Phân tích nguồn vốn chủ sơ hữu chủ yếu dựa và báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhờ vào hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp đánh giá khái quát và chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng và tình hình tài chính của công ty nói chung. Từ đó, dự báo hay phán đoán và đưa ra quyết định phù hợp. Hiện có hai phương pháp thường được sử dụng hơn cả là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng của nó.
Nội dung phân tích và đánh giá hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm công việc cơ bản sau:
Phân tích về diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong công ty trong đó có sử dụng vốn chủ sở hữu.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong công ty để thấy được sự cân đối trong việc sử dụng vốn ngắn hạn với vốn dài hạn và tương quan việc sử dụng vốn chủ sở hữu với việc vay nợ.
Phân tích các chỉ tiêu tỷ lệ tài chính đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp.
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3613 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng thực hiện công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu tại công ty Vinafco khi chuyển sang công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành và chỉ tiêu nguồn này tại công ty lớn, tập đoàn, kế toán sử dụng TK 451- Quỹ quản lý cấp trên
Sơ đồ hạch toán quỹ quản lý cấp trên như sau:
TK 111, 112, 152, 153 TK 451 TK 111, 112, 153, 156...
Chi trả chi phí phát sinh Thu của cấp dưới, lập quỹ
TK 642
Trả phí Tập hợp CP TK 136
bên góp vốn P/ thu cấp dưới Khi thu
c. Lựa chọn hình thức sổ kế toán.
Lựa chọn hình thức kế toán là tổng hợp phương pháp luận và phương pháp kỹ thuật được sử dụng để thu thập, chỉnh lý và hệ thống hoá các thông tin kinh tế về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho lãnh đạo và quản lý tại đơn vị. Vì vậy hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán trong đó, quy định các loại sổ mẫu sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ để ghi chép hệ thống hoá và tổng hợp số liệu kế toán từ chứng từ ban đầu nhằm cung cấp chỉ tiêu cần thiết cho lập báo cáo kế toán theo trình tự và phương pháp nhất định. Việc ghi chép sổ kế toán dùng để phản ánh ghi nhớ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm biết được kết quả và hiệu quả hoạt động để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, hình thức kế toán cũng được phát triển và dần hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý kinh tế. Hiện có 4 hình thức kế toán đã được hình thành và sử dụng trong nền kinh tế quốc dân, (1) Hình thức Nhật ký- Sổ Cái, (2) Hình thức Chứng từ ghi sổ, (3) Hình thức Nhật ký- Chứng từ và (4) Hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm khác nhau giữa các hình thức kế toán này thể hiện ở việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết và ghi sổ theo trật tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình kinh doanh, hình thức tổ chức công tác kế toán, trình độ và khả năng của đội ngũ kế toán trước hết là kế toán trưởng và chế độ kế toán hiện hành, công ty áp dụng hình thức kế toán thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất có thể. Việc lựa chọn hình thức kế toán nào có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, vì nó tạo điều kiện cho kế toán thu thập, và hệ thống hoá được đầy đủ kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ lãnh đạo, phát huy được đầy đủ chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ tài sản, vốn của doanh nghiệp, phát huy được khả năng của cán bộ kế toán. Song dù áp dụng hình thức kế toán nào, cán bộ lãnh đạo, cụ thể là kế toán trưởng phải nắm vững nội dung đặc điểm của hình thức kế toán đó, nắm vững toàn bộ hệ thống sổ kế toán, nội dung ghi chép phản ánh trong từng loại sổ và mối quan hệ giữa chúng, căn cứ chứng từ để ghi sổ, phương pháp kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán.
Theo bất kỳ hình thức kế toán nào, sổ kế toán tổng hợp cũng gồm các sổ sau: Sổ nhật ký, Sổ Cái, sổ tổng hợp khác, và các sổ chi tiết.
