LỜI NÓI ĐẦU 1
I. Tổng quan về công ty cổ phần May 10 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 10 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban 5
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 11
1. Đặc điểm hoạt động của công ty 11
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 19
3. Tình hình gia công của công ty cổ phần May 10 trong thời gian vừa qua 22
4. Các hoạt động cụ thể của công ty trong năm 2008 24
5. Những mặt còn tồn tại 27
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI 29
1. Mục tiêu chung của công ty cổ phần May 10 29
2. Mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh 29
3. Phương hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 30
4. Biện pháp công ty May 10 dự kiến áp dụng để thực hiện mục tiêu 31
KẾT LUẬN 34
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế.
Phòng kho vận: có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ
Phân xưởng cơ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý thiết bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của công ty.
Phân xưởng thêu - giặt – là: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán nhãn mác lên sản phẩm.
Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát tông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ in.
Các xí nghiệp thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty với nhiệm vụ: tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nguyên phụ liệu, cắt, may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy định.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
1. Đặc điểm hoạt động của công ty
a. Lĩnh vực và mặt hàng sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty:
Sản xuất các sản phẩm áo MS01 – 16 với các sản phẩm chính là quần áo các loại.
Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại các sản phẩm thuộc ngành may.
Nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
Thực hiện xuất khẩu uỷ thác (nếu có).
Lĩnh vực hoạt động
Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác.
Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
Đào tạo nghề.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu rất cao là hợp thời trang vì luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, theo khí hậu và thời điểm vào các dịp lễ hội. Trong các mặt hàng của công ty thì mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, Jacket, quần âu
b. Thị trường của công ty
Công ty cổ phần May 10 có thị trường trải rộng, bao gồm thị trường trong và ngoài nước, trong đó, thị trường nước ngoài chiếm chủ yếu doanh thu của công ty, từ 70% - 85%. Thị trường trong nước trải rộng từ Bắc đến Nam nhưng chủ yếu là ở hai miền Bắc và Nam, thị trường miền Trung, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ còn chưa phân phối được.
Đối với thị trường nước ngoài, công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường chính sau:
Thị trường EU: khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng Việt Nam nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và chính xác trong thời hạn giao hàng nên đòi hỏi công ty phải có nỗ lực cao khi tham gia vào thị trường này. Có thể kể một số hãng chính đang hợp tác với công ty như: Miles, Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart,
Thị trường Nhật Bản: Đây là một thị trường rất hấp dẫn vì giá tương đối cao, mẫu mã không thay đổi nhiều, thời gian giao hàng không đến nỗi quá ngặt nghèo, cứng nhắc. Tuy nhiên, vấn đề chính khi xuất hàng sang thị trường này là ghim và kim lẫn trong hàng. Nếu bị phát hiện có kim và ghim lẫn trong hàng thì khách hàng sẽ khiếu nại và sẽ phải bồi thường giá trị tương đối lớn. Do vậy, khi triển khai sản xuất cũng như trong công đoạn kiểm tra hàng trên dây chuyền và công đoạn kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu là vấn đề công ty đặc biệt lưu ý để không bị sót kim và ghim gãy trong hàng. Hãng hợp tác với công ty trong thị trường này có thể kể tới là Itochu Corp.
Thị trường Mỹ: Đây là một thị trường lớn, hấp dẫn vì đơn hàng thường với số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi khắt khe, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, vấn đề thời hạn giao hàng, các quy định, thủ tục phức tạp khi nhập khẩu là một trở ngại lớn đối với công ty. Việc gia nhập WTO là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp dệt may nói chung và đối với công ty May 10 nói riêng vì các thủ tục nhập khẩu và các chi phí khi nhập khẩu đã giảm thiểu. Đây sẽ là một thuận lợi lớn vì sau khi gia nhập WTO, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng 35%. Tuy nhiên, để thâm nhập và đứng vững trên thị trường này, công ty cần phải có năng lực sản xuất lớn, trình độ tổ chức quản lý cao để đảm bảo đúng ngày giao hàng, đúng số lượng, chủng loại và quy định về quy cách phẩm chất.
