Đề tài Phương pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty in tổng hợp Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU - 1 -

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI - 3 -

1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY - 3 -

1.2. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY: - 3 -

1.2.1. Lịch sử ra đời của Công ty in Tổng hợp Hà Nội - 3 -

1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty in Tổng hợp Hà Nội - 4 -

1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI - 6 -

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI - 14 -

2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI - 14 -

2.1.1. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực - 14 -

 2.1.2.Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực .-18-

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP - 26 -

2.2.1. Phương pháp tuyển dụng - 26 -

2.2.2. Sử dụng nguồn lao động - 29 -

2.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực trong việc thực hiện công việc tại công ty in tổng hợp Hà Nội - 30 -

2.3. NHỮNG HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY - 33 -

2.3.1. Thuận lợi - 33 -

2.3.2. Khó khăn - 35 -

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI - 36

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI - 36 -

 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

 3.2.1. Nâng cao công tác tuyển dụng - 38 -

 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - 39 -

3.2.3. Chế độ tiền lương và trợ cấp cho người lao động - 43 -

3.2.4. Tăng cường kỷ luật lao động - 47 -

3.2.5. Hoàn thiện phương pháp đánh giá thành tích - 49 -

3.2.6. Giải pháp tạo động lực cho người lao động - 50 -

3.2.7. Một số đề xuất trong việc phát triển nguồn nhân lực - 53 -

KẾT LUẬN - 54 -

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty in tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo thâm niên, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. + Người lao động được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau: Kết hôn nghỉ 3 ngày. Con kết hôn nghỉ 1 ngày. Bố mẹ (vợ, chồng) chết; vợ, chồng, con chết nghỉ 3 ngày. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương. - Về chi phí tiền lương Tiền lương ở Công ty trả cho công nhân viên gồm cả tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm chi phí tiền lương được tập hợp theo từng công đoạn sản xuất cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán lao động. Bảng chấm công, kết quả lao động thực tế ở từng công đoạn. Công ty áp dụng cả hình thức lương thời gian và lương sản phẩm. Số lương phải trả cho một công nhân ở từng công đoạn = Sản lượng thực tế ở từng công đoạn x Đơn giá tiền lương tương ứng Đơn giá tiền lương = Lương cấp bậc của từng công nhân Định mức SpSI bình quân Ở Công ty lương thời gian được tính theo hệ số cấp bậc kết hợp với bình công xét điểm, lương thời gian được áp dụng theo tính lương cho bộ máy quản lý phân xưởng, quản lý Công ty nhân viên các phòng ban mà không tính được theo lương sản phẩm. Tiền lương thời gian = Hệ số lương x mức tối thiểu x Số công thực tế trong tháng 26 ngày công Trong đó mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 180.000đ công việc tính toán tiền lương của Công ty do kế toán tiền lương thực hiện. Cuối tháng các bộ phận chuyển toàn bộ chứng từ hạch toán lao động (bảng chấm công báo cáo kết quả sản xuất lên cho phòng kế toán, kế toán căn cứ vào các chứng từ này tính và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và phụ cấp cho từng tổ). Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ trích BHXH, KPCĐ, BHYT là 25% so với tiền lương thực tế phải trả trong đó 15% là BHXH, 2% KHCĐ, 3% BHYT còn lại 5% được trừ vào tiền lương công nhân viên theo hình thức NKCT. - Về Bảo hiểm xã hội: Hiện nay ở Công ty in tổng hợp Hà Nội có 120 người lao động được hưởng chế độ về BHXH ngoài ra còn có các khoản trợ cấp sau + Trợ cấp ốm đau: Người lao động xin nghỉ việc khi ốm đau, tai nạn rủi ro, nếu có xác nhận của cơ quan y tế theo quy định chung của Bộ Y tế thì được hưởng trợ cấp ốm đau, những trường hợp vì tự huỷ hoại sức khoẻ do say rượu, dùng chất kích thích thì không được hưởng trợ cấp ốm đau, mức độ trợ cấp phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm và những điều kiện lao động của người lao động. Trong điều kiện bình thường mức độ trợ cấp được nghỉ là 30 ngày trong 1 năm đã đóng BHXH từ 15 năm đến trên dưới 30 năm. Trong điều kiện lao động có độc hại và ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên được nghỉ 40 ngày đã đóng BHXH có thời hạn dưới 15 năm. Được nghỉ 50 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm. + Trợ cấp thai sản: Lao động là nữ có thai, sinh con 1, 2 khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thai sản, mức độ trợ cấp bằng 100% tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc. Ngoài ra sinh con được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 1 tháng lương đóng BHXH. + Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Hiện nay tại công ty in tổng hợp Hà Nội có 15% người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn nghề nghiệp và tai nạn lao động. Mức trợ cấp này phụ thuộc sự suy giảm khả năng lao động và tính theo mức tiền lương tối thiểu chung (có thể trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng). + Trợ cấp hưu trí: Đối với nữ là 55 tuổi, với nam là 60 tuổi còn phụ thuộc vào điều kiện làm việc cũng như mức suy giảm khả năng lao động từng người. Mức tiền lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức tiền lương bình quân đóng BHXH. Ngoài ra những người được hưởng chế độ hưu trí sẽ được hưởng chế độ BHXH do quỹ BHXH chi trả. +Tử tuất: Người lao động làm việc đang chờ hưu và trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp hàng tháng nếu bị chết người lo mai táng sẽ nhận được tiền mai táng với mức trợ cấp bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. Mức trợ cấp 1 lần đối với những người đang làm việc, đang chờ hưu mà bị chết thì tính đổi thời gian đã đóng bảo hiểm cứ mỗi năm bằng 1/2 mức tiền lương bình quân đóng BHXH nhưng tối đa không quá 12 tháng. Mức tiền tuất 1 lần đối với gia đình lao động được hưởng lương hưu được trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng; nếu bị chết thì tính theo thời gian hưởng lương hưu hay trợ cấp. Nếu chết trong năm thứ nhất tiền trợ cấp bằng 12 tháng lương hưu hoặc trợ cấp theo mức đang hưởng. Nếu chết từ năm thứ 3 trở đi thì mỗi năm phải giảm 1 tháng nhưng tối thiểu bằng 3 tháng tiền lương hưu hoặc trợ cấp. + Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: + Bị suy giảm từ 5%-30% khả năng lao động được trợ cấp 1 lần theo quy định: STT Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp 1 lần 1 5% -10% 4 tháng tiền lương tối thiểu 2 11%-20% 8 tháng tiền lương tối thiểu 3 21%-30% 12 tháng tiền lương tối thiểu + Bị giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày ra viện theo quy định sau: STT Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp 1 lần 1 31% - 40% 4 tháng tiền lương tối thiểu 2 41% - 50% 6 tháng tiền lương tối thiểu 3 51% - 60% 8 tháng tiền lương tối thiểu 4 61% - 70% 10 tháng tiền lương tối thiểu 5 71% - 80% 12 tháng tiền lương tối thiểu 6 81% - 90% 14 tháng tiền lương tối thiểu 7 90% - 100% 16 tháng tiền lương tối thiểu - Về Bảo hiểm Y tế: Vì quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm để đảm bảo an toàn sức khoẻ cộng đồng, tuy nhiên người lao động phải mua phí BHYT được hưởng BH khắc phục khi gặp khó khăn, rủi ro về sức khoẻ và bệnh tật. Hoạt động của BHYT chỉ BH những rủi ro không lường trước, còn rủi ro chắc chắn xảy ra thì không BH, ngoài ra BHYT không bồi thường nếu người tham gia bảo hiểm: - Tự tử, - Tự huỷ hoại cơ thể; - Bị chấn thương do ẩu đả, gây rối trật tự an ninh. Nó dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít: để bù đắp thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm thì người ta chia những rủi ro cho nhiều người gánh chịu thông qua phí BH, nếu số người tham gia BH càng đồng thì khả năng bù đắp càng lớn và độ an toàn rủi ro càng cao. Nếu số người tham gia BH ít thì phí BH đóng BH hoặc tái BH để phân chia BH. - Về bảo hiểm thân thể: Theo các điều khoản quy định trong bộ Luật lao động và các văn bản về chế độ BHXH và BHYT là hai loại bảo hiểm bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện. Bảo hiểm thân thể là bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc. Giám đốc Công ty căn cứ vào kết quả kinh doanh từng năm để mua bảo hiểm thân thể cho người lao động với một loại hình bảo hiểm về tai nạn con người theo tiêu chuẩn sau: + Người lao động làm việc tại Công ty từ 6 tháng trở lên có danh sách trong bảng lương được Công ty mua BH tai nạn tới mức quy định của Bảo Việt. + Việc thanh toán bảo hiểm tan nạn, BHYT do Công ty mua theo quy định chỉ được thanh toán một loại BH với mức cao nhất. Ngoài ra các loại hình bảo hiểm khác Công ty không chịu trách nhiệm mua và thanh toán. - Chính vì vậy mà việc phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty có thể sử dụng tối đa thời gian lao động có thể, nhưng do điều kiện khách quan liên quan đến thị trường dẫn đến việc phải làm thêm ca, (hệ số làm thêm ca tăng lên qua các năm) nhưng vẫn còn hiện tượng nghỉ không lương và không có việc làm. - Bên cạnh việc sử dụng tối đa thời gian lao động, công ty cần phải tìm các biện pháp như tân trang, mua mới máy móc thiết bị nhằm đáp ứng được các yêu cầu của thị trường để thu hút ngày càng nhiều hợp đồng sản xuất, kéo theo việc sử dụng hiệu quả ngày công lao động. -Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả việc sử dụng lao động chúng ta không chỉ đơn thuần xét về mặt sử dụng thời gian mà còn phải xét đến khía cạnh cường độ lao động. Chỉ tiêu để đánh giá cường độ lao động của công nhân đó là việc thực hiện định mức lao động. - Tại Công ty in tổng hợp Hà Nội hiện nay thì đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư dành toàn bộ thời gian vận dụng vào việc tìm kiếm và thay đổi quy trình công nghệ cho phù hợp với nhu cầu hiện nay. - Tuy nhiên thời gian lãng phí của Công ty vẫn còn nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do người lao động chưa có ý thức tận dụng hết thời gian, hết khả năng thể lực, trí lực cho quá trình làm việc, và khi kết thúc ngày làm việc. Bên cạnh đó cũng phải kể đến hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đã quá cũ kỹ, lạc hậu cũng làm ảnh hưởng đến cường độ lao động của công nhân trong Công ty. - Việc quản lý giờ công của Công ty rất nghiêm ngặt, có giám sát và bộ phận bảo vệ công theo dõi. Hàng ngày các quản đốc phân xưởng theo dõi công nhân của mình về việc thực hiện quy định về ngày công và giờ công rồi báo cáo lên phòng tổ chức nhân sự. Phòng tổ chức nhân sự tổng kết và trừ vào lương đối với người vi phạm (đi muộn, về sớm). Với cách quản lý giờ công như vậy, sự lãng phí được tính ngay lên bảng tổng quỹ lương và lương cá nhân. 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP 2.2.1. Phương pháp tuyển dụng - Tuyển dụng là một trong những công tác quan trọng của Công ty nó quyết định đến số và chất lượng lao động của Công ty - Tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, Giám đốc Công ty là người có quyền tối cao trong tuyển dụng lao động. Giám đốc căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh và cùng trao đổi với các phòng ban liên quan tới công tác tuyển dụng trong Công ty. - Giám đốc Công ty quyết định số lượng lao động cần tuyển dụng. Giám đốc cũng là người đứng ra ký hợp đồng với người lao động, sau khi có quyết định và hợp đồng lao động do giám đốc công ty ký, người lao động chính thức được làm việc tại Công ty. - Ngoài ra các thủ tục thực hiện trong quá trình tuyển dụng được tiến hành đúng quy định của pháp luật như: + Phòng tổ chức nhân sự giữ vai trò quan trọng trong