Sổ Nhật ký, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo trình tự thời gian và mối quan hệ đối ứng của các tài khoản đó. Số liệu trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị. Sổ nhật ký phản ánh các chỉ tiêu cơ bản sau:
Ngày tháng ghi sổ
Số liệu và ngày lập chứng từ làm căn cứ ghi sổ
Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Giá trị bằng tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sổ Cái, dùng để ghi chép các nghiệp cụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ cho từng tài khoản kế toán. Số liệu kế toán trên sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình nguồn vốn chủ sở hữu. Trên Sổ Cái có các chỉ tiêu sau:
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu và ngày lập chứng từ làm căn cứ ghi sổ
Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Giá trị bằng tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trên thực tế, kế toán còn sử dụng nhiều loại sổ khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống sổ kế toán đầy đủ sẽ nâng cao hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp, điều này giúp cho việc theo dõi và quản lý nhanh chóng, chính xác.
Ngoài ra, kế toán còn mở sổ kế toán chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý. Mẫu sổ kế toán chi tiết đa dạng, tuỳ theo từng đối tượng cụ thể của kế toán cần ghi chép chi tiết mà mở loại sổ phù hợp, giúp cho việc đánh giá, phân tích các thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác cho nhà quản lý.
2.2 Nội dung cơ bản về phân tích và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích nguồn vốn chủ sơ hữu chủ yếu dựa và báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhờ vào hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp đánh giá khái quát và chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng và tình hình tài chính của công ty nói chung. Từ đó, dự báo hay phán đoán và đưa ra quyết định phù hợp. Hiện có hai phương pháp thường được sử dụng hơn cả là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng của nó.
Nội dung phân tích và đánh giá hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm công việc cơ bản sau:
Phân tích về diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong công ty trong đó có sử dụng vốn chủ sở hữu.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong công ty để thấy được sự cân đối trong việc sử dụng vốn ngắn hạn với vốn dài hạn và tương quan việc sử dụng vốn chủ sở hữu với việc vay nợ.
Phân tích các chỉ tiêu tỷ lệ tài chính đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về cấu trúc tài chính.
Hệ số nợ trên vốn cổ phần = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu bằng bao nhiêu lần số nợ mà công ty hiện sử dụng. Điều này cho thấy khả năng tạo đòn bẩy tài chính trong công ty trong việc sử dụng nợ là lớn hay không.
Hệ số cơ cấu vốn = Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Nó cho biết tỷ trọng của vốn cổ phần là bao nhiêu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, an toàn tài chính càng lớn.
Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn dài hạn của công ty là bao nhiêu.
Hệ số CP ưu đãi = Gtrị theo mệnh giá CP ưu đãi/ Tổng vốn dài hạn.
Cho biết tỷ trọng vốn của doanh nghiệp phát hành được huy động qua hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi là bao nhiêu.
Tổng vốn theo mệnh giá CP thường đang lưu hành + Thặng dư vốn + Thu nhập để lại
Hệ số CP thường = -------------------------------------------------------------------
Tổng giá trị vốn dài hạn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu, cổ phiếu thường trong vốn dài hạn.
Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Hệ số sinh lợi của VCSH = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Cổ tức = Lợi nhuận đem chia/ Số lượng cổ phiếu
Phản ánh mỗi cổ phiếu được nhận bao nhiêu tiền cổ tức.
Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức/ Thu nhập một cổ phiếu
= Lãi đem chia/ lãi sau thuế
Phản ánh lãi được chia trong tổng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số giá trên thu nhập một CP = Giá thị trưòng CP/ Thu nhập một cổ phiếu
Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho công ty và nhà đầu tư.