Thị trường Châu Á: thị trường này rất phù hợp vì đối tác có rất nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, làm việc dựa theo tình cảm hơn nên khi công ty gặp khó khăn thì thường giúp đỡ chứ không đòi phạt như khách hàng của các thị trường khác. Tuy nhiên có một bất lợi lớn là giá cả thấp hơn các thị trường khác.
c. Hệ thống cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh
Hệ thống xí nghiệp thành viên
May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng suất rất cao, hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất thẳng sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu.
Hệ thống phân phối
Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải Phòng có 1 cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng, Bắc Kạn có 1 cửa hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước.
Cơ sở vật chất và nguồn vốn
Cơ sở vật chất
May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng của công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động, vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này trên thế giới.Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty qua 3 năm 2006- 2008
Đơn vị: chiếc
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
+/-
%
+/-
%
Máy móc thiết bị may mặc
967
1015
1032
46
4,76
20
1,79
Nhà xưởng, vật kiến trúc
15
15
15
0
0,00
0
0,00
Phương tiện vận tải
8
8
9
0
0,00
1
12,5
Thiết bị quản lý
115
134
149
19
24,36
15
15,46
Tổng
1105
1188
1205
83
7,51
17
1,43
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng dần từ 976 chiếc năm 2006 lên 1015 chiếc năm 2007 và 1032 chiếc năm 2008. Máy móc trong công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần còn lại là đầu tư mới. Việc đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động trong ba năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động cũng không nhiều nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2006, số lượng thiết bị này là 115 chiếc thì năm 2007 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này đa phần là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in, để giúp cho việc quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho việc quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được quan tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và thông suốt. Để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và yêu cầu của khách hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới.
Vốn sản xuất kinh doanh
Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty 49%.
Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 5.767 lao động trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 7.938.000.000 đồng.
Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động lên xuống. Năm 2006, tổng nguồn vốn là 210020 triệu đồng, sang năm 2007 tăng thêm 39568 triệu, tương đương với tăng 17,4%. Năm 2008, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2007 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Biến động tổng nguồn vốn do nghiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay đổi về nguồn vốn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về nguồn hình thành.
Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên tục biến động. Năm 2006, lượng vốn lưu động là 127778 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 39568 triệu đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2008, lượng vốn lưu động giảm so với năm 2007 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 10,3%. Vốn lưu động năm
Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2006 – 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
+/-
%
+/-
%
Tổng nguồn vốn
210025
246608
228683
36593
17,4
-17970
-7,3
Theo tính chất
Vốn lưu động
127778
167346
150148
39568
31
-17198
-10,3
Vốn cố định
82237
79262
78535
-2975
-3,6
-727
-0,9
Theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
60684
65640
71297
4956
8,2
5657
8,6
Nợ phải trả
149331
180698
157386
31637
21,2
-23582
-13,03
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
2007 tăng mạnh so với năm 2006 là do công ty mới chuyển sang hình thức cổ phần nên vốn cần nhiều để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Vốn lưu động giảm trong năm 2008 là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh. Đây là một chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không nhiều. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 2975 triệu đồng, tương đương với 3,6%. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 727 triệu đồng, tương ứng với 0,9%. Lượng vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết đưa vào thanh lý.
Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gia tăng không ngừng trong 3 năm. Năm 2006 là 60684 triệu đồng, năm 2007 tăng thêm là 4556 triệu, tương ứng với 8,2%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 5657 triệu đồng, tương ứng với 8,6%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được nhiều vốn góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty ngày càng tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vay của công ty có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2006 là 149331 triệu đồng, sang năm 2007 tăng thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm 2008, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm 23582 triệu đồng, tương ứng với 13,03% so với năm 2007. Đây là một điều khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhân lực
Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam khoảng 89 triệu, trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần, từ 5420 người năm 2006 lên 6027 người năm 2008. Như vậy, quy mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2007 tăng 355 người, tương đương với 6,55% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 252 người, tương đương với 4,36% so với năm 2007, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy mô sản xuất.
Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2007 tăng 15,68% so với năm 2006 và năm 2008 tăng thêm 2,47% so với năm 2007. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2006 - 2008
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
5420
100
5775
100
6027
100
355
6,55
252
4,36
Phân theo giới tính
Nam
1084
20
1127
19,52
1194
19,81
43
3,97
67
5,94
Nữ
4336
80
4648
80,48
4833
80,19
312
7,20
185
3,98
Phân theo trình độ chuyên môn
Trên ĐH – ĐH – CĐ
338
6,24
391
6,77
399
6,62
53
15,68
8
2,47
Trung học chuyên nghiệp
116
2,14
137
2,37
148
2,46
21
18,10
11
8,03
Công nhân bậc cao
684
12,62
693
12
713
11,83
9
1,32
20
2,89
Lao động phổ thông
4282
79
4554
78,86
4833
79,09
272
6,35
279
6,13
Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
4849
89,46
5161
89,36
5422
89,96
312
6,43
261
5,06
Lao động gián tiếp
571
10,54
614
10,64
605
10,04
43
7,53
-9
-1,47
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)
tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung lao động ở công ty cổ phần May 10 có cải thiện theo chiều hướng tốt.
Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2006 và có xu hướng tăng (89,96% năm 2008). Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 2008 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty.
Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trong 4 năm từ năm 2005 – 2008, công ty đã có sự thay đổi lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đó là việc chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Đây là một sự biến chuyển lớn mà cán bộ công nhân viên của công ty đã tích cực phấn đấu để đạt được. Mặc dù mới hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần được 5 năm nhưng công ty đã không ngừng tăng trưởng và phát triển, ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa và thị trường thế giới.
Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu đánh giá mặt lượng kết quả sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong những năm qua, doanh thu của công ty có xu hướng tăng từ 458,668 tỷ đồng lên 481,2 năm 2008, trong đó các năm có sự biến động như sau:
Năm 2006 doanh thu tăng 94,316 tỷ đồng tương ứng với 20,5% so với năm 2005. Năm 2007 doanh thu tăng 78,7 tỷ đồng, tương ứng với 14,41% so với năm 2006. Tuy nhiên, sang năm 2008, doanh thu giảm xuống chỉ còn 481,2 tỷ đồng, giảm 150,484 tỷ đồng tương ứng giảm 13,81% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự giảm doanh thu này là do sự giảm doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Tuy năm 2008 doanh thu giảm mạnh nhưng nguyên nhân từ môi trường bên ngoài tác động, không phải từ nội bộ công ty. Mặt khác, xét theo cả quá trình thì doanh thu trong quá trình từ năm 2005 – 2008 có xu hướng tăng. Đây là một chiều hướng tốt, thể hiện công ty đang ngày càng phát triển.
Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu để đánh giá công ty làm ăn có hiệu quả, phản ánh các hoạt động của công ty đều được thực hiện tốt. Trong năm 2005, lợi nhuận công ty đạt 12,964 tỷ, sang năm 2006 tăng lên 14,391 tỷ đồng, tăng 1,427 tỷ đồng tương ứng với 11%, năm 2007 lợi nhuận tăng 1,439 tỷ đồng, tương ứng với 10% so với năm 2006. Năm 2008, lợi nhuận tăng nhẹ chỉ tăng 0,67 tỷ đồng, tương ứng với 7,28% so với năm 2007. Năm 2008, tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng là do nhiều nguyên nhân, trong đó co sự tiết kiệm trong chi phí sản xuất, chi phí quản lí và chi phí bán hàng của công ty. Các xí nghiệp của công ty đã chuyển sản xuất từ hai ca thành một ca, làm năng suất lao động tăng thêm 10%, trong khi đó chi phí về điện năng giảm được 8%. Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động gia công tăng 20% nên lợi nhuận của công ty vẫn duy trì được và tăng nhẹ so với năm 2007.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Là một công ty kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc nên doanh thu từ hoạt động này hàng năm chiếm từ 75% - 80% tổng doanh thu của toàn bộ công ty. Năm 2005, doanh thu từ hoạt động này đạt 417,872 tỷ đồng thì sang năm 2006 tăng lên 482,465 tỷ đồng, tức là tăng thêm 64,593 tỷ đồng tương đương tăng 15,46% so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tăng thêm 22,882 tỷ đồng, tức tăng 4,47% so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu này giảm xuống còn 383,5 tỷ đồng, tương đương với giảm 121,847 tỷ, tức 24,12%. Như vậy, tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2006 là cao nhất và năm 2008, doanh thu xuất khẩu của công ty lại giảm xuống. Năm 2008, tỷ lệ tăng doanh thu giảm xuống là do có sự khó khăn từ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng, trong đó có công ty cổ phần May 10. Sang năm 2008, sự suy thoái của nền kinh tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới doanh thu xuất khẩu của công ty.
Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian từ 2005 - 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2006/2005
2007/2006
2008/2007
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Doanh thu
458,668
552,984
631,684
481,2
94,316
20,55
78,7
14,41
-150484
-13,81
Lợi nhuận
12,964
14,391
15,83
16,5
1,427
11
1,439
10
0,67
7,28
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
417,872
482,465
505,347
383,5
64,593
15,46
22,882
4,47
-121,847
-24,12
Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
39,769
69,533
65
97,7
29,764
74,84
-4,533
-6,52
32,7
50,31
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Doanh thu của hoạt động xuất khẩu giảm xuống 24,12% so với năm 2007. Vì vậy, công ty cần có các biện pháp cụ thể để tìm được các đơn đặt hàng mới, bên cạnh đó cần chú trọng phát triển thương hiệu của công ty, đặc biệt với sản phẩm xuất khẩu chủ đạo là sơ mi nam và veston cao cấp để nâng cao được doanh thu và mở rộng thị trường, tạo ra sự phát triển ổn định cho công ty
Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
Bán hàng nội địa không phải là nguồn thu lớn nhất của công ty May 10. Nó chỉ chiếm từ 15% - 20% doanh thu của toàn công ty nhưng đây lại là một nguồn doanh thu tiềm năng của công ty. Với dân số 89 triệu người và cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện sẽ gia tăng những nhu cầu làm đẹp cho bản thân, thị trường nội địa sẽ là thị trường lớn nếu như công ty có thể xâm nhập và chiếm lĩnh. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa năm 2005 là 39,769 tỷ đồng, sang năm 2006, doanh thu này tăng lên 69,533 tỷ, tức tăng 29,764 tỷ đồng tương đương với 74,84%. Đây cũng là năm mà doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa có sự gia tăng tương đối là cao nhất. Năm 2007, doanh thu từ hoạt động này giảm xuống còn 65 tỷ đồng, tương ứng giảm 4,533% về tuyệt đối và 6,52% về tương đối. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa trong năm 2007 giảm xuống không đáng kể nhưng sang năm 2008, doanh thu này đã tăng lên nhanh chóng, đạt mức 97,7 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2007 32,7 tỷ đồng tương ứng với 50,31% so với năm 2007. Có được kết quả này là do công ty đã quan tâm nhiều hơn tới thị trường nội địa, có nhiều biện pháp để kích thích sức mua từ thị trường nội địa. Trong năm 2008, công ty đã mở rộng phân phối bằng cách tiến hành đầu tư thêm các đại lý, chú ý phát triển thương hiệu của công ty bằng việc quảng cáo, in logo của công ty lên các túi xách bán hàng, các cửa hiệu đại lý và tổ chức tài trợ cho các hoạt động xã hội khác. Chính nhờ những nỗ lực phát triển thương hiệu của công ty nên doanh thu từ thị trường nội địa đã tăng lên nhanh chóng.