quá trình tuyển dụng nhân sự của Công ty. + Đây là nơi tập trung các nhu cầu về nhân sự của các đơn vị khác, các nhân viên chuyên trách của phòng có trách nhiệm xem xét, tập hợp và đệ trình lên Giám đốc các nhu cầu nhân sự và phương án tuyển dụng. + Phòng tổ chức nhân sự là bộ phận thực hiện các công việc trong quá trình tuyển dụng sau khi Giám đốc đã duyệt và quyết định chương trình tuyển dụng. * Công việc được tiến hành cụ thể như sau: - Thông báo công khai đầy đủ các điều kiện tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng gồm: 1- Đơn xin làm việc 2- Sơ yếu lý lịch có xác nhận nơi cư trú 3- Giấy xác nhận sức khoẻ 4- Các văn bằng chứng chỉ nếu có 5- Phải có ảnh 6- Ý kiến nhận xét, đề nghị của đơn vị có người lao động làm việc 7- Đối với công nhân thì phải thử tay nghề. Công ty in Tổng hợp tổ chức thi tuyển 1 đợt 1 năm, số lượng lao động được tuyển mỗi đợt là 15 lao động. Những người lao động này đã đảm bảo tốt những yêu cầu của Công ty khi được tuyển dụng 1- Về lao động phổ thông - Trình độ văn hoá tốt nghiệp lớp 12 trở lên - Trình độ tay nghề sơ cấp trở lên 2- Đối với công nhân lao động quản lý các dây chuyền sản xuất thì trình độ tay nghề tối thiểu là tay nghề bậc 3/7 - Khi người lao động chúng tuỷên thì phòng quản lý nhân sự chuẩn bị hợp đồng lao động với đầy đủ nội dung cần thiết theo quy định của pháp luật được chi tiết tại quyết định 207/LĐ-TBXH-QĐ ngày 02/04/1993 - Sau khi mọi thủ tục được hoàn tất thì triển khai hợp đồng lao động sau khi hợp đồng đã được ký. - Trong quá trình tuyển dụng, Công ty in tổng hợp Hà Nội đặc biệt chú trọng đến vấn đề sức khoẻ của người lao động. Đây là một khâu quan trọng và cần thiết để đảm bảo chất lượng lao động sau khi hợp đồng đã được ký. - Nguồn tuyển dụng chính của Công ty in tổng hợp Hà Nội là các học viên đã tốt nghiệp trường trung học công nghiệp trực thuộc ngành in - Bên cạnh đó Công ty cũng có chính sách ưu tiên đối với con em người lao động trong công ty. Điều này tạo ra mối quan hệ gắn bó tương tự giữa Công ty và người lao động đang làm việc. - Còn về phía người lao động xin tuyển tại Công ty, sau khi hoàn thành các thủ tục, trước khi vào làm việc, người lao động được giới thiệu về lịch sử phát triển của Công ty, các nội dung kỷ luật lao động nội quy ra vào cổng công ty, các quy định về an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh lao động của Công ty. 2.2.2. Sử dụng nguồn lao động - Tại công ty in tổng hợp Hà Nội với cơ sở khoa học của quy tình công nghệ, trang bị kỹ thuật và đặc trưng riêng của ngành in, Công ty đã thực hiện phân công lao động như sau: + Phân công theo chức năng của từng công việc + Phân công theo chức năng công nghệ + Phân công theo mức độ phức tạp của từng công việc. - Chính vì vậy việc phân chia các bộ phận của công ty là rất khoa học, mỗi bộ phận lại được phân chia thành các chức năng nhỏ khác nhau. Các cán bộ quản lý ở mỗi bộ phận của Công ty và lập hồ sơ bố trí công việc. - Ngoài ra Công ty còn theo phân công theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, và xác định hợp lý hoá lao động mọi chức năng trong sự cân đối tổng thể. - Vì vậy Việc phân công lao động ở đây có chú ý đến quy trình công nghệ và quản lý, chú ý đến quan hệ xã hội. - Chính trên cơ sở đó, công ty quy định cụ thể trách nhiệm, định mức lao động cho từng cá nhân, từng nhóm lao động để đảm bảo tạo nên một bộ khung nghề nghiệp trong hệ thống quản lý của Công ty, đảm bảo thực tốt nhất và đầy đủ các bước công việc trong Công ty. - Công ty cũng chú trọng phân công những lao động có trình độ và kỹ năng quản lý cao đảm bảo nhận những công việc quan trọng trong các mặt quản trị, để tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nếu có nhu cầu lớn, khi đó Công ty sẽ có ngay tất cả những người cán bộ chủ chốt điều hành hoạt động mà khỏi phải tìm từ bên ngoài. - Ở Công ty in tổng hợp Hà Nội việc phân công lao động rất rõ ràng. Mỗi xưởng có chức năng riêng giữ vị trí quan trọng trong