Hệ số thu nhập CP ưu đãi = Thu nhập sau thuế/ ổng giá trị CP ưu đãi
Phản ánh phân phối thu nhập trong tổng kế quả sau thuế. Tỷ lệ càng cao, càng khuyến khích nhiều hơn người lắm giữ cổ phiếu ưu dãi trong công ty
Thu nhập mỗi CP = (Lãi sau thuế - Tổng gtrị CP ưu đãi)/ CP thường đang lưu hành
Phản ánh thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường là bao nhiêu
ý nghĩa việc thực hiện công tác hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà công ty cổ phần chỉ mới xuất hiện ở nước ta mấy năm gần đây, thì yêu cầu hạch toán và quản lý tài chính nói chung và nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng sẽ là một trong những cơ sở để xác định uy tín và khẳng định vị thế của công ty cổ phần trong nền kinh tế. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay, nó còn góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hay chậm tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Việc thực hiện công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu trong công ty, từ đó, đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng để có phương hướng giải quyết thích hợp. Tuy vậy, thực hiện công tác này là tương đối khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đôn đốc thực hiện nhằm bảo đảm lợi ích cho các cổ đông lẫn công ty.
Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho nhà quản lý và những người có lợi ích trong công ty có cái nhìn chính xác về sự vận động cũng như các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu để có biện pháp sử dụng, đầu tư có hiệu quả.
Công tác hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu được thực hiện tốt sẽ giúp cho tình hình quản lý tài chính doanh nghiệp đi vào nề nếp quy củ, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại, bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào, không ngoại trừ công ty cổ phần, đều phải thực hiện công tác hạch toán và quản lý tài chính nói chung và nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả cũng như năng lực quản lý trong doanh nghiệp để cung cấp các thông tin tài chính trong đó có các chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu được kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý, góp phần vào sự phát triển của công ty trong tương lai
Phần II. Thực tế công tác hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu tại công ty Vinafco hiện nay.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, Vinafco rất quan tâm chú trọng đến hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện được mục tiêu trên thì công tác quản lý tài chính cần phải được thực hiện tốt trong đó có hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là phương thức nhằm bảo đảm và phát huy vai trò kiểm soát và sử dụng vốn chủ sở hữu trong Công ty theo yêu cầu thực tiễn.
Giới thiệu chung về công ty Vinafco.
Quá trình thành lập, mục tiêu và nhiệm vụ.
Vinafco được thành lập dựa trên cơ sở điều kiện riêng, gắn với trách nhiệm và mục tiêu cụ thể được giao. Cụ thể:
Hoàn cảnh ra đời.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước, thấy được tiềm năng phát triển ngành vận tải là rất lớn. Đánh giá tình hình thực tế và lâu dài, Bộ giao thông vận tải nhận thấy cần phải có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này để kịp thời lắm bắt được nhu cầu tiềm tàng trong xã hội. Công ty Dịch vụ Vận tải Trung ương là một trong những doanh nghiệp ra đời từ yêu cầu đó.
Công ty Dịch vụ Vận tải Trung ương (tên tiếng Anh: Việt nam Freight Forwarding Corporation, Vinafco), chính thức được thành lập ngày 16/12/1987 theo quyết định số 2339A/TCCB và được thành lập lại theo quyết định 1542QĐ/TCCB- LĐ, ngày 01/08/1993, của Bộ giao thông vận tải. Theo đó, Bộ là cơ quan trực tiếp giao vốn và quản lý trên cơ sở vạch kế hoạch, định hướng phát triển cho công ty.
Đây là thời kỳ khó khăn cho cán bộ công nhân viên công ty. Vì công ty ra đời khi đất nước vừa chuyển sang nền kinh tế thị trường (1986), cơ chế quản lý kinh tế hoàn toàn mới, lại thêm vốn ngân sách cấp cho công ty còn hạn hẹp (181 triệu đồng), cơ sở vật chất thiếu thốn chưa được đầu tư...
Tuy nhiên, đó là thời kỳ khó khăn chung của đất nước, của nền kinh tế, cũng như của các DNNN. Điều thuận lợi nhất lúc này để công ty đứng vững và phát triển là khả năng về thị trường vận tải, là sự lỗ lực doàn kết của tập thể lãnh đạo CBCNV, với mong muốn là đưa công ty ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nhiệm vụ và nục tiêu phát triển của Bộ, của công ty.
