Mục Lục
Lời nói đầu 1
Phần I 3
Những vấn đề cơ bản kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất 3
1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 3
2.Phân loại nguyên vật liệu. 4
3. Tính giá thành nguyên vật liệu: 6
4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu. 11
4.1. Nhập kho nguyên vật liệu. 12
4.2. Xuất dùng nguyên vật liệu: 17
Phần II 22
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở các 22
Doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất 22
Kết Luận 29
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính điều này đã khiến cho doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khâu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu,nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất,giảm tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Cụ thể trong quá trình sản xuất thì quá trình kinh doanh là:Cung cấp, sản xuất và tiêu thụ.
Quá trình cung cấp (Dự trữ sản xuất) là quá trình thu mua và dự trữ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ và các tài sản cố định khác để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn đinh và diễn ra liên tục.Quá trình phân tích trên ta thấy tùy theo tình hình đặc điểm sản xuất,kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp bảo quản, quản lý nguyên vật liệu sao cho phù hợp. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ở qua trình cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất đó là phải,phản ánh một cách chính xác kịp thời đầy đủ tình hình thu mua,kinh doanh thu mua trên các mặt số lượng, chất lượng giá cả qui cách ….Đồng thời phải tính được giá thành thực tế của các loại nguyên vật liệu mua về.Phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình bảo quản,sử dụng nguyên vật liệu theo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.Phân loại nguyên vật liệu.
Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục,ổn định thì doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu có kích cỡ khác nhau,tính chất cơ lý hoá cũng khác nhau.Chính vì vậy mà mỗi loại nguyên vật liệu có một vai trò công dụng khác nhau.
Đối với qui trình công nghệ sản phẩm có thể chia nguyên vật liệu thành:
-Nguyên vật liệu chính:Là nguyên vật liệu khi tham ra vào quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực tế chính của sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ:Là những nguyên vật liệu tham ra vào quá trình sản xuất nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi mầu sắc hình dáng bên ngoài của sản phẩm,làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm.Kích thích thị hiếu người tiêu dùng,hoặc có thể làm quá trình sản xuất tiến hành thuận lợi hơn.
Ví dụ:Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ thì nguyên liệu chính là gỗ còn nguyên liệu phụ là sơn và các vật trang trí bên ngoài.
- Nhiên liệu: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó tạo ra nhiệt lượng phụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ:Than, củi, xăng, dầu,….
-Phụ tùng thay thế:Là những bộ phận phụ ting chi tiết máy,doanh nghiệp mua vào để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng: Cần thiết lắp ráp nguyên vật liệu mà Doanh nghiệp mua vào nhằm mục đính Đầu tư và xây dựng cơ bản.
+ Đối với Doanh nghiệp không có chức năng xây dựng cơ bản, nhưng mua nguyên vật liệu về xây dựng gọi là nguyên vật liệu xây dựng.
+ Với Doanh nghiệp mua máy cất vào kho sau đó thuê thợ lắp ráp,gọi là thiết bị lắp ráp.
- Các loại nguyên vật liệu khác: Là những nguyên vật liệu mang tính chất đặc thù mang tính chất riêng của nó trong một số doanh nghiệp ngoài các loại nguyên vật liệu kể trên ví dụ:bao bì đóng gói cần đóng gói,vật liệu sử dụng luân chuyển.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý về kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà từng loại nguyên vật liêụ có thể chia thanh từng nhân chi tiết hơn Điều cần chú ý đó là khái niệm của nguyên vật liệu chính chỉ có ý nghĩa tương đổi trong phạm vi Doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn gốc nhập nguyên vật liệu có:
- Nguyên vật liệu mua vào.
- Nguyên vật liệu được cấp.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp từ liên doanh.
- Nguyên vật liệu được viện trợ biếu tặng.
3. Tính giá thành nguyên vật liệu:
* Tính giá thành đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá thưc tế.Tuỳ loại hình doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu mua vào để phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng(VAT) theo theo phương pháp khấu trừ thuế:
Giá thực tế của NVL
=
Giá mua chưa
Có VAT
+
Chi phí khâu mua chưa có VAT
Trong trường hợp này thuế giá trị gia tăngmà doanh nghiệp phải nộp khi mua nguyên vật liệu sẽ được theo dõi riêng để khâu trừ so với thuê giá trị gia tăngphải nộp của những sản phẩm hàng hoá bán được trong từng kì kế toán.
