MỤC LỤC
Phần I - Đặt vấn đề :
I. Lý do chọn đề tài
1- Cơ sở lý luận
2 - Cơ sở thực tiễn
II. Phạm vi nghiên cứu
Phần II - Giải quyết vấn đề :
Nội dung và phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh lớp 9
I – Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong việc giảng dạy và học tập môn Địa lí lớp 9.
1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam .
2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam .
II – Phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh :
1- Đọc và tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
2- Khai thác bản đồ Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức Địa lí về dân cư:
3- Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta
5- Phân tích hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức của bài học.
III - Kết quả thực nghiệm
IV - Bài học kinh nghiệm
Phần III: Kết luận và kiến nghị
I - Kết luận
II- Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục Trang
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10836 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp sử dụng atlat địa lí Việt Nam trong dạy học môn địa lí lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, hồ, chiều dài các sông; biểu đồ tỉ lệ lưu vực các hệ thống sông và lưu lượng nước trung bình của sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Mê Công, đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tìm hiểu thêm thực tế về những thuận lợi, khó khăn do sông ngòi gây ra, biện pháp khắc phục. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên nước của nước ta rất phong phú do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ, nguồn nước ngầm phong phú, thuận lợi cho việc tưới tiêu trong nông nghiệp, giao thông đường thuỷ. Nhưng lại có lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng đến nông nghiệp.
+ Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp, tạo ra năng suất cây trồng cao. Bên cạnh đó phải tăng cường giữ vệ sinh nguồn nước, phòng tránh ô nhiễm môi trường.
- Phân tích bản đồ trang 9 “Khí hậu”: cần quan sát và phân tích kĩ các miền khí hậu Bắc – Nam; các vùng khí hậu; hướng và tần suất gió (chú ý mũi tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa mùa hạ, mũi tên màu xanh thể hiện chế độ gió mùa mùa đông).
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, tìm hiểu nhiệt độ - lượng mưa trung bình năm và những tháng điển hình của từng vùng… từ đó suy ra tác động của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. Qua đó rút ra kết luận theo sơ đồ sau:
Đặc điểm 1: Nhiệt đới gió mùa ẩm.
Khí
hậu
Việt
Nam
Khó khăn: bão lụt, gây hạn hán, tổn thất lớn về người và của.
Thuận lợi: cây trồng sinh trưởng, phát triển quanh năm, năng suất cao, nhiều vụ trong năm.
Khó khăn: sâu bệnh, nấm mốc phát triển, mùa khô thiếu nước.
Thuận lợi: nuôi trồng gồm cả giống cây ôn đới giống cây nhiệt đới.
Khó khăn: miền Bắc vùng núi cao có mùa đông rét đậm, rét hại, mùa hè có gió Lào khô nóng.
Đặc điểm 2: phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc-Nam, theo độ cao, theo gió.
Đặc điểm 3: các tai biến thiên nhiên.
b- Khi dạy bài 8: “Sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, cho phân tích bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 18 và “Nông nghiệp” trang 19 Atlat: yêu cầu học sinh tìm hiểu ranh giới từng vùng nông nghiệp, màu sắc thể hiện hiện trạng sử dụng đất ở các vùng, so sánh tỉ lệ các loại đất sử dụng trong nông nghiệp, đất trồng cây công nghiệp; kí hiệu chỉ các sản vật thể hiện sự chuyên môn hoá các vùng; số liệu về chăn nuôi, cây công nghiệp, lúa...phối hợp với biểu đồ và bảng số liệu SGK học sinh có thể thấy được giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua các năm đó. Tìm trên bản đồ: diện tích lúa, hoa màu, cây công nghiệp và sản lượng lúa các tỉnh; diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực; số lượng gia súc; gia cầm các tỉnh; tỷ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã được sử dụng; sự phân bố một số loại cây, con chủ yếu ở nước ta.
- Phân tích biểu đồ “Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong nông nghiệp”. Tìm hiểu về tiềm năng ngành nông nghiệp Việt Nam, qua đó rút ra một số kết luận:
+ Ngành trồng trọt: tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ, đang được phát triển với đa dạng cây trồng, chiếm 70% giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất…
Lúa là cây lương thực chính, được trồng ở khắp nơi, tập trung chủ yếu 2 đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, chiếm 60,8% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Cây công nghiệp phân bố hầu hết trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp cả nước, tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, chiếm 22,7% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Nước ta có tiềm năng về tự nhiên để phát triển các loại cây ăn quả, do điều kiện tự nhiên nên trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị cao, chiếm 16,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng cây ăn quả lớn nhất nước ta.
