Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hoá tại Công ty TNHH Techconvina Thương Vận

Các hoạt động giao nhận của Công ty được thực hiện chủ yếu tại các cảng biển( Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà nẵng, TP Hồ Chí Minh .); các nhà ga (Giáp Bát, Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai, TP Hồ Chí Minh, Vinh, Đà Nẵng.); sân bay( Nội Bài, Tân Sơn Nhất ), nhà kho của khách hàng . nên với mỗi một địa điểm giao nhận đòi hỏi những kỹ năng giao nhận riêng. Ví dụ như giao nhận hàng ở cảng biển đòi hỏi tiến độ rất cao nên có những chuyền hàng đỏi hỏi phải có đủ đội ngũ giao nhận 24/24 giờ, tập chung giải toả hàng. Đối với giao nhận ở kho khách hàng thì tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà giờ giao hàng phải được thống nhất giữa cán bộ giao nhận và nhân viên tiếp nhận hàng hoá của khách hàng.

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hoá tại Công ty TNHH Techconvina Thương Vận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tế. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006-2008 Đơn vị tính:đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp 15,942,587,413 15,942,587,413 12,707,634,273 3,234,953,140 17,557,909,074 17,557,909,074 12,137,593,290 5,420,315,784 37,190,442,387 37,182,519,705 26,931,426,530 10,251,093,175 Nguồn: Báo cáo Tổng kết các năm của Công ty Các loại chi phí bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doạnh nghiệp và chi các hoạt động tài chính đều tăng do các hoạt động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, các hoạt động quản lý cũng như các hoạt động tài chính đều tăng. Nguyên nhân là do mở rộng quy mô của Công ty về mọi mặt cơ sở cũng như hoạt động. Tuy các chi phí đều tăng nhưng do làm ăn tốt nên doanh thu thuần của Công ty cũng tăng, vì vậy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn tăng Qua đây ta thấy rằng, Công ty đang có hướng đi đúng đắn giúp Công ty có bước tiến lớn về mọi mặt: kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi, góp phần tăng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cũng như góp phần tăng vốn điều lệ của Công ty. Đó là một lợi thế khiến Công ty có thể vươn xa hơn. Số vụ giao dịch giao nhận của Công ty Techconvina Thương Vận Bảng 3: Kết quả giao dịch dịch vụ giao nhận của công ty năm 2008 Hình thức Số vụ giao dịch Tỷ lệ (%) Số hợp đồng được ký kết Tỷ lệ (%) Gián tiếp - Khách hàng tự tìm đến - Công ty chủ động 60 45 15 81,08 60,81 20,27 55 43 12 82,09 64,18 17,91 Trực tiếp - Khách hàng tự tìm đến - Công ty chủ động 14 9 5 18,92 12,16 6,76 12 8 4 17,91 11,94 5,97 Tổng 74 100 67 100 Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả Theo bảng 3, xét về tình hình thực hiện giao dịch năm 2008 trong tổng số 74 vụ giao dịch thì có 67 vụ giao dịch thành công dẫn đến ký kết hợp đồng. Trong số 67 hợp đồng được ký kết thì có 55 hợp đồng được giao dịch bằng phương thức gián tiếp chiếm 82,09%, trong đó 78,18% là số hợp đồng được giao dịch do khách hàng tự tìm đến còn lại 21,82 % là do Công ty chủ động tiến hành giao dịch với đối tác. Trong 17,91% số hợp đồng còn lại được tiến hành bằng hình thức giao dịch trực tiếp thì có đến 66,67% là do khách hàng tìm đến với Công ty. Ta nhận thấy rằng hình thức giao dịch đàm phán gián tiếp chiếm đa số trong các thương vụ giao dịch của Công ty. Đồng thời trong cả hai hình thức giao dịch trực tiếp và gián tiếp thì phần lớn là do phía đối tác tìm đến giao dịch với Công ty, chứ Công ty chưa chủ động trong việc tìm kiếm giao dịch với khách hàng. Đó chính là điểm yếu kém của Công ty trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm, chủ động giao dịch với khách