-Với Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Giá thực tế của
NVL
=
Giá mua theo giá
thanh toán
(cả thuế)
+
Chi phí khâu mua
theo giá thanh toán
Chi phí thu mua thực tế gồm cả chi phí vận chuyển,bốc sếp,vận chuyển,phân loại,bảo hiểm,chi phí thuê kho,thuê bãi,công tác phi của cán bộ thu mua,phi phí của các bộ phận thu mua độc lập.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Giá thực tế
Của NVL
=
Giá thành thực tế của NVL
đã sản xuất
-
Giá gia công
-Nguyên vật liệu được cấp:
Giá thực tế của NVL
=
Giá ghi trên hoá đơn của bên cấp
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu
=
Kết quả đánh giá của HĐQT và sự thoả thuận giữ các bên
- Nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ:
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu
=
Giá mua thực trên thị trường
Ngoài ra ta chú ý tới:
+ Chiết khấu mua hàng là số tiền mà người bán giảm cho người mua do thanh toán tiền tiền mua hàng trước thời hạn, mà được qui định rõ trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
+ Giảm giá bán hàng là số tiền mà người bán đã giảm trừ cho người mua trên giá đã thoả thuận,do hàng kém phẩm chất,không đúng qui cách thời hạn đã qui định hoặc ưu đãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
5
Tuy nhiên còn có những nguyên vật liệu khi nhập vào người ta còn sử dụng giá hạch toán nguyên vật liệu nhập kho,chỉ được tính theo giá hạch toán.Khi có những nguyên vật liệu sử dụng ngay trong kỳ kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tê của nguyên vật liệu nhập.
Giá hạch toán còn gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch:
Giá kế hoạchNVL nhập kho trong kỳ
=
Số lượng NVL nhập kho
X
Đơn giá hạch toán
Đối với kỳ cuối trên cơ ghi sổ hạch toán và giá thực tế đã biết, ta tính hệ số giá,tính giá trị nguyên vật liệu xuất sử dụng.
* Tính giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Việc đánh giá nguyên vật liệu xuất dùng rất quan trọng. Nó có thể phân bổ chính xác họac không chính xác chi phí thực tế về nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh,tùy thuộc vào việc đánh giá nguyên vật liệu xuất dùng của ta có chính xác hay không. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp,yêu cầu quản lý và nghiệp vụ của cán bộ kế toán Có thể sư dụng một trong các nguyên tắc nhất quán trong công tác kế toán.Nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này,giá thực tế nguyên vật liệu bình quân trong kì tính theo giá bình quân (Bình quân cả kì dự trữ,bình quân cuối kì trước hoặc bình quân mỗi lần nhập).
Giá thực tế NVL xuất dùng
=
Số lượng NVL Xuất dùng
X
Giá đơn vị Bình quân
Đơn giá
đơn vị bình quân
cả kì dự trữ
=
Giá thưc tế NVL Tồn kho đầu kì
+
Giá thực tế NVL nhập kho trong kì
Số lượng NVL Tồn kho đầu kỳ
+
Số NVL nhập kho trong kỳ
Đơn giá đơn vị bình quân
=
Gía thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
cuối kỳ trước
Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kì(hoặc cuối kỳ)
Đơn giáđơn vị bình quân
=
Giá TT NVL tồn trước khi nhập
+
số nhập Kho
sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn trước khi nhập
+
lượng nhập
+Phương pháp nhập trước xuất trước:
Nguyên vật liệu nhập trước thì xuất trước,xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tê của từng số hàng xuất
+Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này giả định những nguyên vật liệu mua vào sau sẽ được xuất trước tiên.Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
+Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được xác định đơn chiếc hay từng lô và giữ từ lúc nhập vào cho tới lúc xuất ra(từng trường hợp điều chỉnh) Khi xuất dùng nguyên vật liệu sẽ theo đơn giá thực tê của nguyên vật liệu đầu vào.
+Phương pháp hạch toán:
Toàn bộ nguyên vật liệu trong kỳ được tính theo gía hạch toán.Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh,từ giá hạch toán sang giá thực tế, theo công thức:
Giá thực tế nguyên vật
=
Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng(hoặc tồn kho cuối kì)
X
số giá nguyên vật liệu
Tuy nhiên mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhựơc điểm của nó tuỳ vào hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kế toán xác định định phương pháp sao cho phù hợp.
