Đề tài Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020

MỤC LỤC

 Trang

A. Lí do lựa chọn đề tài. 3

B. Nội dung của đề án. 4

Chương I: Tổng quan về lí thuyết quy hoạch và quy hoạch Đô thị. 4

I.Khái niệm đô thị và đô thị hoá. 4

1. Khái niệm đô thị. 4

2. Khái niệm đô thị hoá. 4

II. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng đô thị.5

1.Tổ chức sản xuất. 5

2.Tổ chức đời sống. 5

3. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị. 6

III. Lập các đồ án quy hoạch đô thị. 6

1.Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng. 6

2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị. 6

3. Quy hoạch chi tiết. 7

4. Quy hoạch hành động. 7

Chương II: Thực trạng và dự báo kinh tế- xã hội tỉnh Hưng Yên. 8

I. Các yếu tố và nguồn lực phát triển. 8

1. Đặc điểm vị trí của Hưng Yên, những thuận lợi khó khăn. 8

2. Khí hậu và thời tiết. 10

3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên. 10

4. Dân số và nguồn lực. 11

5. Thực trạng kinh tế – xã hội của Hưng Yên. 11

II. Đánh giá những thuận lợi và hạn chế chủ yếu. 13

Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020. 15

I. Quan điểm và mục tiêu phát triển. 15

1. Quan điểm phát triển. 15

2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2010 và định hướng đến 2020. 15

3. Các nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho Hưng Yên. 16

4. Xác định các phương án phát triển. 16

5. Lựa chọn các trọng điểm đầu tư và các ngành mũi nhọn. 20

II. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu. 20

1. Phát triển công nghiệp. 20

2. Phát triển nông nghiệp. 22

3. Phát triển các ngành dịch vụ. 22

4. Phát triển kết cấu hạ tầng. 23

5. Các ngành giáo dục đầo tạo, y tế, văn hoá. 25

III. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ. 27

1. Qui hoạch phát triển các khu công nghiệp mới. 27

2. Phát triển hệ thống đô thị. 28

3. Tổ chức kinh tế vùng nông thôn. 29

4. Quy hoạch sử dụng đất. 30

Chương IV: Các giải pháp chủ yếu và kiến nghị. 31

I. Các giải pháp chủ yếu. 30

1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. 31

2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 32

3. Khai thác và mở rộng thị trường. 32

4. Khoa học và công nghệ. 33

5. Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. 33

6. Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lí nhà nước. 33

7. Tổ chức thực hiện các quy hoạch. 34

II. Các kiến nghị nhằm xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên. 34

KẾT LUẬN. 35

Tài liệu tham khảo. 36

 