1.2 Nhiệm vụ
Vinafco là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được giao quyền tự chủ, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ, và mục tiêu của doanh nghiệp là phải bảo đảm hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và có lãi.
Doanh nghiệp được liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân, các công ty vận tải, các chủ hàng... của tất cả các thành phần kinh tế trong lĩnh vực vận chuyển hàng hoá kể cả hàng hoá XNK.
Nhận làm dịch vụ, nhận uỷ thác, làm đại lý vận tải cho các hãng Forwarder trong và ngoài nước.
Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, từ đó, hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể.
Công ty thực hiện khai thác mở rộng ra các ngành lĩnh vực khác như sản xuất, cán kéo thép... kinh doanh dịch vụ kho bãi cũng như các dịch vụ khác có liên quan.
Được khảo sát thị trường và đặt chi nhánh để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty phù hợp với phạm vi, mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu.
Là doanh nghiệp trực thuộc Bộ giao thông vận tải, trực tiếp sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nên Công ty chịu sự quản lý của Bộ. Do vậy, đòi hỏi công ty phải bảo toàn và phát triển số vốn được giao, trên cơ sở tự tìm kiếm cơ hội thị trường, liên doanh liên kết với các tổ chức khác để hoạt động kinh doanh có lãi, có tích luỹ bổ sung vốn kinh doanh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu về dịch vụ vận tải cho chủ hàng, chủ phương tiện.
Vốn nhà nước cấp khi mới thành lập là 181 triệu, vốn bổ sung 375, còn vốn vay, 1.712 triệu. Trong đó, vốn cố định là 1.912 và vốn lưu động là 356 triệu.
Hiện nay, vốn ngân sách nên đến 3.825, còn vốn bổ sung là khá lớn 23.065 triệu đồng.
Mục tiêu trước mắt và lâu dài là đưa công ty không ngừng phát triển,ngày càng chiếm lĩnh thị trường vận tải trong và ngoài nước, mở rộng thị phần, đầu tư có trọng tâm, cùng với đó là khả năng đáp ứng năng lực vận tải và thoả mãn nhu cầu vận chuyển ngày càng tốt hơn, tạo mối quan hệ thường xuyên với khách hàng.
Nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chuyên môn cho tập thể lãnh đạo, công nhân viên toàn công ty, tận dụng phát huy lợi thế con người. Từ đó, sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, cùng với khả năng thu hút thêm nguồn nhân lực mới có đủ tài năng và trình độ.
Ngoài ra, mục tiêu của Vinafco là phải đảm bảo thu nhập thường xuyên cho CBCNV ngày càng cao, quan tâm giúp đỡ người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. Có những chính sách khuyến khích tự chủ, sáng tạo trong công việc của họ, đồng thời quan tâm đến người nghỉ hưu và các đối tượng ưu tiên khác.
Nhiệm vụ của Bộ, của công ty đan xen nhau, nhiều khi là mâu thuẫn. Cụ thể, vừa phải bảo đảm có lãi để nộp vào ngân sách, vừa phải nâng cao thu nhập cho người lao động, trong khi phải chịu sự quản lý theo kế hoạch, chưa được quyền định đoạt về tài sản vốn trong công ty, nên thiếu di tính nhanh nhạy linh hoạt trong quyết định kinh doanh.
Do đó, để có hướng đi đúng đắn trong kinh doanh đòi hỏi không chỉ là sự cần cù của cán bộ công nhân viên mà cả sự sáng tạo của họ nữa. Chỉ thế, mới có thể khắc phục được những hạn chế trên, tạo bước phát triển, có khả năng khơi dậy niềm tin từ bản thân CBCNV công ty để đưa Vinafco lớn mạnh, tạo sự đi lên và phát triển bền vững, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của Vinafco.
Là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, yêu cầu đối với Vinafco là phải xắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều kiện của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự linh hoạt, cũng như kết nối giữa các bộ phận là có hiệu quả, phát huy tốt mọi nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp.