4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
* Kế toán nguyên vật liệu với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
+Phương pháp kê khai thường xuyên thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn,sản xuất kinh doanhnhững mặt hàng có giá trị cao sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền,điều kiện bảo quản thuận lợi cho việc theo rõi tình hình xuất nhập.Theo phương pháp này kế toán ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phần phát sinh.Trên tài khoản 152 (theo giá thực tế)
+Phương pháp này được sử dụng phổ nbiến ở nước ta vì những ưu điểm của nó như:Độ chính xác cao,cung cấp thông tin kịp thời,ghi chép phản ánh kịp thời tình hình đang biến động và số liệu của nguyên vật liệu tăng cường công tác quản lý. nguyênvậtliệu Đảm bảo an toàn trong quá trình bảo quản. Trường hợp này lúc nào kế toán cũng xác định được giá trị nhập,xuất,tồn kho từng loại hàng hoá tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng trên các tài khoản tồn kho.
Tuy nhiên phương pháp kê khai thường xuyên này cũng có một vài hạn chế: Khối lượng ghi chép kế toán nhiều,có thể làm giảm năng suất lao động của kế toán.Mặt khác nó đòi hỏi điều kiện bảo quản nguyên vật liệu cho thuận lợi việc theo dõi tình hình nhập xuất.
+Thủ tục chứng từ kế toán tình hình biến đổi nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp(doanh nghiệp sản xuất).
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp nguyên vật liệu.
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký với nhà cung cấp đê người mua thực hiện vận chuyển nguyên vật liệu về doanh nghiệp.
Bên bán phải giao cho bên mua hợp đồng bán hàng và đưa hoá đơn thuê giá trị gia tăng nếu có hoặc đơn kiểm phiếu xuất kho nếu có.
Trước khi nhập nguyên vật liệu phải kiểm nghiệm nguyên vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm nó để xác định số lượng vật liệu dùng đúng qui cách phẩm chất hoặc sai qui cách phẩm chât để xác định trách nhiệm của các bên có liên quan.
TK 152: Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu thực tế tăng trong kỳ(nhập kho)
Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu thực tế giảm trong kỳ (xuất kho)
Số dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. (Giá trị nguyên vật liệu hiên có ở kho bảo quản)
4.1. Nhập kho nguyên vật liệu.
Nhập kho nguyên vật liệu ghi nợ tài khoản 152 tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có tài khoản 152.
- Mua nguyên vật liệu sử dụng cho tài khoản hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc đối tượng chịu thuế.
+Nếu nguyên vật liệu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ 152: Giá mua NVL chưa thuế (chi tiết NVL)
Nợ 133: Thuế GTGT khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331: Số tiền theo giá thành.
+ Nếu nguyên vật liệu không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ 152: Giá mua nguyên vật liệu theo giá thanh toán
C ó 111, 112, 141, 331
Doanh nghiệp nguyên vật liệu đồng thời sử đụng cho 2 hoạt động cho sản xuất kinh doanh thuộc 2 đối tượng chịu thuế khác nhau (khấu trừ, trực tiếp) doanh nghiệp dược phép kế toán nguyên vật liệu theo giá thuế mua chưa chịu thuế. và toàn bộ thuế GTGT được ghi vào tài khoản 133 cuối kì trình phân bổ cho sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để khấu trừ thuế và phân bổ cho đối tượng không chịu thuế GTGT ghi vào giá vốn hàng bán.
- Mua nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo vẫn thủ tục nhập kho nguyên vật liệu nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay, mà nếu cuối tháng mà hoá đơn về giống như trường hợp nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo.
Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính. Sang tháng sau nếu hoá đơn về thì so sánh giá thực tế với giá tạm tính
-Mua nguyên vật liệu đã có hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho hoặc hàng đã về kho nhưng chưa làm thụ tục kiểm nghiệm.