hàng. Các hoạt động giao dịch còn thụ động chưa linh hoạt. 3.3, Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Techconvina Thương Vận Nhìn chung, trong những năm gần đây tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển rất tốt.Công ty đã không ngừng phát huy các lợi thế của mình và tìm ra các hướng đi mới cho Công ty.Thực tế đã chứng minh Công ty luôn hoành thành và vượt mức kế hoạch đã đề ra. Trên thị trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt,Công ty đã luôn đứng vững và khẳng định được vị thế của mình.Tình hình kinh doanh về mọi mặt của Công ty đều đạt kết quả cao và quy mô ngày càng được mở rộng.Với những nỗ lực hết mình,Công ty đã phấn đấu hoành thành và vượt mức các chỉ tiêu kinh tế – tài chính,hoạt động có lãi,bảo toàn và phát triển vốn,đảm bảo việc cái thiện đời sống cán bộ công nhân viên,nộp nghĩa vụ cho ngân sách đầy đủ và kịp thời. Trên lĩnh vực giao nhận vận tải,Công ty đã tranh thủ các cơ hội kinh doanh để đẩy mạnh các hợp đồng không chỉ đối với các thị trường quen thuộc mà còn tiếp cận với các thị trường mới tiềm năng. Đã thực hiện việc mở rộng kết nối với mạng lưới các đối tác quốc tế: Trung Quốc,Đài Loan,Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Anh, Mỹ, Châu Âu…v.v, xây dựng cơ chế hợp tác hỗ trợ lẫn nhau,cùng khai thác và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước. Đã thực hiện được nghiệp vụ kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế với số lượng ban đầu còn khiêm tốn. Thành thạo nghiệp vụ môi giới hải quan,có khả năng cung cấp dịch vụ hải quan nhanh chóng tiện lợi và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Xây dựng được mối quan hệ hợp tác lâu dài với một số khách hàng ổn định: Z76 – BQP,Ligarden VN,Mộc Sương,Peloyen,Yangsin VN,Formosa VN... Được khách hàng đánh giá cao chất lượng dịch vụ.Tiếp tục gắn kết chặt chẽ với marketing của Tổng Công ty để tìm kiếm khách hàng mới. Đã thực hiện các nghiệp vụ mới như:cho thuê kho,vận chuyển hàng lẻ LCL, Uỷ thác XNK. Gây dựng được hệ thống các đối tác nhà cung cấp là:CB Hải Quan,Các đơn vị vận chuyển đường bộ,các hãng tàu container nội địa và quốc tế,tranh thủ sự hậu thuẫn của họ để làm cơ sở cung cấp dịch vụ tốt cho khách hàng. Về XNK: Đang theo đuổi dự án cung cấp thiết bị cho công ty Sumitomo Mitsui Construction, nhà thầu xây dựng cầu Nhật Tân, gói thầu I. Duy trì cộng tác với các đối tác kinh doanh XNK quốc tế. 3.4 Những thuận lợi và khó khăn ở công ty Techconvina Thương Vận 3.4.1 Thuận lợi của Công ty - Tuy là một Công ty mới thành lập, nhưng trải qua nhiều năm tham gia vào hoạt động kinh doanh Công ty Techconvina Thương Vận đã phát triển nhanh chóng. - Công ty có điều kiện vật chất kĩ thuật tốt giúp Công ty luôn hoành thành kế hoạch. - Có một hệ thống khách hàng quen thuộc luôn tìm đến mình, đó là nguồn thu nhập ổn định hàng năm, đặc biệt năm sau sản lượng luôn cao hơn năm trước. - Có một đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chuyên sâu luôn học hỏi tìm tòi sáng tạo cho công việc. 3.4.2 Khó khăn của Công ty - Với hình thức giao dịch với đối tác bằng email thích hợp khi khách hàng của Công ty là khách hàng quen thuộc. Nhưng đối với các khách hàng mới,Công ty cần phải gặp gỡ giao dịch trực tiếp thì mới mong đạt được kết quả cao trong việc ký kết hợp đồng. - Phần lớn các giao dịch ký kết hợp đồng đều diễn ra tại Văn phòng của Công ty. Do đối tác tìm đến tìm hiểu Công ty nên xét về thời gian và địa điểm thì thuận tiện cho Công ty nhưng xét về vị thế đàm phán thì phía đối tác có lợi hơn do họ đã chủ động nghiên cứu, tìm hiểu về Công ty từ trước trong khi thời gian và điều kiện để Công ty tìm hiểu về khách hàng là rất