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u được một số kết quả nhất định.Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1992 – 1996 đạt 9,7%/ năm. Đặc biệt từ năm 1997(sau khi tách tỉnh), nhờ sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, của các cấp chính quyền địa phương, cúng sự phấn khởi hăng say sản xuất của toàn thể cán bộ nhân dân trong tỉnh , nền kinh tế – xã hội của Hưng Yên có bước chuyển biến rõ rệt. Năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn đạt 13,6% và năm 2004 đạt 12,28%. Nâng mức GDP bình quân đàu người 205 USD năm 1997 lên 550 USD năm 2004. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm mạnh từ 51,5% năm 1997 xuống còn 31,92% năm 2004, ngược lại tỷ trọng công nghiệp tăng từ 20,3% lên 36,95% và dịch vụ từ 27,9% lên 31,13%. Tuy nhiên về cơ bản Hưng Yên vẫn còn là tỉnh kém phat triển trong vùng. Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện. Diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng chính đều tăng. Sản lượng lương thực năm 2004 đạt 55 vạn tấn ( riêng thóc đạt 52 vạn tấn), đạt mức lương thực bình quân đầu người 458,33 kg. Các loại cây trồng có giá trị như cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc sản tăng khá. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển nhưng còn chậm, chưa thúc đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp là 605 tỷ đồng ( theo giá 1994) thì năm 2004 giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh đạt 5.925 tỷ đồng đưa tỷ trọng công nghiệp lên 36,95% trong GDP của tỉnh. Công nghiệp địa phương được đầu tư mở rộng, tiểu thủ công nghiệp cũng có bước phát triển khá. Đặc bịêt khối công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Một số khu công nghiệp như : Như Quỳnh, Phố Nối và thị xã Hưng Yên đang hoạt động khá tốt. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng. Hệ thống thương nghiệp đang được sắ xếp lại theo hướng cổ phần hoá. Xuất khẩu tăng mạnh từ 21,2 triệu USD năm 1997 lên 230 triệu USD năm 2004. Một số khách sạn, di tích văn hoá, lịch sử... đang được xây dựng và tôn tạo lại, tạo tiền đề quan trọng cho phát triển nghành du lịch trong những năm tới. Hệ thống kết cấu hạ tầng đang được chú trọng cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Toàn tỉnh có 24km đường sắt quốc gia, 87 km đường quốc lộ, khoảng 1.300 km đường nội tỉnh cùng 72 km đường sông là nhân tố quan trọng để giao lưu kinh tế. Tuy nhiên các đường liên tỉnh, liên huyện bị xuống cấp khá nhiều gây trở ngại lớn cho phát triển giao lưu. 100% số xã trong tỉnh đều đã có điện lưới cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phát triển nông ngiệp hiện nay. Hoạt động khoa học công nghệ được phát triển một bước, nhiều tiến bộ kỹ thuật – công nghệ mới được áp dụng, nhất là các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp( kỹ thuật giống, biện pháp thâm canh, chế biến và bảo quản nông sản...) góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Phong trào quần chúng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống có chuyển biến mới. Song nhìn chung hoạt động khoa học công nghệ chưa gắn với sản xuất. Tiềm lực khoa học công nghệ còn quá nhỏ bé. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công tác dân số và kế hoạch hoá có chuyển biến rõ nét. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,49% năm 1997 giảm xuống còn 1,2% năm 2004. Đặc biệt Hưng Yên có phong trào giáo dục khá mạnh. Toàn tỉnh có hơn 340 trường phổ thông các cấp và trên 170 trường mầm non. Phong trào xã hội hoá giáo dục phát triển mạnh. Đã có 33 trường đạt chuẩn quốc gia. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện. Về cơ bản đã hoàn thành chương trình xoá đói giảm nghèo. Số hộ nghèo giảm từ 8,3% năm 1997 xuống 3% năm 2004. Các nhu cầu về ăn ở, đi lại và hưởng thụ văn hoá ngày càng được đáp ứng tốt hơn. Công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và những người có công với đát nước được thực hiện tốt. Có thể nói, tuy còn nhiều khó khăn phải khắc phục nhưng Hưng Yên đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt. Những kết quả trên có ý nghĩa hết sức quan trọng để Hưng Yên tự khẳng định mình và tự tin bước vào giai đoạn phát triển mới. Song bên cạnh những kết quả đó, Hưng Yên còn đang gặp nhiều khó khăn, tồn tại trong nhiều lĩnh vực, nhất là về kết cấu hạ tầng, trình độ sản xuất, vốn và công nghệ... II. Đánh giá những thuận lợi và hạn chế chủ yếu. 1. Những lợi thế so sánh. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gần các trung tâm công nghiệp và kinh tế lớn, đặc biệt là Hà Nội, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng sự phát triển chung của vùng, trước hết là đón nhận đầu tư vào phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng. Nhân dân Hưng Yên có truyền thống hiếu học, lao động cần cù, lại nằm trong vùng ven đô có điều kiện thuận lợi về thị trường để đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại để phát triển. Mặt khác là một tỉnh đi sau, Hưng Yên có điều kiện để học hỏi các tỉnh khác trong quá trình phát triển theo hướng mở cửa mạnh ra bên ngoài. Có 24 km đường sắt quốc gia, 23 km quốc lộ 5 chạy qua và 43 km quốc lộ 39A… là địa bàn thuận lợi để Hưng Yên xây dung các khu công nghiệp tập trung, tạo động lực lớn thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Toàn tỉnh có 72 km đường sông lớn bao quanh là lợi thế về giao thông thuỷ và cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Saukhi tái lập tỉnh, với sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, Hưng Yên đang nhanh chóng đI vào ổn định và phát triển khá, tạo không khí phấn khởi, đoàn kết,tin tưởng trong cán bộ và nhân dân. Đây là yếu tố quan trọng cho sự phát triển nhanh trong thời gian tới. 2. Những hạn chế chủ yếu. Xuất phát điểm thấp, đất ít, người đông. Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch nhanh song về cơ bản vẫn là một cơ cấu lạc hậu. Kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhất là các tuyến giao thông nội tỉnh. Thiếu vốn nghiêm trọng cho đầu tư phát triển. Tài nguyên khoáng sản hạn chế là trở ngại rất lớn cho phát triển, nhất là trong giai đoạn hiện nay còn nhiều khó khăn,yếu kém. Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản lý điều hành các dự án lớn và tiếp thu công nghệ tiên tiến, hiện đại. Còn thiếu quy hoạch và hệ thống giảI pháp đồng bộ, cụ thể, nhất là về khuyến khích đầu tư, thu hút vốn, mở rộng thị trường và phát triển kinh tế đối ngoại… Nhìn chung khó khăn hạn chế của Hưng Yên là hết sức to lớn trong bước khởi đầu của nền kinh tế khi mới tách tỉnh. Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020 I. Quan điểm và mục tiêu phát triển. 