+Nếu cuối tháng nguyên vật liệu về ghi sổ kế toán nhưng chưa có chứng từ gì kèm theo
+Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về:
Nợ152 : Giá hàng chưa có thuế
Nợ 133 : VAT được khấu trừ
Có 111,112,141,331: Số tiền theo giá hạch toán
Sang tháng sau nguyên vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho:
Nợ: 152
Có: 151
-Mua nguyên vật liệu nhập kho thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Thì ghi sổ theo số thực nhận nhập kho và căn cứ vào biên bản chuyển nhận kế toán ghi từ giá tài khoản thiếu và tài khoản nợ 1381
Nợ 152 : Mua nguyên vật liệu thực nhận
Nợ 1381 : Giá mua nguyên vật liệu
Nợ 133 : VAT theo hoá đơn.
Có 331 : Tổng số tiền phải trả người bán.
Khi xác định được nguyên nhân nguyên vật liệu thiếu,tuỳ theo nguyên nhân cách sử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
+Nếu do bên bán xuất nhầm:
Bên bán chở đến đền bù: Nợ 152
Có 1381
Bên bán không có nguyên vật liệu đền bù Doanh nghiệp được giảm trừ số tiền phải trả
Nợ 331 Tổng số tiền phải trả theo giá thanh toán
Có 1381 Giá mua trước thuế.
Có 133 VAT
+ Nếu qui về trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường
Nợ: 1388 Giá thanh toán NVL lúc mua vào
Có: 1381 Giá mua nguyên vật liệu chịu thuế
Có 133 VAT.
+ Nếu tổn thất trong định mức thì ghi chi phí mua nguyên vật liệu
Nợ 152 Giá trị NVL thiếu trong định mức
Có 138 Giá mua chưa thuế.
+ Nếu do khách quan ngoài khă năng khắc phụ của người chịu trách nhiệm bất khả kháng. Kế toán ghi vào chi phí bất thường.
Nợ 821 Nguyên vật liệu tổn thất
Có 138
- Mua nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân kế toán ghi nhập kho cả nguyên vật liệu thừa
Nợ 821 Giá của nguyên vật liệu thực nhận
Nợ 133 thế VAT theo hoá đơn
Có 331 Sô hiện tại trả theo hoá đơn
Có 338 Giá mua nguyên vật liệu thừa
Khi xác định được nguyên nhân:
+Nếu do bên bán xuất nhầm Doanh nghiệp mua cả nguyên vật liệu thừa bên bán đồng ý
Nợ 3381 Giá mua không tính thuế.
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Có 331:Giá trị hàng mua thêm
+Nêu ro bên bàn xác nhận Doanh nghiệp xuất trả lại.
Nợ 3381 Giá trị nguyên vật liệu trả lại
Có 152
+Nếu do rôi thừa tự nhiên bên mua được hưởng thì kế toán ghi vào thu nhập bất thường:
Nợ 338 Thu nhập bất thường
Có 721
+Doanh nghiệp nhập kho mua nguyên vật liệu mua vào thiêu hay thừa ra xác định ngay được nguyên nhân tuỳ theo ngành và cách sử lý mà ghi vào tài sản liên quan mà không cần ghi vào Tài khoản 138 và 338.Nếu Doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu có phát sinh do bên xuất nhầm hoặc hoặc nguyên vật liệu sai hợp đồng. Doanh nghiệp bảo quản hộ bên bán.Kế toán ghi vào tài khoản nợ 002 giá trị nguyên vật liệu bảo quản hộ.
Khi xuất kho trả lại bên bán ghi có TK 002
Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152 Giá trị thực của nguyên vật liệu
Có 154
Nhập kho nguyên vật liệu được nhà nước hoặc cấp trên cấp,các cá nhân cổ đông góp vộn liên doanhhoặc được thưởng.
Nợ 152 Chi tiết nguyên vật liệu
Có 154 Nguồn vốn kinh doanh.
Nhận lại vốn góp trước đây bằng nguyên vật liệu
Nợ 152
Có 222,128,228.
Khi tính giá nguyên vật liệu nếu giá tăng
Nợ 152 Chi tiết nguyên vật liệu
Có 421 Số tiền chênh lệch tăng
Nhập kho không dùng hết ở bộ phận sản xuất:
Nơ 152 Chi tiết nguyên vật liệu
Có 621
Nhập kho nguyên vật liệu đi vay
Nợ 152 giá trị nguyên vật liệu đi vay
Có 338 Vay tạm thời của các cá nhân tập thể.
