcombank, Incombank, Agribank,...). Do vậy, để dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên ra đời và phát triển mạnh, đòi hỏi ngân hàng phải tìm kiếm một đối tác chiến lược và liên kết cùng đối tác đó. Và đối tác chiến lược mà Mỹ Xuyên có thể chọn là Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (Agribank), bởi: Agribank có mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh, thành phố, thị xã, huyện thị nông thôn Việt Nam; Có khoa học công nghệ hiện đại (có đại lý thanh toán thẻ quốc tế: Visa, Mater Card, thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu, chi trả kiều hối, cho thuê tài chính,...), hệ thống ATM được lắp đặt khắp nơi theo chi nhánh ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay Agribank cũng đang liên kết với ngân hàng khác, đồng thời Agribank là ngân hàng gắn liền với nông dân, phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn,... Đây là những yếu tố mà Mỹ Xuyên tìm thấy được từ Agribank và quyết định chọn Agribank làm đối tác chiến lược. Tuy nhiên, Agribank có chấp nhận hay không còn là một vấn đề đối với ngân hàng Mỹ Xuyên. Vì vậy, đòi hỏi giữa Mỹ Xuyên và Agrbank cần phải có hợp đồng thoả thuận để đảm bảo quyền lợi cho hai bên.
Hiện nay, Banknet đưa ra hình thức liên kết với mục tiêu huy tụ hệ thống thanh toán Việt Nam. Banknet xây dựng biểu phí giao dịch, mỗi biểu phí giao dịch liên mạng khách hàng sẽ chịu một khoản phí 3,000 đồng. Mỹ Xuyên sẽ chọn hình thức này cho việc xây dựng hệ thống liên kết cùng Agribank.
4.4.2.1 Phân tích tài chính
Chi phí Marketing
Trong phương án này, để đưa sản phẩm thẻ liên kết của Mỹ Xuyên đến với khách hàng, năm đầu ngân hàng sẽ đầu tư nhiều cho chương trình Marketing, do đó chi phí Marketing được xem là chi phí đầu tư (I) cho phương án.
Bảng 18: Chi phí Marketing
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị
Chi phí
Quảng cáo trên báo truyền hình
7
ngày
4,000
Thông tin trên tờ rơi bangroll
500
tờ
5,000
Giải thưởng
1
chiếc xe
50,000
Tổng
59,000
ĐVT: Nghìn đồng
(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 19: Chi phí thuê nhân viên
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị
Tiền thuê/tháng
Tiền thuê/năm
Nhân viên đăng kí thẻ
1
người
2,500
30,000
Nhân viên hỗ trợ khách hàng
1
người
2,500
30,000
Nhân viên tra soát khiếu nại
1
người
2,500
30,000
Tổng
90,000
(Nguồn: Tự thiết kế)
Ngoài 2 chi phí trên, hàng năm ngân hàng còn phải chi trả một khoản chi phí khác (như chi phí tiếp thị, chi phí khác phát sinh,...) trị giá 30 triệu đồng.
Phân tích tài chính
Khoản phí mà khách hàng (mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ Xuyên) chi trả cho mỗi giao dịch liên kết là 3,000 đồng. Có 2 mức phí mà Mỹ Xuyên có thể chi trả cho Agribank trong quá trình liên kết là: 1,000/3,000 (1/3),1.500/3,000(1/2), sẽ thể hiện rõ như sau:
Bảng 20: Phân tích tài chính (với mức phí phải trả cho Agribank là 1/3)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
…
2017
Khách hàng
500
700
1000
1500
2000
2500
2500
2500
Số lần giao dịch/năm
24
33.6
48
72
96
120
120
120
Doanh thu (3/3)
72
100.8
144
216
288
360
360
360
Chi phí
144
153.6
168
192
216
240
240
240
Phí phải trả (1/3)
24
33.6
48
72
96
120
120
120
Thuê nhân viên
90
90
90
90
90
90
90
90
Chi phí khác
30
30
30
30
30
30
30
30
Lợi nhuận
-72
-52.8
-24
24
72
120
120
120
Chi phí Marketing
59
CF
59
-72
-52.8
-24
24
72
120
120
120
r
15%
NPV
842.5
IRR
16%
Bảng 21: Phân tích tài chính (với mức phí phải trả cho Agribank là 1/2)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
…
2017
Khách hàng
500
700
1000
1500
2000
2500
2500
2500
Số lần giao dịch/năm
24
33.6
48
72
96
120
120
120
Doanh thu (3/3)
72
100.8
144
216
288
360
360
360
Chi phí
156
170.4
192
228
264
300
300
300
Phí phải trả (1/2)
36
50.4
72
108
144
180
180
180
Thuê nhân viên
90
90
90
90
90
90
90
90
Chi phí khác
30
30
30
30
30
30
30
30
Lợi nhuận
-84
-69.6
-48
-12
24
60
60
60
Chi phí Marketing
59
CF
59
-84
-69.6
-48
-12
24
60
60
60
r
15%
NPV
-143.1
IRR
-5%
Với 2 bảng phân tích dòng tiền trên chứng tỏ phương án 2 đáng giá hơn so với phương án 1.Vì vậy, việc liên kết chiến lược cùng Agribank là cần thiết đối với ngân hàng Mỹ Xuyên và ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ chọn mức phí chi trả cùng đối tác chiến lược là 1000 đồng/giao dịch liên kết, tức thu phí khách hàng 3000đồng/giao dịch liên kết, ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ nhận được 2000 đồng và Agribank hưởng 1000 đồng của khách hàng khi khách hàng đó mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ Xuyên.
CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN KHẢ THI
PHƯƠNG ÁN LIÊN KẾT CHIẾN LƯỢC
Cùng hiệu quả củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương án phát hành thẻ ATM của Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên.doc