1. Quan điểm phát triển. Phát triển kinh tế xã hội của Hưng Yên đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tận dụng tối đa vị trí gần Hà Nội và nằm trên trục đường 5, đường 39A để phát triển công nghiệp dịch vụ và đi tắt đón đầu trong một số khâu. Khai thác triệt để các yếu tố bên trong kết hợp với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển để đuổi kịp các tỉnh của đồng bằng Bắc Bộ, tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đậi hoá: Coi trọng hàng đầu xây dựng kết cấu hạ tầng, khắc phục tình trạng yếu kém hiện nay, chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển nhanh sau này. Điều chỉnh tổ chức lãnh thổ. Kết hợp phát triển công nghiệp và đô thị với phát triển vùng nông thôn, hạn chế chênh lệch giữa các vùng. 2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2000 – 2010 khoảng 12%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1000 USD và năm 2020 đạt trên 3000 USD. Tích luỹ đầu tư từ 20 – 25% năm 2010. Thu hút đầu tư trong cả thời kỳ đạt 1,8 – 2 tỷ USD. Đến năm 2010 tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 21 – 22%, công nghiệp-xây dựng chiếm 34 – 35%, dịch vụ 42 – 43%. Đến 2020 tỷ lệ nông nghiệp giảm mạnh xuống dưới 10%. Giảm tỷ lệ tăng dân số từ 1,25% năm 2000 xuống dưới 1% vào năm 2010 và 2020. Đảm bảo việc làm ổn định cho khoảng 95% lực lượng lao động trong tỉnh. Cung cấp nước sạch và điện sinh hoạt ổn định với chất lượng cao cho 100% dân cư trong tỉnh trước năm 2010. Hoàn thành chương trình kiên cố hoá các cơ sở y tế, giáo dục trước năm 2010. Lao động được đào tạo năm 2010 đạt trên 50%. 3. Các nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho Hưng Yên. Cùng với các mục tiêu nêu trên, những nhiệm vụ chiến lược của Hưng Yên trong bước phát triển đến năm 2020 là: Phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông. Xây dựng nhanh các khu cụm công nghiệp tập trung. Chuyển đổi mạnh cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, tạo nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao. Tổ chức phân bố không gian đô thị và các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo đội ngũ lao đọng kỹ thuật, quản lý nhà nước và doang nghiệp. Xây dựng nhanh các định chế cụ thể để thực hiện các nội dung qui hoạch. 4. Xác định các phương án phát triển. Phương án 1: Giai đoạn từ nay đến 2010 chủ yếu củng cố và nâng cấp các cơ sở đã có, phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá, tranh thủ phát triển thương mại và dịch vụ. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt cho phát triển các khu công nghiệp. Như vậy tốc độ tăng trưởng đến 2010 đạt 11%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 10%/năm. Phương án 2: Phát triển nhanh cả công nghiệp và dịch vụ, hình thành nhiều khu công nghiệp tạo tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh ngay từ trong giai đoạn đầu. Đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo cơ sở hạ tầng mới có sức hút với các nhà đầu tư. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoắtng thu nhập và tích luỹ. Tốc độ tăng trưởng đến năm 2010 đạt 14,7%/ năm và thời ký 2011 – 2020 đạt 13%/năm. Phương án 3: Kết hợp mặt mạnh của cả hai phương án trên, tận dụng mọi thời cơ thu hút vốn đầu tư phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ. Phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhỏ nông thôn đẻ đạt tốc độ phát triỉen tương đối cao và vững chắc. Tốc độ tăng trưởng đến 2010 đạt 12%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 9,7%. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu khả thi. Như vậy phương án 1 cần ít vốn đầu tư nhưng phát triển chậm. Phương án 2 phát triển nhanh nhưng cần quá nhiều vốn đàu tư. Phương án 3 cần vốn đầu tư không nhiều và phát triển ổn định. Do vậy phương án đựoc chọn là phương án 3.  