dây truyền sản xuất sản phẩm. - Ngoài những vấn đề nói trên thì thực chất Công ty đang sản xuất với công nghệ chưa cao nên đội ngũ cán bộ kỹ thuật đang ở mức trung bình. Và thực tế hiện nay Công ty đang thiếu cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ cao. - Chính vì vậy ta có thể thấy cơ cấu lao động như vậy là chưa hợp lý, Công ty cần xem xét bố trị lại. - Đối với việc phân bổ nguồn lực Công ty in tổng hợp Hà Nội đã chú trọng theo các chức năng chuyên môn để phân công lao động với số lượng sao cho phù hợp vào tay nghề của từng lao động. - Ngoài những bộ phận trên thì bộ phận sản xuất là nơi tập trung phần lớn công nhân sản xuất và nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý kỹ thuật. - Bện cạnh những việc chưa hợp lý thì Công ty còn có những mặt rất tốt như việc phân công lao động tại đây là hợp lý, những lao động có trình độ cao đảm nhận những công việc phức tạp, lao động bậc thấp làm các công việc đơn giản hơn vì vậy mà đời sống của người lao động được tăng lên. 2.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực trong việc thực hiện công việc tại công ty in tổng hợp Hà Nội * Ưu điểm: - Tại Công ty in tổng hợp Hà Nội việc đánh giá công việc thực hiện của người lao động, nhân viên và cán bộ trong Công ty không chỉ mang ý nghĩa kiểm tra hoặc giám sát mà còn có ý nghĩa công nhận khả năng và thành tích của người lao động, nhân viên trong khoản thời gian họ làm việc. Nó chính là cánh cửa thành công của quá trình lao động, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. - Hiện nay Công ty in tổng hợp Hà Nội đang thực hiện việc đánh giá công việc của người lao động là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đánh giá hiệu quả công việc của từng người giúp người lao động nhận thức về mức độ hoàn thành công việc mà mình đang làm, - Ngoài ra người lao động tại Công ty còn có cơ hội phát triển toàn diện bản thân mình nhằm đáp ứng nhu cầu của Công ty và được hưởng mọi chế độn như: xét việc tăng lương, thưởng, phạt và cân nhắc đề bạt chức vụ tại Công ty. - Nói chung đây là biện pháp khoa học của Công ty in tổng hợp Hà Nội nhằm xác định đúng đắn công việc tổ chức sắp xếp và quản lý lao động một cách có hiệu quả. - Chính từ cách đánh giá này, Công ty xác định được các hệ số khi tính lương và đề ra các biện pháp kích thích kinh tế đặt người lao động phải áp dụng thực tế theo trình độ, nâng cao kỹ năng, kiến thức bên cạnh việc thi nâng bậc và sát hạch kiểm tra tay nghề. - Từ đó việc đánh giá như vậy thì Công ty còn nắm rõ năng lực cán bộ tránh được những sai lầm trong công tác đề bạt và tạo sự thông suốt về nhận thức mục tiêu của Công ty đến từng người lao động để có một môi trường làm việc hiệu quả cao đó là vấn đề không thể thiếu trong nghệ thuật quản lý của Công ty. - Từ đó người quản lý lao động phải đầu tư nhiều công sức, nhiều thời gian vào công việc của mình nhằm đạt hiệu quả cao. Và là sự cần thiết đánh giá một cách chính xác sự thực hiện công việc của người lao động để thấy được khả năng trình độ, thái độ làm việc của người lao động để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với những yêu cầu của công việc mà Công ty đã giao cho. - Trong thời gian qua do nền kin tế thị trường ngày càng gay gắt đã làm cho Công ty in tổng hợp Hà Nội đã gặp rất nhiều những khó khăn và thách thức. Nhưng được sự quan tâm hỗ trợ động viên của đảng và nhà nước, cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo Công ty và sự đóng góp nhiệt tình của tất cả cán bộ công nhân viên, Công ty đã vượt qua được những khó khăn thử thách và đạt được nhiều thành tựu tốt. - Cho đến nay Công ty in tổng hợp Hà Nội đã tự khảng định được mình và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường in Hà Nội nói riêng và thị trường in trong cả nước nói chung - Mặc dù, trong những năm qua tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty có những bước thăng trầm, những biến động do sự chuyển đổi cơ chế, do sự khắt khe của