hạn chế. Đối với từng giao dịch đàm phán cụ thể, tùy thuộc đối tác là quốc gia nào mà Công ty xác định những điều khoản cần quan tâm. Tuy nhiên, hầu hết các đối tác của Công ty đều là những khách hàng ở các nước phát triển: Mỹ, Canada, những nước và có đòi hỏi về chất lượng cao thì Công ty luôn chú ý đến vấn đề đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhấn mạnh vào những điểm này nhằm chứng tỏ khả năng cung cấp các mặt hàng có chất lượng cao không thua kém so với các nước lớn khác. Bên cạnh đó, trong tiến trình đàm phán, tùy tương quan thế và lực của hai bên mà Công ty có thể có những nhượng bộ trên từng điều khoản, đặc biệt là các về giá cả. Do hiện nay trên thị trường có rất nhiều Công ty cạnh tranh, cả các Công ty trong nước cũng như các Công ty nước ngoài, đặc biệt là một trong những khách hàng lớn của Công ty đã từng là đối tác của phía Trung Quốc nên trong điều khoản về giá cả đôi khi Công ty bị khách hàng ép giá.Tuy nhiên, sự nhượng bộ luôn dựa trên hai nguyên tắc: đạt hiệu quả kinh doanh và tối thiểu hóa rủi ro. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH TECHCONVINA THƯƠNG VẬN I.Giới thiệu chung về hoạt động kinh doạnh giao nhận tại công ty Techconvina Thương Vận 1.1 Các sản phẩm giao nhận của Công ty Techconvina Thương Vận Các loại hình kinh doạnh dịch vụ chủ yếu của công ty Techconvina trong dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa,bao gồm: - Giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường biển: Đây là phương thức giao nhận có khối lượng hàng hoá lớn nhất của Công ty trong thời gian qua. Đặc điểm chính của hoạt động giao nhận hàng hoá này là khối lượng giao nhận theo từng lô hàng rất lớn, thời gian giao nhận có thể kéo dài tuy theo tính chất hàng hoá. Giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường biển được diễn ra chủ yếu ở các Cảng tại Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cam Ranh... Với đội ngũ cán bộ giao nhận là người địa phương, có nhiều năm kinh nghiệm nên việc giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường biển của Công ty được diễn ra rất hiệu quả, nhanh chóng, an toàn. - Giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường sắt: Đây là phương thức giao nhận hàng hoá có khối lượng hàng hoá lớn thứ hai của Công ty.Trong những năm qua,hoạt động giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường sắt đóng vai trò cực ký quan trọng trong hoạt động giao nhận. Hoạt động giao nhận này chủ yếu được diễn ra tại các ga trung chuyển hàng hoá như ga Sóng Thần, ga Giáp Bát, ga Hải Phòng, ga Lào Cai, ga Vinh, ga Đà Nẵng với khối lượng hàng hoá giao nhận mỗi năm là gần 100 nghìn tấn. Đặc điểm của hoạt động giao nhận này là khối lượng hàng hoá giao nhận lớn, thời gian giao nhận kéo dài bởi chủ yếu là hàng nhỏ lẻ đóng vào toa như Bia, nước ngọt... - Giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường bộ: Đây là phương thức giao nhận mang yếu tố quyết định tới hiệu quả của hoạt động giao nhận toàn Công ty bởi hoạt động giao nhận này tới trực tiếp khách hàng. Trong thời gian qua, cùng với hoạt động đầu tư phát triển phương tiện vận tải ô tô của Công ty thì hoạt động giao nhận phát triển bằng phương tiện đường bộ ngày càng tăng cả về chất và về lượng. Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hoá này là khối lượng nhỏ nhưng chia làm nhiều phương tiện, nhiều địa điểm nên đỏi hỏi phải có đội ngũ giao nhận lớn, có kế hoạch giao nhận hợp lý để tích kiệm thời gian và nguồn lực con người trong việc giao nhận hàng hoá. - Giao nhận hàng hoá theo phương tiện đường không: Hoạt động giao nhận hàng hoá này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận của Công ty trong thời gian qua nhưng nó chủ yếu liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nên đòi hỏi chất lượng rất cao, đội ngũ cán bộ giao nhận có trình độ, thời gian giao nhận ngắn. Mặc dù khối lượng hàng hoá giao nhận qua hình thức này thấp nhưng đây là một trong những định hướng phát triển chiến lược của Công ty trong thời gian tới hướng tới đa dạng hoá dịch vụ giao nhận vận chuyển và ngày càng nâng cao chất lượng, mức độ thoả mãn của khách hàng về các dịch vụ giao nhận của Công ty. 2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh giao nhận của Công ty Trong những năm qua, hoạt động giao nhận vận tải của Công ty không ngừng phát triển cà về chất và về lượng. Khối lượng hàng hoá giao nhận vận chuyển của Công ty không những tăng lên, tập trung tại các đầu mối trung chuyển hàng hoá, tại kho của các khách hàng. Khối lượng hàng hoá giao nhận của công ty trong thời gian qua được thể hiện dưới bảng sau. Bảng :khối lượng hàng hóa giao nhận từ năm 2006 đến 2008 TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 năm 2008 1 Đường sắt tấn 85,000 75,000 73,000 2 Đường biển tấn 76,000 99,000 89,000 3 Đường bộ tấn 18,000 45,000 41,000 Tổng tấn 189,000 219,000 203,000 (Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp của Công ty TNHH Techconvina Thương Vận ) Qua bảng trên ta nhận thấy, nếu như khối lượng hàng hoá giao nhận của Công ty năm 2006 mới chỉ đạt 189 nghìn tấn thì đến năm 2007, khối lượng hàng hoá giao nhận của Công ty đã đạt mức 219 nghìn tấn tăng hơn 15% và đến năm 2008, khối lượng hàng hoá giao nhận của Công ty đã đạt mức 203 nghìn tấn. Cơ cấu các hình thức giao nhận của Công ty cũng đang có chiều hướng thay đôi. Nếu như năm 2006, khối lượng hàng hoá giao nhận thông qua phương tiện vận chuyển đường sắt đạt 85 nghìn tấn, chiếm tỷ trong lớn nhất thì đến năm 2007, khối lượng giao nhận hàng hoá thông qua phương tiện đường sắt chỉ còn 75 nghìn tấn ít hơn khối lượng giao nhận hàng hoá thông qua phương tiện đường biển. Nguyên nhân của hiện tượng này là năm 2006, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện đường biển thấp do đội tàu vận chuyển nội địa bị giảm đột biết, các mặt hàng chủ yếu đi thông qua đường sắt. Nhưng đến năm 2007 và đặc biệt là năm 2008, khối lượng hàng hoá thông qua đường biển đã tăng ổn định trở lại nên khối lượng hàng hoá giao nhận tại các cảng tăng lần lượt là 99 và 89 nghìn tấn. Chính bởi nguyên nhân trên nên đổi ngũ giao nhận tại cảng của công ty phải được bổ xung thêm từ các đội giao nhận khác. Mặt khác, nhằm thực hiện chủ trương của đại hội cổ đồng Công ty là đầu tư mới phương tiện vận tải đường bộ nhằm tăng tính chủ động của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên trong năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, Công ty đã liên tục đầu tư 20 xe đầu kéo container, 17 xe tải các loại cho các đơn vị trong công ty vận hành. Do có số lượng lớn phương tiện trong tay nên trong năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện đường bộ của công ty tăng vọt kéo theo khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thực vận chuyển này cũng tăng. Nếu như năm 2006 khối lượng giao nhận hàng hoá thông qua phương tiện vận chuyển đường bộ mới đạt 18 nghìn tấn thì đến năm 2007, khối lượng này đạt 45 nghìn tấn và 9 tháng đầu năm 2008, khối lượng này đã đạt 41 nghìn tấn. Các hoạt động giao nhận của Công ty được thực hiện chủ yếu tại các cảng biển( Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà nẵng, TP Hồ Chí Minh ...); các nhà ga (Giáp Bát, Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai, TP Hồ Chí Minh, Vinh, Đà Nẵng...); sân bay( Nội Bài, Tân Sơn Nhất ), nhà kho