3. Tình hình gia công của công ty cổ phần May 10 trong thời gian vừa qua
Là một công ty sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nhưng hoạt động gia công cũng chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó luôn mang lại doanh thu tăng với tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Đối với hoạt động này, công ty chủ yếu may gia công cho các hãng nước ngoài. Doanh thu từ hoạt động gia công cho nước ngoài chiếm trên 80% tổng doanh thu từ hoạt động gia công của công ty, đặc biệt, năm 2005 doanh thu gia công cho nước ngoài đạt tỷ lệ cao tới 89,79% tổng doanh thu từ hoạt động này của công ty. Gia công trong nước không ổn định và thường xuyên thay đổi nên tỷ lệ doanh thu của hoạt động này chiếm tỷ trọng không lớn. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đi gia công cho các đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước đặt gia công cho nhau chủ yếu để lấy phần chênh lệch trong đơn giá. Chính vì vậy mà đơn giá gia công trong nước thường thấp. Mặt khác, các doanh nghiệp trong ngành may mặc ngày càng nhiều nên các đối tác đặt gia công sẽ chọn những doanh nghiệp nào mà họ thấy tiện lợi nhất cho hoạt động sản xuất của họ.
Trong 3 năm 2005 – 2007, doanh thu của hoạt động gia công không ngừng tăng lên. Năm 2006 là 385,877 tỷ đồng, tăng 87,894 tỷ tương đương 29,54% so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu tăng 11,36% so với năm 2006. Mức tăng trưởng của hoạt động gia công luôn trên 10%/năm.
Thị trường gia công của công ty cũng chủ yếu là thị trường nước ngoài. Trong đó, thị trường Hàn Quốc là thị trường có đơn đặt hàng lớn nhất và ổn định nhất. Các mặt hàng xuất gia công sang Hàn Quốc chủ yếu là các mặt hàng có thế mạnh của công ty như áo Jacket, áo sơ mi nữ, áo sơ mi nam.
Một thị trường cũng góp phần lớn trong doanh thu từ hoạt động gia công là thị trường Hồng Kông. Năm 2005, doanh thu của hoạt động gia công cho thị trường này đạt 25,18% tổng doanh thu từ hoạt động này cho thị trường nước ngoài, nhưng sang năm 2006 chỉ còn lại 8,73% và năm 2007 là 12,57%. Sự sụt giảm doanh thu từ thị trường này một phần vì đơn giá các đối tác đưa ra quá thấp. Các sản phẩm mà công ty gia công cho Hồng Kông chủ yếu là quần áo ngủ. Tuy có những sụt giảm lớn nhưng thị trường này vẫn đang là một thị trường quan trọng của công ty.
Thị trường Mỹ và EU luôn là những thị trường lớn đem lại nguồn doanh thu khá lớn cho hoạt động gia công của công ty. Thị trường Mỹ năm 2005, doanh thu chiếm 14,25% tổng doanh thu, đạt 38,116 tỷ và có giảm trong những năm 2006, 2007 nhưng vẫn là một thị trường lớn của công ty. Thị trường EU luôn tăng trưởng trong 3 năm 2005 – 2007. Năm 2005, doanh thu từ thị trường này đạt 27,363 tỷ đồng, chiếm 10,23% tổng doanh thu. Năm 2007 đạt 49,263 tỷ đồng, tăng hơn năm 2006 8,211 tỷ đồng, tương đương tăng 20% so với năm 2006. Như vậy, đây là hai thị trường tiềm năng mà công ty đang hướng tới. Đặc biệt, hiện nay khi Việt Nam đã là thành vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5806.doc