Có 336 Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có 331 Vay nguyên vật liệu qui thành tiền.
4.2. Xuất dùng nguyên vật liệu:
Xuất dùng nguyên vật liệu để sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,bộ phận sản xuất nguyên vật liệu cần được phản ánh kịp thời tính toán chính xác dựa trên chứng từ như phiếu xuất kho hoá đợn kiểm phiếu xuất kho
Xuất dùng nguyên vật liệu ghi chi tiết trên tài khoản có 152 giá thực tế
-Xuất kho nguyên vật liệu phụ vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Nợ 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ 627 chi phí sản xuất chung.
Nợ 6412 Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ 6422 Xuất kho nhu cầu quản lý doạnh nghiệp
Có 152 Chi tiêt nguyên vật liệu giá thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng.
-Xuất kho nguyên vật liệu mang vốn góp liên doanh.
Trị giá vốn góp theo đánh giá của HĐQT lớn hơn giá trị thực tế của NVL.
Nợ TK222,128
Nợ TK412: chênh lệch đánh giá lại
Có Tk152: Giá trị thực tế của NVL
Trị giá vốn góp theo đánh giá của hội đồng quản trị < giá trị thực tế
Nợ TK222, 128: giá trị vốn góp
Nợ TK142: Chênh lệch đánh giá
Có TK152: Giá trị thực tế của NVL
Kiểm kê thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK1381: Giá trị NVL thiếu chưa roc nguyên nhân
Có Tk152 : Giá trị NVL thiéu chưa rõ nguyên nhân
Khi xác định được nguyên nhân.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức kế toán ghi vào chi phí QLDN
Nợ TK642
Có TK1381
+ Nếu thiếu hụt do nguyên nhân khách quan ngoìa khả năng khắc phục
Nợ TK821
Có TK1381
+ Nếu quy được trách nhiệm phải bồi thường(do phạm lỗi)
Nợ Tk1388
Có Tk1381
Có TK133
Xuát dùng NVL thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK154
Có TK152
* Kế toán NVL với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK
đây là một phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà giá phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên vơ sở kiểm kê cuối kỳ. Xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị tháp sử dụng các NVl ít tiền chủng loại phức tạp. Điều kiện bảo quản theo dõi nhập xuất hàng ngày không thuận tiện. Phương pháp này có ưu điểm giảm được khối lượng ghi chép của kế toán.
Theo phương pháp này tình hình xuất nhập NVL được phản ánh trên TK611: Mua hàng dùng để theo dõi tình hình biến động NVL theo phương pháp giá thực tế:
Đầu kỳ kết chuyển giá trị NVL còn lại đầu kỳ
Nợ TK611
Có TK151,152
Trong kỳ
+ Mua NVL thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK611
Nợ TK133
Có TK111,112,141,331
+ Mua NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK611
Có TK111,112,141,331
+ Các nghiệp vụ khác
Nợ TK611
Có TK128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
Có TK331,336,338: Tăng do mua chịu, đi vay
+ Chiết khấu mua hàng giảm giá hàng mua hàng bị trả lại
Nợ TK 111,112,331
Có TK 133
Có TK 611
Cuối kỳ căn cớ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phản ánh
+ Kiểm kê xác định kết chuyển giá trị NVL còn lại cuối kỳ
Nợ TK151,152
Có TK611
+ Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ bị mát, hao hụt
Nợ TK1388: Số hàng thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK1381: Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có Tk611 : trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Phần II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở các
Doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất
Việt Nam trong tiến trình mở cửa nền kinh tế phát triển cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước với cơ chế kinh tế nhiều thành phần với KTNN giữ vai trò là chủ đạo.
Song song với quá trình này là hệ thống kế toán tiến tới là chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng dần dần từng bước hoà nhập vào chuẩn mục kế toán quốc tế. Tuy nhiên quá trình hoàn hiện cũng không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót.
Kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất như chúng ta đã biết, đây là một trong những khâu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Và thực trạng hiện nay của công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất) còn một số bất cập. Kế toán NVL với các phương pháp để tính giá NVL xuất kho:
Phương pháp giá đơn vị
Phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp trực tiếp.