của khách hàng ... nên với mỗi một địa điểm giao nhận đòi hỏi những kỹ năng giao nhận riêng. Ví dụ như giao nhận hàng ở cảng biển đòi hỏi tiến độ rất cao nên có những chuyền hàng đỏi hỏi phải có đủ đội ngũ giao nhận 24/24 giờ, tập chung giải toả hàng. Đối với giao nhận ở kho khách hàng thì tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà giờ giao hàng phải được thống nhất giữa cán bộ giao nhận và nhân viên tiếp nhận hàng hoá của khách hàng. Đội ngũ giao nhận được thiết lập theo các tổ giao nhận trực thuộc quyền quản lý, điều động của các chi nhánh, trung tâm, trạm của Công ty. Hiện nay, công ty có các tổ giao nhận của chi nhánh TP Hồ Chí Minh( quản lý việc giao nhận tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc miền Nam bao gồm cả Khánh Hoà ), tổ giao nhận của chi nhánh Đà Nằng, tổ giao nhận của Trạm đại diện Vinh, tổ giao nhận của Trung tâm Vận tải( quản lý việc giao nhận tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc trừ Hải Phòng và Quảng Ninh ), tổ giao nhận của chi nhánh Hải Phòng. Đội ngũ giao nhận này được công ty đào tạo chuyên nghiệp, thực hiện các công đoàn giao nhận hàng hoá theo quy trình ISO đã được công ty xây dựng. Hàng năm, Công ty đều có các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ cũng như có các lớp học nhằm nâng cao khả năng giao tiếp, văn hoá doanh nghiệp cho đội ngũ giao nhận. Khối lượng hàng hoá mà Công ty vận chuyển và giao nhận trong thời gian qua là rất đa dạng về chủng loại, lớn về khối lượng. Để đạt được một khối lượng hàng hoá lớn như vậy đòi hỏi đội ngũ nhân viên giao nhận giỏi về nghiệp vụ, nhiệt tình với công việc. Ngoài ra công tác tổ chức, điều hành đội ngũ giao nhận là một yếu tố rất quan trong quyết định tới hiệu quả của công tác giao nhận của Công ty trong thời gian qua. II. Quy trình giao nhận hàng hóa tại công ty TNHH Techconvina Thương vận 2.1 Các bước trong quy trình giao nhận vận tải tại cônt ty Techconvina Thương Vận Giao nhận hàng hoá là một hoạt động không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá của Công ty trong thời gian qua. Đây chính là một trong những thế mạnh cạnh tranh của Công ty trên thị trường vận tải hàng hoá. Quy trình giao nhận hàng hoá nói chung của Công ty bao gồm: - Tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu về Công ty và các gói dịch vụ của Công ty.Việc này đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải khéo léo biết cách ăn nói làm sao thu hút được khách hàng đến với Công ty của mình. - Khi tiếp xúc được với khách hàng rồi, khách hàng đã chấp nhận, nhân viên tiếo nhận yêu cầu của khách hàng và lên lịch làm việc - Nhân viên kiểm tra, lên phương án và tính toán đơn giá vận chuyển để báo giá lại cho khách hàng - Lên kế hoạch vận chuyển cũng như giao nhận hàng hoá cho tổ giao nhận. Tổ giao nhận sẽ cử nhân viên tới kho (hoặc cảng, nhà ga, bến tàu...) để làm các thủ tục tiếp nhận hàng hoá lên phương tiện vận chuyển.Việc này đòi hỏi nhân viên giao nhận phải nắm vững mặt hàng, làm chủ các số liệu và có các phương án sắp xếp hàng lên phương tiện hợp lý cũng như bảo đảm an toàn cho hàng hoá trong quá trình giao nhận, chờ đưa hàng lên phương tiện. - Tuỳ theo từng loại phương tiện, tính chất hàng hoá, cung đường, hợp đồng vận chuyển mà cán bộ giao nhận có phải đi theo áp tải hàng hay không. - Tiến hành các thủ tục giao nhận hàng hoá tại cảng, nhà ga, bến tàu (hoặc kho của khách hàng), hoàn tất các chừng từ để kết thúc quy trình.Tuỳ theo từng mặt hàng,từng loại hình vận chuyển, giao nhận mà các cán bộ giao nhận sẽ có các biện pháp tổ chức giao nhận hàng hoá khác nhau. 2.1.1 Các chứng từ liên quan đến vận tải bằng đường biển tại Công ty Techconvina Thương Vận 2.1.1.1 Chứng từ đối với hàng xuất khẩu a. Chứng từ hải quan: - 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải nộp. - 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu - 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng - 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan). - 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất) b. Chứng từ với cảng và tầu Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. Người giao nhận liên hệ với cảng và tầu để lo liệu cho hàng hóa được xếp lên tâù. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này gồm: Chỉ thị xếp hàng (shipping note) Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading) Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest) Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet) Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan) c. Chứng từ khác Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, người giao nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán... Trong đó có thể đề cập đến một số chứng từ chủ yếu sau: Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) Hoá đơn thương mại (Commercial invoice) Phiếu đóng gói (Packing list) Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng (Certificate of quantity/weight) Chứng từ bảo hiểm 2.1.1.2 Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại đòi bồi thường. Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường, đó là: Biên bản kết toán nhận hàng với tàu Biên bản kê khai hàng thừa thiếu Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ Biên bản giám định phẩm chất Biên bản giám định số trọng lượng Biên bản giám định của công ty bảo hiểm Thư khiếu nại Thư dự kháng….. 2.1.2 Các giấy từ liên quan đến vận tải bằng đường sắt tại Công ty Techconvina Thương Vận 2.1.2.1 Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh: Khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây: - Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu; - Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá); - Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách); - Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu. 2.1.2.2 Tàu liên vận quốc tế nhập cảnh: Khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau: - Tờ khai thành phần đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu; - Bản kê khai hàng hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá); - Danh sách hành khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành khách); - Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu; - Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa. 2.1.2.3. Tàu liên vận quốc tế tại ga liên vận nội địa: Khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga: - Bản trích lược khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên giới; - Vận tải đơn; - Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế). 2.1.2.4. Người phụ trách tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh (đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng nhập). 2.1.3 Vận tải đường hàng không 2.1.3.1. Giao hàng xuất khẩu Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu tiến hành chuẩn bị hàng hoá và lập một số một số chứng từ cần thiết về hàng hoá để giao hàng cho hãng hàng không. Thông thường, họ uỷ thác cho người giao nhận hay đại lý hàng không bằng một hợp đồng uỷ thác giao nhận. Người giao nhận hay đại lý này phải được hãng vận chuyển chỉ định và cho phép khai thác hàng hoá. Trên cơ sở uỷ thác của người xuất khẩu, người giao nhận tiến hành tập hợp và lập chứng từ sau đây để chuẩn bị giao hàng cho hãng hàng không. + Giấy phép xuất nhập khẩu + Bản kê chi tiết hàng hoá + Bản lược