cơ chế thị trường, nhưng Công ty đã không ngừng xây dựng thực hiện và hoàn thiện kịp thời các cơ chế quản lý, công tác sắp xếp lại tổ chức bộ máy và lao động được thực hiện theo hướng ngày càng gọn nhẹ, đạt năng suất và hiệu quả công tác cao - Ngoài ra Công ty còn rất chú trọng tới công tác đầu tư kỹ thuật và công nghệ cao theo chiều sâu được đẩy mạnh để nâng cao năng lực và chất lượng sản xuất và kinh doanh, phong trào phát huy sáng kiến cải tiến lỹ thuật, lao động sáng tạo - Vì vậy việc đánh giá công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của công ty không chỉ thể hiện trên các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả lợi nhuận đem lại cho Công ty. - Công ty còn đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực phải phân tích đến hiệu quả tổ chức sắp xếp và bố trí công việc cho người lao động để đảm bảo phân công nhằm bảo vệ sức khoẻ và tâm lý người lao động. Đó là khoa học và nghệ thuật đối với mỗi nhà quản lý nguồn nhân lực . * Nhược điểm: - Ở Công ty in Tổng hợp Hà Nội ngoài những ưu điểm trên thì đối với người lao động thu nhập thực tế đang còn thấp, công việc chưa có sự ổn định vì những hợp đồng chủ yếu phụ thuộc vào các Bộ, phòng ban như: Bộ Văn hoá, Bộ Giáo dục - Ngoài những lý do trên nguồn nhân lực luôn bị biến động do đó có thể ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng số lượng lao động cũng như chất lượng lao động. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết thế nào đối với lực lượng lao động dưa thừa khi không có việc làm. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 2.3.1. Thuận lợi - Công ty in tổng hợp Hà Nội có trụ sở chính nằm ngay ở trung tâm thành phố Hà Nội. Một thành phố đông dân cư, đời sống của người dân tương đối cao. Thủ đô Hà Nội là một đầu mối giao thông quan trọng. Điều này giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực, vận chuyển nguyên vật liệu dễ dàng hơn. Hơn nữa trụ sở của Công ty in tổng hợp Hà Nội lại nằm gần các Ngân hàng -tạo điều kiện vay vốn với nhiều khoản vay ưu đãi cũng như khả năng thanh toán cho cả khách hàng và cả Công ty. - Nhân tố nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty và để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một Công ty. Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu kinh tế, lợi nhuận, tỷ suất doanh thu. còn phải xem xét đến các mức tạo việc làm cho người lao động và thu nhập của họ. Công ty in tổng hợp Hà Nội có đội ngũ CBCNV với độ tuổi trung bình còn rất trẻ. Trong đó có 25% trình độ đạt Đại học và sau Đại học, 20% là kĩ sư kỹ thuật 55% tốt nghiệp THPT đã được đào tạo trước khi vào làm việc và luôn được chú trọng để nâng cao tay nghề. Điều này đã tạo điều kiện cho Công ty in tổng hợp Hà Nội mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Công ty in tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất in ấn, và một số sản phẩm tiêu dùng khác phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nên sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững trên thị trường nói chung. Không chỉ có như vậy những sản hpẩm của Công ty in tổng hợp Hà Nội sản xuất mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với thị hiệu của người tiêu dùng. sản phẩm của Công ty in tổng hợp Hà Nội rất đa dạng, phong phú luôn được cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm với nhiều mức giá cả phù hợp với nhiều loại thị trường khác nhau. - Công ty in tổng hợp Hà Nội có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước, nâng cao được hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ở khu vực này cũng như tăng sức cạnh tranh của Công ty với các Công ty khác. - Công ty in tổng hợp Hà Nội luôn chú trọng đầu tư mua sắm mới các TSCĐ, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến vào sản xuất như: dây chuyền công nghệ, máy in 4 mầu, máy dao, dây chuyền đóng gói bao bì tự động,. Điều này đã góp phần làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất. - Trong