Trong một môi trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn phương án nào không quan trọng bởi vì giá không đổi thì tất cả các phương pháp đều cho một kết quả. Tuy nhiên trong thị trường không ổn định, khi giá lên xuống thất thường thì mỗi phương pháp lại có các kết quả khác nhau. Chính vì vậy việc chọn phương pháp nào để tính giá NVL xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Phương pháp trực tiếp thì tương ứng giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên chỉ được sử dụng khi NVL có giá trị cao, được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô. Phương pháp giá đơn vị bình quân có khuynh hướng che giấu sự biến động của giá , với phương pháp nhập trước xuất trước giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối tài sản sát với thực tế hơn cả. Phương pháp nhập sau xuất trước chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định giá trị NVL xuất. Do đó có sự tương ứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Từ đó ta thấy nếu doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất mở rộng quy mô bằng cách thu hút vốn đầu từ bên ngoài, các chủ dầu tư thì doanh nghiệp phải tìm mọi cách để lành mạnh hoá nền tài chính. Trong trường hợp sử dụng phương pháp kế toán nhập trước xuất trước là thích hợp nhất. Nhưng nếu doanh nghiệp muốn chậm lại thời gian nộp thuế thì doanh nghiệp nên chọn phương pháp nhập sau xuất trước vì phương pháp này cho giá trị NVL xuất kho là lớn nhất và do đó giá thành sản xuất lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất.
Với hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp KKĐK và KKTX:
Theo phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán nhưng mức độ chính xác không cao.Theo phương pháp này giá trị NVL xuất kho được tính như sau: nhập kho
Giá trị NVL xuất kho
=
Tổng giá trị NVL nhập kho
+
Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
-
tồn kho đầu kỳ
Ta thấy đây là một phương pháp tính trị giá NVL xuất kho khác so với các phương pháp trên. Một điều dể nhận thấy là các phương pháp trên chỉ phù hợp với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Còn trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì giá trị xuất kho phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ. Nhưng giá trị NVL tồn kho cuối kỳ lại không được tính như trị giá NVL xuất kho.
Chính điều này là sự bất cập mà nó chỉ cho phép doanh nghiệp áp dụng một trong 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho(KKĐK và kktx). Vậy trong tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh vào quy mô, yêu cầu quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho thích hợp. áp dụng phương pháp nào doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan tài chính và ghi vào một bản thuyết minh báo cáo tài chính khi cần thay đổi phải chờ liên độ sau.
Nói tóm lại tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp dể lựa chọn phương pháp thích hợp tính giá NVL xuất kho, phương pháp hàng tồn kho cho thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Kế toán NVLvới việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Về bản chất dự phòng giảm giá đó là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. các khoản dự phòng giảm giá vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp thể hiện nhiều khía cạnh.
Khía cạnh kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá mà bảng kinh tế của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Phương diện thuê: Dự phòng giảm giá được ghi như một tài khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính ra số lợi từ chính sách thực tế.
Khía cạnh tài chính: Do dự phòng giảm giá làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được được một số vốn đáng lẽ được phân chia, số vốn được sử dụng để bù đắp những khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các khoản đó phát sinh ở niên độ sau này, thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời năm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực sự.
Theo quy định Chung của kế toán hiện hành thì việc trích lập và kế toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho trong các doanh nghiệp là cần thiết nó giúp cho các doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm đảm bảo vốn kinh doanh. Tuy nhiên chỉ nên lập dự phòng cho những NVL mà sản phẩm sản xuất ra từ các NVL này bị giảm giá trên thị trường. Về kế toán dự phòng giảm giá giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế còn một số điêmôi trường bất cập. Bởi lẽ với NVL tồn kho thì mục đích của doanh nghiệp không phải là để bán mà để sản xuất. Như vậy sự giảm giá của các yếu tố này chỉ dẫn đến khoản lỗ khi những sản phẩm được sản xuất ra từ chúng, hay từ các sản phẩm dở dang có liên quan đã bị giảm giá bán trên thị trường. Nói cách khác ngay cả trừng hợp giá NVL bị giảm sút nhưng nếu giá bán thành phẩm được sản xuất ra từ chúng vẫn không bị giảm sút trên thị trường, thì lúc lâp dự phòng trong trường hợp này để có thể trình bày trung thực giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. nhưng trong thực tế việc lập dự phò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33641.doc