Vinafco sau hơn 10 năm hoạt động đã dần hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức của mình. Thể hiện, là sự phân cấp quản lý của các bộ phận, phòng ban. Theo đó, mỗi phòng, ban chuyên trách những nhiệm vụ cụ thể theo yêu cầu công việc. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, giải quyết công việc phát sinh, từ đó tham mưu cho lãnh đạo công ty, đặc biệt là giám đốc để đưa ra quyết định đúng đắn kịp thời, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Giám đốc, là chức danh do Bộ chỉ định, là người lãnh đạo cao nhất tại công ty, là đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp. Do vậy, giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Bộ, cơ quan pháp luật và cán bộ công nhân viên về điều hành hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng các nguồn lực trong công ty.
Các phó giám đốc, giúp giám đốc điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Ngoài giám đốc, các phó giám đốc là các phòng ban chuyên môn chuyên trách được lập ra theo yêu cầu quy mô tổ chức hoạt động, làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quản lý, tổ chức điều hành công ty. Cụ thể:
Phòng tài vụ, đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, quản lý tài chính, thông tin kinh tế toàn đơn vị. Qua đó, tham gia cải tiến quản lý kinh tế, tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty.
Phòng Kế hoạch - Thị trường- Đầu tư, có chức năng tiếp thị các hợp đồng lớn dài hạn, lắm vững năng lực vận tải, ngoài ra còn thu thập nghiên cứu và phân tích thông tin liên quan đến thị trường vận tải để có phương án khai thác phát triển và mở rộng thị trường, đầu tư dài hạn.
Phòng nhân chính, quản ly tổ chức xắp xếp và thuyên chuyển lao động toàn công ty sao cho phù hợp khả năng, trình độ lao động, đưa ra các ý kiến về tuyển chọn, đào tạo và đánh giá CBCNV theo thẩm quyền được giao.
Phòng điều hành sản xuất, với nhiệm vụ là lập các phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều hành các hoạt động dịch vụ vận tải.
Phòng vận tải quốc tế, tiếp thị và thựchiện các hợp đồng vận tải quốc tế.
Phòng Danzas với chức năng thực hiện các nghiệp vụ uỷ quyền của hãng Danzas, Thuỵ sỹ.
Ngoài ra, công ty còn có các phòng ban khắc phục vụ yêu cầu tổ chức phân công công việc.
Có thể minh hoạ cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
kinh doanh Nội chính
Phòng TT- KH Phòng Tài chính Phòng nhân
Đầu tư Kế toán chính
Phòng vận tải Phòng vận tải Phòng vận tải Phòng
trong nước quốc tế container Danzas
Xí nghiệp Xí nghiệp
cơ kim khí ĐLVT-VTKT
Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh
Sài gòn Hải phòng Nha trang Quy nhơn
Hơn 10 hoạt động, trải qua thử thách đúc kết kinh nghiệm Vinafco đã tự tin vươn lên, tao được uy tín và niềm tin trên thị trường giao vận, là địa chỉ tin cậy cho các chủ hàng. Bằng chứng là việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh văn phòng đại diện toàn quốc. Với khả năng và năng lực của mình, công ty ngày càng mở rộng tham gia vào những lĩnh vực mới sản suất thép xây dựng và công nghiệp...
Hiện công ty có 4 chi nhánh, và hai xí nghiệp trực thuộc.
Chi nhánh tại Hải phòng, 4k, Trần Hưng Đạo, có giám đốc chi nhánh, thực hiện sản xuất kinh doanh tại khu vực Hải Phòng, trên cơ sở nhận kế hoạch giao khoán của Công ty.
Tự khai thác, mở rộng thêm các nguồn dịch vụ mới, tìm kiếm các đối tác, phát triển thêm ngành nghề, tăng hiệu quả từng bước tự trang trải tiến tới độc lập trong kinh doanh.
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, Đoàn Như Hải, người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động tại khu vực phía nam là giám đốc chi nhánh đối với toàn bộ kế hoạch giao khoán về sản lượng và doanh số của Công ty.