cơ chế kinh tế mới, nguồn nguyên liệu và hàng hoá được mang đến tận nơi, kịp thời và kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. - Từ khi có quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp Hà Nội với Công ty phát hành sách Hà Nội thì sẽ tạo ra cho Công ty có thêm một lượng công nhân dồi dào để nâng cao hiệu quả sản xuất, sản xuất được nhiều mặt hàng, tiếp tục mở rộng sản xuất. - Khu vực sản xuất của Công ty in tổng hợp Hà Nội nằm ở nơi mà ban ngày các phương tiện giao thông cỡ lớn được phép hoạt động, cho nên việc vận chuyển sản phẩm bằng các loại xe to dễ dàng hơn nên chi phí vận chuyển tiết kiệm hơn, tốc độ tiêu thụ nhanh. 2.3.2. Khó khăn - Khó khăn chủ yếu của Công ty in tổng hợp Hà Nội là về mặt cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị vẫn còn lạc hậu gây ảnh hưởng tới công việc sản xuất của công nhân. Do vậy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính không ổn định. - Hiện tượng hàng kém phẩm chất, hàng vi phạm bản quyền còn nhiều. Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nguồn vốn nguyên vật liệu được dùng chủ yếu vào sản xuất của nhà in Hà Nội là các loại giấy, mực nên việc mua bán cũng rất nhiều thời gian để kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước khi tiến hàng sản xuất. - Công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng chưa được phân bổ dần cho các kỳ sử dụng mà hạch toán một lần vào kỳ phát sinh chi phí kỳ đó tăng đột biến. - Một số sổ sách của Công ty chưa đầy đủ và chưa khoa học gây khó khăn cho công tác tập hợp, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Công ty chưa áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán làm cho việc cung cấp thông tin kế toán chưa được chính xác, đầy đủ và kịp thời, đồng thời tốn nhiều lao động kế toán. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI Là một sinh viên trong thời gian qua được thực tập tại Công ty in tổng hợp Hà Nội trên cơ sở những kiến thức, phương pháp đã được học khi còn ngồi trên ghế nhà trường; đồng thời kết hợp với việc tìm hiểu tình hình ở Công ty in tổng hợp Hà Nội. Em xin có một vài ý kiến sau: - Công ty in tổng hợp Hà Nội lên xây dựng lại toàn bộ hệ thống nhà làm việc (văn phòng),nhà xưởng và mở rộng sản xuất sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho công nghệ in hiện đại. - Để đáp ứng nhu cầu cho người lao động tại Công ty thì Công ty nên đổi mới trang bị đưa kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho sản xuất, Công ty phải không ngừng mua trang thiết bị hiện đại đưa vào sử dụng. Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,TSCĐ của Công ty chủ yếu được đầu tư trang thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhưng từ khi bước sang cơ chế thị trường nguồn vốn ngân sách là không đáp ứng đáng kể. Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại đưa vào sử dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong mọi trường hợp TSCĐ Công ty đều phải làm đầy đủ các chứng từ ban đầu để lập hồ sơ lưu trữ cho từng TSCĐ. HỒ sơ lưu trữ bao gồm 2 loại: + Hồ sơ lưu trữ kỹ thuật là catano, hướng dẫn sử dụng và các biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật hồ sơ này được phòng kỹ thuật lập và lưu trữ. + Hồ sơ kế toán gồm các chứng từ ban đầu (giấy đề nghị, hoá đơn bên bán.) hồ sơ này do Phòng Tài vụ lập và lưu trữ. Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất sản phẩm. Khi kế hoạch được duyệt Công ty ký hợp đồng mua TSCĐ với người cung cấp (giao ước tên hàng, chất lượng, địa điểm thời gian giao nhận.) Sau đó căn cứ vào hợp đồng có thể kèm theo giấy báo của bên bán kế toán làm thủ tục cho cán bộ vật tư đi mua. Trong quá trình mua bán giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành,hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán,thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán đăng ký TSCĐ trước khi đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3559.doc
Tài liệu liên quan