Phương án 1: Phương án phát triển kinh tế Hưng Yên đến năm 2020  2000  2010  2020 Nhịp Tăng (%)  01- 2010 11- 2020  DÂN Số (1000 người) 1135 1266 1398 1,1 1,0  Lao động trong độ tuổi 669 772 895  GDP (tỷ đồng,giá 96) 2883 8119 21224 10,9 10,1  Nông, lâm nghiệp 1494 2551 3962 5,5 4,5  Công nghiệp,xây dựng 593 2617 8882 16 13  Dịch vụ 796 2951 8380 14 11  Cơ cấu GDP ( giá hh) 100 100 100  Nông, lâm nghiệp 45,6 28,5 14  Công nghiệp,xây dựng 22,1 27,8 35,3  Dịch vụ 32,3 43,7 50,7  Chỉ số giá GDP 1,45 2,69 4,04  Nông, lâm nghiệp 1,43 2,48 2,96  Công nghiệp,xây dựng 1,75 2,36 3,33  Dịch vụ 1,90 3,29 5,06  GDP (tỷ đồng,giá hh) 4686 22211 83705  Nông, lâm nghiệp 2135,8 6326,9 11727,2  Công nghiệp,xây dựng 1038,0 6175,1 29577,5  Dịch vụ 1512,5 9709,3 42400,7  GDP/ người (USD giá 96) 169 270 500  GDP/ nhười ( USD giá hh) 275 740 1972  Sovới bình quân cả nước(%) 75 88,7 100,5  Hệ số ICOR 01-2010 11-2020  Nông, lâm nghiệp 2,8 3  Công nghiệp,xây dựng 3,5 3,8  Dịch vụ 3,6 3,9  Vốn đầu tư ( triệu USD)  toàn bộ nền kinh tế 2496,8 7761,5  Nông, lâm nghiệp 494,7 533,6  Công nghiệp,xây dựng 758,0 2928,9  Dịch vụ 1244,1 4199,1  Phương án 2: Phương án phát triển kinh tế Hưng Yên đến năm 2020  2000  2010  2020 Nhịp Tăng (%)  01- 2010 11- 2020  DÂN Số (1000 người)  1135 1266  1398  1,1   1,0  Lao động trong độ tuổi  669 772  895   GDP (tỷ đồng,giá 96)  2883 13264  44101  14,7  12,8   Nông, lâm nghiệp  1494  2551  4156  5,5  5  Công nghiệp,xây dựng  593  5499  22248  20  15  Dịch vụ  796  5213  17697  18  13  Cơ cấu GDP ( giá hh) 100  100  100   Nông, lâm nghiệp  45,6 17,4  7,0   Công nghiệp,xây dựng  22,1  35,6  42,1  Dịch vụ  32,3  47,0  50,9  Chỉ số giá GDP  1,45 2,69  4,04   Nông, lâm nghiệp  1,43  2,48  2,96  Công nghiệp,xây dựng  1,75  2,36  3,33  Dịch vụ  1,90  3,29  5.06  GDP (tỷ đồng,giá hh) 4686  36458  175936   Nông, lâm nghiệp  2135,8  6327  12301  Công nghiệp,xây dựng  1038,0  12979  74087  Dịch vụ  1512,5  17152  89548  GDP/ người (USD giá 96)  169 442  1039   GDP/ nhười ( USD giá hh)  275  1214  4145  So với bình quân cả nước(%) 75  145,6 211,1   Hệ số ICOR  01-2010  11-2020  Nông, lâm nghiệp  2,8  3  Công nghiệp,xây dựng  3,5  3,8  Dịch vụ  3,6  3,9  Vốn đầu tư ( triệu USD)  toàn bộ nền kinh tế  4496  17537  Nông, lâm nghiệp  495  590  Công nghiệp,xây dựng  1686  7648  Dịch vụ  2316  9299  Phương án 3: Phương án phát triển kinh tế Hưng Yên đến năm 2020 ( phương án được chọn)  2000  2010  2020  Nhịp Tăng (%)  01 - 2010 11- 2020  DÂN Số (1000 người)  1135 1266  1398  1,1   1,0  Lao động trong độ tuổi  669 772  895   GDP (tỷ đồng,giá 96)  2883  9866 24964   12,1 9,7  Nông, lâm nghiệp  1494  2399  3550  5  4  Công nghiệp,xây dựng  593  3991  12396  17  12  Dịch vụ  796  3477  9018  15  10  Cơ cấu GDP ( giá hh) 100   100 100   Nông, lâm nghiệp  45,6  22,2 10,8   Công nghiệp,xây dựng  22,1  35,1  42,4  Dịch vụ  32,3  42,7  46,8  Chỉ số giá GDP  1,45 2,69  4,04   Nông, lâm nghiệp  1,43  2,48  2,96  Công nghiệp,xây dựng  1,75  2,36  3,33  Dịch vụ  1,90  3,29  5.06  GDP (tỷ đồng,giá hh) 4686   26806 97418   Nông, lâm nghiệp  2135,8  5848,4  10509,3  Công nghiệp,xây dựng  1038,0  9418,9  41277,4  Dịch vụ  1512,5  11438,9  45631,7  GDP/ người (USD giá 96)  169  329 588   GDP/ nhười ( USD giá hh)  275  893  2295  So với bình quân cả nước(%)  75  107,1  116,9  Hệ số ICOR  01-2010 11-2020   Nông, lâm nghiệp  2,8 3   Công nghiệp,xây dựng  3,5  3,8  Dịch vụ  3,6  3,9  Vốn đầu tư ( triệu USD)  toàn bộ nền kinh tế  3117,3  8829,7  Nông, lâm nghiệp  453,6  450,6  Công nghiệp,xây dựng  1175,4  3987,2  Dịch vụ  1488,3  4391,9 5. Lựa chọn các trọng điểm đầu tư và các ngành mũi nhọn. Căn cứ vào các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của Hưng Yên, các trọng điểm đầu tư, các mũi nhọn được xác định theo thứ tự sau: Thứ tự ưu tiên từng thời kỳ Từ nay đến 2010  2011 - 2020 Xây dựng kết cấu hạ tầng  2 4 CN chế biến và SX hàng tiêu dùng  3 3 Các khu, cụm công nghiệp  1 2 Dịch vụ, du lịch  4 1 II. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu. 1. phát triển công nghiệp. Khai thác tối đa các lợi thế và nguồn lực của tỉnh, kết hợp với tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, ổn định, làm động lựcmạnh mẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu... là ngành mà tỉnh có nhiều lợi thế so sánh nhằm thu hút nhiều lao động. Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí, tạo sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu công nghiệp vào những năm 2010. Phát triển và phân bố hợp lý các ngành sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, hình thành thêm các ngành nghề mới, hướng mạnh về xuất khẩu. Gắn kết công nghiệp Trung ương với công nghiệp địa phương, giữa quốc doanh với các thành hần kinh tế khác. Tập trung phát triển công nghiệp dọc theo các tuyến đường trục chính, xây dựng các khu công nghiệp tập trung tại Phố Nối, Như Quỳnh, thị xã Hưng Yên và các cụm công nghiệp tập trung gắn với đô thị và các trục đường 5, 39A, 39B. Hình thành cơ cấu hợp lý các ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện của tỉnh. 1.1. Công nghiệp chế biến nông sản. Phát huy tối đa lợi thế về nguyên liệu và thị trường cuat tỉnh nông nghiệp ven đô để hát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông sản xuất khẩu, coi công nghiệp chế biến là hướng phát triển quan trọng và lâu dài nhằm thu hút lao động, phát huy hiệu quả đầu tư nhanh chóng góp phần tăng trưởng và tích luỹ lớn. Nâng cấp mở rộng các cơ sở hiện có theo hướng hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mở rộng và hiện đại hoá xí nghiệp chế biến đồ hộp xuất khẩu thị xã Hưng Yên. Khôi phục và tổ chức lại sản xuất của xí nghiệp chế biến đay. Xây dựng mới một số cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu công suất 4.000 – 5.000 tấn/năm với công nghệ hiện đại. Đầu tư xây dựng một vài xí nghiệp chế biến thịt công xuất 3.000 – 5.000 tấn/năm. 1.2. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Phát triển mạnh công nghiệp hàng tiêu dùng, nhất là hàng xuất khẩu trên cơ sở tiếp thu công nghệ hiện đại của nước ngoài. Xây dựng các xí nghiệp sợi dệt công xuất 4.500 tấn/năm, các xí nghiệp giầy công xuất 2 – 3 triệu đôi/năm. Đầu tư mở rộng và đồng bộ hoá các cơ sở may xuấ khẩu, đưa công xuất may xuất khẩu toàn tỉnh lên trên 10 triệu sản phẩm vào năm 2010. Mở rộng các cơ sở sản xuất nhựa, chuyển mạnh sang sản xuất nhựa xuất khẩu và đồ chơi trẻ em. 1.3. Các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo. Tận dụng tối đa lợi thế của 23 km đường 5 xây dựng một số cơ sở lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh... tại Phố Nối, Như Quỳnh, từng bước hình thành ngành công nghiệp kỹ thuật cao và tích luỹ lớn cho kinh tế của tỉnh. Phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo phục vụ nông nghiệp... 1.4. Các ngành tiẻu thủ công nghiệp. Khôi phục và phát triển mạnh mẽ các ngành tiểu thủ công nghiệp tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các đô thị và các vùng nông thôn. Phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng như sán xuất gạch, chế biến nông sản, sửa chữa và sản xuấta nông cụ, dệt thảm, thêu ren và các hàng thủ công mỹ nghệ khác... tại các thị trấn, thị tứ và các cụm điểm dân cư nông thôn. 2. phát triển nông nghiệp. Trong giai đoạn từ nay đến 2010, sản xuất nông nghiệp vẫn là thế mạnh và đóng gó hết sức quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Hưng Yên. Do vậy cần tập trung phát triển