khai hàng hoá + Giấy chứng nhận xuất xứ + Tờ khai hàng hoá XNK (khai hải quan + Vận đơn hàng không, hoá đơn thương mại … Sau khi làm song thủ tục với hãng hàng không, sân bay và thanh toán các chi phí, người giao nhận sẽ gửi chứng từ kèm theo hàng hóa gồm: Các bản còn lại của MAWB và HAWB Hoá đơn thương mại Bản kê khai chi tiết hàng hoá Giấy chứng nhận xuất xứ Phiếu đóng gói Lược khai hàng hoá Và các chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Người giao nhận sẽ giao lại bản gốc số 3 cho người gửi hàng (MWAB hoặc HAWB) cùng thông báo thuế và thu tiền cước cùng các khoản chi phí cần thiết có liên quan. 2.1.3.2 Nhận hàng nhập khẩu Theo sự uỷ thác của người giao nhận nước ngoài hay người nhập khẩu, người đại lý hay người giao nhận hàng không sẽ tiến hành giao nhận hàng hoá bằng chứng từ được gửi từ nước xuất khẩu và những chứng từ do nước nhập khẩu cung cấp. - Nếu chỉ có trách nhiệm giao hàng cho người nhập khẩu tại kho hay trạm giao nhận hàng hoá của sân bay thì sau khi nhận được thông báo đã đến của hãng vận chuyển cấp vận đơn thì:  -> Người giao nhận trực tiếp lên sân bay nhận bộ hồ sơ gửi kèm theo hàng hoá -> Sau khi thu hồi bản vận dơn gốc số 2, người giao nhận cùng người nhập khẩu làm các thủ tục nhận hàng ở sân bay. -> Nếu người giao nhận là đại lý gom hàng thì phải nhận lô hàng nguyên bằng vận dơn chủ sau đó chia hàng và giao cho các chủ hàng lẻ và thu hồi lại vận đơn gom hàng. - Nếu người giao nhận có trách nhiệm giao hàng đến dích, thì ngoài việc thu hồi các bản số 2 của vận đơn chủ hoặc vận đơn gom hàng, người giao nhận còn phải yêu cầu người nhập khẩu cung cấp các chứng từ sau: Giấy phép nhập khẩu Bản kê khai chi tiết hàng hoá Hợp đồng mua bán ngoại thương  Chứng từ xuất xứ Hoá đơn thương mại Lược khai hàng nếu gửi hàng theo HAWB Tờ khai hàng nhập khẩu Giấy chứng nhận phẩm chất Và các giấy tờ cần thiết khác. Người giao nhận tiến hành nhận hàng từ hãng vận chuyển, thanh toán mọi khoản cước thu sau, làm thủ tục và nộp lệ phí với cảng hàng không, thông quan cho hàng hoá. Giao hàng cho người nhập khẩu tại kho của người nhập khẩu cùng giấy tờ hải quan và thông báo thuế. Người nhập khẩu nhận hàng và thanh toán các chi phí mà người giao nhận đã nộp cùng phí giao nhận cho người giao nhận. 2.2 Những thành tựu đạt được Trong những năm qua, hoạt động vận tải, đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá, kinh doanh cho thuê và vận hành kho bãi là những lĩnh vực kinh doanh chính, mang lại công ăn việc làm, doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận lớn nhất cho Công ty. Đây là những hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện các hợp đồng vận tải hàng hoá, xuất nhập khẩu của Công ty. Bắt đầu từ các hoạt động mua bán hàng hoá, xuất nhập khẩu uỷ thác, vận chuyển hàng quá cảnh, vận chuyển hàng hoá sẽ được đội ngũ nhân viên giao nhận hàng hoá bàn giao đầy đủ về khối lượng, chất lượng cho khách hàng cho đến việc lưu giữ, bảo quản, thực hiện các công tác vận hành kho, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cơ chế thị trường đã mang lại nhiều hiệu quả cho Công ty. Mở rộng được thị trường khách hàng không chỉ trong thị trường Châu Á mà còn lấn sang thị trường Châu Âu. Có nhiều khách hàng tiềm năng đảm bảo về các mặt cung ứng dịch vụ, đảm bảo cho nguồn vốn được lưu thông và ngày càng tăng. Tạo được uy tín ngày càng cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 2.3 Những hạn chế Những mặt hạn chế của công tác giao nhận hàng hoá trong thời gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập ngoại thương- THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH TECHCONVINA THƯƠNG VẬN.doc
Tài liệu liên quan