Chi nhánh tại Nha Trang, 75, Bạch Đằng, sớm được bổ sung cán bộ đủ kiến thức, trình độ để có đủ sức tổ chức, đảm bảo khả năng và tự chủ trong SXKD tại khu vực Miền Trung.
Chi nhánh Quy nhơn, mới được thành lập để phát triển kinh doanh của Công ty tai khu vực này.
Xí nghiệp cơ kim khí Hà nội, tại Thanh Xuân, là đơn vị trực thuộc công ty, hoạt động sản xuất thép xây dựng dưới sự chỉ đạo của giám đốc Xí nghiệp.
Xí nghiệp Đại lý vận tải- Vật tư kỹ thuật Hà nội, 33c Cát linh, là trung tâm vận chuyển hàng hoá khu vực Hà nội, và các tỉnh phía Bắc, kết hợp với kinh doanh kho bãi phân phối hàng hoá phục vụ yêu cầu chủ hàng từ kho đến kho với dịch vụ vận tải trong nước và XNK hàng hoá.
Ngoài các chi nhánh, các Xí nghiệp, công ty còn có đội xe, đội tầu đủ khả năng làm hàng siêu trường, siêu trọng, đã đang và sẽ là lực lượng chủ động đảm bảo khối lượng vận tải lớn cho công ty.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
Chiến lược định hướng và phát triển của ngành giao thông vận tải là từng bước hoàn thiện, tiến tới hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở tất cả các tuyến đường: sông, biển, bộ và hàng không. Theo đó, giao thông sẽ được thông suốt, thuận lợi cho việc phát triển các ngành dịch vụ vận tải.
Vị trí ngành dịch vụ vận tải trong cơ cấu ngành dịch vụ.
Dó có sự phân công lao động trong xã hội, chuyên môn hoá các ngành nghề hoạt động trong cơ cấu nền kinh tế, nên tỷ trọng các ngành là thay đổi. Theo đó, tỷ trọng ngành dịch vụ vận tải trong sơ cấu ngành dịch vụ cũng có những thay đổi và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Hiện nay vận tải đang chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành dịch vụ nói riêng, khả năng mở rộng và đa dạng hoá lĩnh vực này là rất lớn. Theo thống kê, vận tải hàng hoá toàn ngành năm 1999 đạt 132,9 triệu tấn tương ứng 42,4 tỷ Km, tăng gần 10% so với năm 1998. Vận tải hành khách đạt 700,7 triệu lượt người, 25,3 tỷ HK Km, tăng 5,6% về hành khách và 8,3% về HK Km. Tốc độ tăng trung bình khoảng 10%.
Vận tải không đơn thuần là vận chuyển mà bao gồm cả dịch vụ giao vận, kinh doanh kho bãi, vận tải quá cảnh và các dịch vụ khác có liên quan. Ngày nay, vận tải được coi là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Do vậy, nó phải đảm bảo tính nhanh nhạy, thông suốt và hiệu quả, nên ngành dịch vụ vận tải ngày càng trở lên quan trọng hơn.
Đặc điểm ngành dịch vụ vận tải
Dịch vụ vận tải là một ngành quan trọng trong cơ cấu ngành dịch vụ, hoạt động trong lĩnh vực vận tải. Nó mang tính sản xuất vật chất nhưng sản phẩm của ngành này không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Quá trình sản xuất và tiêu dùng là không tách rời nhau.
ở nước ta, đây là ngành mới mẻ, nó ra đời với chức năng làm trung gian cho các hoạt động sản xuất lẫn tiêu dùng trong xã hội. Nhưng, thực tế ngày càng trở nên quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội.