toàn diện ngành nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, toạ bước chuyển biến căn bản nền sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá cơ cấu kinh tế nông thôn. Dự báo tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của Hưng Yên thời kỳ 2005 – 2010 là 5%/năm. 3. phát triển các ngành dịch vụ. Khai thác tói đa lợi thế gần Hà Nội và các trung tâm công nghiệp lớn để phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ. Dự kiến đến 2010 giá trị gia tăng cúa ngành thương mại dịch vụ sé chiếm 42 – 43% GDP toàn tỉnh, đạt tốc độ tăng trưởng 15 – 16%/ năm. 3.1. Thương mại. Phát triển thương mại nội địa, trước hết hướng vào thị trường trên địa bàn tỉnh, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nhân dân. Mở rông thị trường sang caqcs tỉnh vùng Bắc Bộ, nhất là Hà Nội, Hải Phòng bằng các mặt hàng mà Hưng Yên có ưu thế như: luơng thực,thực phẩm, hoa quả, cây cảnh, dược liệu... Củng cố mạng lưới thương nghiệp toàn tỉnh, bao gồm cả thương nghiệp quốc doanh và ngoaig quốc doanh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại. Hình thành 3 trung tâm thương mại lớn tại thị xã Hưng Yên, Phố Nối và Như Quỳnh phù hợp với tiến độ phát triển của từng đô thị để làm chức năng trung tâm phát tán luồng hàng và đàu mới các hoạt đọng thương mại chính trong tỉnh. Cải tạo sắp xếp lại các chợ, các dãy phố kinh doanh, tạo giao lưu hàng hoá thuận tiện. Xây dựng một số siêu thị hiện đại kết hợp với các chi nhánh đại diện và các dịch vụ cao cấpkhác tại các trung tâm thương mại. Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài xây dựng một số cơ sở lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh... phục vụ xuất khẩu. Đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao tỷ trọng nông sản chế biến và hàng tiêu dùng. 3.2. Dịch vụ du lịch. Phát triển du lịch trong mối liên hệ chặt chẽ với Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình. Đầu tư cải tạo cơ sở hạn tầng phục vụ du lịch. Xây dựng một số khách sạn qui mô thích hợp tại thị xã Hưng Yên, Phố Nối, Như Quỳnh để thu hút khách quốc tế đến tìm hiểu đầu tư kết hợp với tham quan du lịch. Đầu tư trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, đặc biệt là cụm di tích Phố Hiến - Đa Hoà - Dạ Trạch. Xác định các tuyến và khu vực trọng điểm du lịch trong tỉnh. Khôi phục các lễ hội truyền thống theo hướng văn minh, lịch sự, vui tươi lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc. Liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận để hình thành các tour du lịch liên tỉnh. Liên kết với Hà Nội mở tuyến du lịch đường sông từ Hà Nội theo sông Hồng đến thị xã Hưng Yên và các điểm du lịch sinh thái khác. 3.3. Các dịch vụ khác. Phát triển rộng rãi các hình thức dịch vụ tài chính, ngân hàng, thông tin, bưu điện, tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ... tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Khuyến khích phát triển các dịch vụ hướng nghiệp. Mở rộng thêm các loại hình dịch vụ bảo hiểm, y tế, chăm sóc sức khoẻ tại nhà ở cả thành thị và nông thôn. 4. phát triển kết cấu hạ tầng. 4.1. Mạng lưới giao thông. Giao thông vạn tải có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề, động lực cho phát triển kinh tế – xã hội, vì vậy phải đầu tư đi trước với tốc độ nhanh. Mực tiêu và định hướng phát triển mạng lưới giao thông tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 là: * Về giao thông bộ. Hoàn thành sớm việc nâng cấp quốc lộ 39A và quốc lộ 38 đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng. Tậ trung nâng cấp hệ thống đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng gồm các tuyến đường 199, 206, 204 và 196 nhằm nối các quốc lộ với trung tâm các huyện. Phát triển mạnh hệ thống giao thông nông thôn liên xã, cải tạo và xây dựng các cầu, cống đảm bảo giao thông thông suốt, phấn đấu tới năm 2010 đạt 65 – 70% mặt đường trải nhựa hoặc bê tông xi măng. Nâng cấp hệ thống đường đô thị ở các thị xã, huyện thị. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới hệ thống bến bãi cho các phương tiện giao thông đường bộ. Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống giao thông thuỷ bộ, đảm bảo giao lưu thuận tiện trong tỉnh cũng như trong khu vực. * Về đường sông. Hưng Yên có lợi thế nằm trên 2 trong 3 tuyến vận tải sông quan trọng nhất của đồng bằng sông Hồng ( tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng – Hà Nội qua sông Luộc và tuyến Lạch Giang – Hà Nội qua sông Hồng). Riêng tuyến Lạch Giang – Hà Nội về lâu dài sẽ là tuyến đường sông liên vận quốc tế nối với Vân Nam( Trung Quốc). Đây là thế mạnh đặc biệt của Hưng Yên. Do vậy cần ưu tiên phát triển mạnh đường sông, coi đay là hướng chiến lược quan trọng trong phát triển giao thông vận tải của tỉnh. Xây dựng hệ thống cảng – bến trên sông Hồng, sông Luộc, trong đó cảng Hưng Yên công suất 25 – 30 vạn tấn/ năm là một trong những cáng vệ tinhcủa hệ thống cảng phía Bắc. Xây dựng các bến Dốc Vĩnh công suất 15 – 20 vạn tấn/năm, bến Phú Khê công suất 1,5 – 2 vạn tấn/năm, bến Hối công suất 10 – 15 vạn tấn/ năm... Duy trì và phát triển hệ thống đường sông nội tỉnh( cấp 3). Cải tạo và nâng cấp một số đoạn sông như: sông Tam Đô, sông Điện Biên, sôngh Cưu Yên. 4.2. Hệ thống cấp điện. Cải tạo nâng cấp đồng bộ mạng lưới điện khu vực thị xã. Đầu tư xây dựng các trạm biến áp 110Kv và 220Kv kết hợp với phát triển đồng bộ các trạm biến áp phụ tải và các tuyến đường dây hạ thế. Phát triển rộng rãi mạng lưới điện nông thôn. Thực hiện việc quản ký và phân phối điện có hiệu quả. 4.3. Hệ thống cấp thoát nước. Khẩn trươngcải tạo và nâng cấp nhà máy nước Hưng Yên nâng công suất lên 20.000 m3/ngày đêm. Cải tạo và xây dựng mới các nhà máy nước tại thị trấn Khoái Châu, Yên Mỹ, Phù Cừ... công suất 3.000 – 5.000 m3/ngày đêm. Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nước đô thị. Đầu tư xây dựng các công trình thoát nước khoa học cho các khu công nghiệp tập trung và các bệnh viện lớn... 4.4. Thông tin liên lạc. Phát triển mạnh bưu chính viễn thông đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp tục hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông tin nhanh giữa các vùng trong tỉnh, trong nước và với quốc tế. Đầu tư hiện đại hoá bưu điện tỉnh. Phấn đấu nâng tỷ lệ điện thoại lên 15 – 20 máy/100 dân năm 2010. 4.5. Hệ thống thuỷ lợi. Xây dựng và tu bổ, cải tạo hoàn chỉnh hệ thống đê điều và các công trình thuỷ lợi, bảo đảm an toàn ở mức cao cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Nâng cấp các trạm bơm và một số công trình tiêu úng trọng điểm với công suất tiêu úng 260.000 m3/giờ. Kiên cố hoá hệ thống kênh mương nội đồng, bê tông hoá 100% trước năm 2010 hệ thống kênh mương tưới chính trong toàn tỉnh. Tu sửa và nâng cấp các kè, cống... đảm bảo an toàn chống lũ phục vụ sản xuất. 5. Các ngành giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá. 5.1. Giáo dục, đào tạo. Phát triển toàn diện ngành giáo dục đào tạo, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Duy trì thành quả phổ cập tiếu học của tỉnh, thực hiện phổ cập giáo dục phổ thông trung học cơ sở trong toàn tỉnh. Thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28113.doc
Tài liệu liên quan