Tham gia vào hoạt động của ngành dịch vụ vận tải là các quá trình vận chuyển hàng hoá, con người và các tư liệu sản suất và tiêu dùng khác... với mọi phương thức bằng mọi phương tiện vận chuyển trên tất cả các tuyến đường: bộ, sông, sắt, biển và hàng không.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện vận chuyển trở nên phong phú, đa dạng hơn cả về số lượng lẫn chất lượng, có thể đảm nhận vận chuyển khối lượng hàng hoá lớn, dưới mọi hình thức, đảm bảo đúng thời gian và tiến độ giao hàng.
Thêm vào đó, là sự hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Trênn cơ sở, nâng cấp các tuyến đường sẵn có, mở rộng các tuyến đường mới. Đây là động lực to lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, phát triển.
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty Vinafco.
Một năm sau ngày đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Vinafco được thành lập. Khi ấy, cách hiểu về khái niệm dịch vụ vận tải còn nhiều hạn chế. Vì có ý kiến cho rằng vận tải chỉ là một khâu trung gian, không quan trọng, là sản phẩm của thời kỳ bao cấp. Như vậy, sự khó khăn của tập thể lãnh đạo công ty lằm ngay trong quyết định lựa chọn phương án ngành nghề kinh doanh. Thực tế, sự lựa chọn đó là hoàn toàn có cơ sở và đúng đắn.
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất còn yếu kém, vốn cho đầu tư thiếu, công ty chủ yếu hoạt động bó hẹp ở các lĩnh vực: vận chuyển hàng hoá, vật tư bằng đường biển, đưòng bộ... trong và ngoài nước; nhận đại lý vận tải hàng hoá cho các hãng; sản xuất vật liệu xây dựng...
Từ việc đổi mới nền kinh tế đất nước, môi trường kinh doanh thuận lợi, đầu tư nước ngoài gia tăng, nhu cầu vận chuyển hàng hoá máy móc, thiết bị, vật tư tăng lên. Cùng với việc đa dạng hoá lĩnh vực và hình thức kinh doanh, do lắm bắt được nhu cầu từ phía thị trưòng, Vinafco đã mạnh dạn mở rộng ra các loại hình dịch vụ, bằng việc đầu tư thêm máy móc thiết bị mới.
Hiện nay, Vinafco tham gia vào các hoạt động chính sau:
Dịch vụ vạn tải hàng hoá từ kho đến kho cho tất cả các nhu cầu vận tải xã hội cả hàng nội địa và hàng XNK bằng mọi phương thức, phương tiện vận tải, đường biển sông sắt, và hàng không.
Vận tải bằng đường bộ, ôtô và các phương tiện chuyên dùng; xếp dỡ và vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng; vận chuyển khí hoá lỏng bằng bình chịu áp lực.
Vận tải ở khu vực Đông Nam á và nội thuỷ Việt nam; đại lý tầu biển và môi giới hàng hải cho khách hàng.
Đại lý các hãng Forwarder trong và ngoài nước; vận tải hàng quá cảnh của Trung Quốc, Lào, Campuchia qua lãnh thổ Việt nam.
Kinh doanh kho bãi chứa hàng, bãi container, thu gom hàng lẻ; cung ứng vật tư vận tải cho các cơ sở sản xuất muối, đá, cát, than, thạch cao...
Nhận làm dịch vụ hải quan cho các đơn vị tham gia XNK; xuất nhập khẩu hàng hoá và cá dịch vụ liên quan.
Kết quả hoạt động và thành tích đạt được.
Quá trình phát triển của Vinafco là quá trình kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đóng góp vào NSNN, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên. Kết quả đạt được ngày hôm nay là toàn bộ những đóng góp công sức của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân toàn công ty.
Vinafco thực hiện tiếp cận thị trường, quan tâm đầu tư có trọng điểm vào các hoạt động kinh doanh, khai thác tiềm năng vận tải, kết quả mà công ty đạt được là đáng khích lệ. Nó được cụ thể hoá bằng các con số, các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch mang tính khách quan, xuất phát từ những đánh giá nhu cầu thị trường, tiềm năng vận tải và những điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương hướng thực hiện công tác hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu tại công ty Vinafco khi chuyển sang công ty cổ phần.DOC