+ Ngành chăn nuôi: trâu bò được chăn nuôi chủ yếu ở trung du, miền núi để lấy sức kéo. Lợn được nuôi tập trung ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long - là nơi có nhiều lương thực và đông dân. Gia cầm phát triển nhanh ở 2 vùng đồng bằng.
c- Bài 11: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp”.
Phần I. “Các nhân tố tự nhiên”. Phân tích bản đồ “Địa chất và khoáng sản” trang 8 Atlat địa lí Việt Nam: cho học sinh tìm hiểu về các loại khoáng sản, vị trí mỏ khoáng sản trong bản đồ; sự phân bố khoáng sản, suy ra vai trò của nó với sự phát triển kinh tế. Phối hợp sơ đồ hình 11.1 SGK rút ra nhận xét:
+ Tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, bao gồm các loại: nhiên liệu, kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng, thuỷ năng, đất, nước, rừng, tài nguyên biển, thuận tiện để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, năng lượng, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản.
+ Các tài nguyên đó giúp nước nhà phát triển các ngành công nghiệp một cách vững chắc, không bị lệ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn xuất khẩu thu lại nguồn vốn lớn, tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế của đất nước.
* Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em cần lĩnh hội, đỡ phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, biểu đồ của Atlat, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
3.2- Thí dụ 2:- Dùng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp và thuỷ sản của nước ta (Bài 9 “Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản”) .
- Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
a- Phần 1. “Lâm nghiệp”: yêu cầu học sinh quan sát kĩ màu sắc chỉ tỉ lệ rừng, biểu đồ giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2007 của từng tỉnh và diện tích rừng cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Tác động của rừng đến lâm, nông nghiệp? Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên rừng nước ta đang cạn kiệt, do khai thác bừa bãi và nạn phá rừng bừa bãi, làm cho độ che phủ thấp ảnh hưởng đến sản xuất lâm, nông nghiệp.
+ Quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh trong cả nước thấp.
+ Cần tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng và trồng rừng.
b- Phần 2. “Ngành thuỷ sản”:
- Căn cứ vào màu sắc biểu thị giá trị sản xuất thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản. Quan sát các các ngư trường. Từ đó cho học sinh phân tích các hoạt động về thuỷ sản của nước ta.
- Phân tích các biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của các tỉnh năm 2007, quan sát số liệu chỉ sản lượng thuỷ sản cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Liên hệ kiến thức đã học, tìm thuận lợi và khó khăn của ngành thuỷ sản. Qua đó rút ra kết luận:
+ Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành thuỷ sản nước mặn, nước ngọt, nước lợ; do có bờ biển dài, bốn ngư trường lớn, sông ngòi chằng chịt, nhiều đầm hồ...
+ Tuy nhiên do trình độ kĩ thuật thấp, quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn ít, đánh bắt không khoa học, nên môi trường một số tỉnh suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản giảm mạnh.
3.3- Thí dụ 3:- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta (bài 11– 12 SGK Địa lí 9 ).
a- Bài 11 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp”.
- Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử dụng bản đồ “Công nghiệp chung” trang 21 Atlat, bản đồ “Địa chất và khoáng sản” trang 8; cách thực hiện như sau: học sinh đọc kỹ bản đồ, biểu đồ, tìm hiểu về các nhóm ngành công nghiệp, hình ảnh sản xuất công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích. Các mỏ khoáng sản, vị trí mỏ… đồng thời khai thác kiến thức trên lược đồ SGK, thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước ta. Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận xét và rút ra kết luận:
+ Sự phân bố tài nguyên khoáng sản trên lãnh thổ đã tạo nên thế mạnh khác nhau cho các vùng. Do nguồn tài nguyên phong phú tạo nên nền công nghiệp đa ngành.
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên có trữ lượng lớn, tạo cơ sở phát triển những ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như: đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
b- Bài 12: “Sự phát triển và phân bố công nghiệp”: cho học sinh phân tích bản đồ “Các ngành công nghiệp trọng điểm” trang 22. Trong mỗi bản đồ nhóm ngành lại tìm hiểu kĩ kí hiệu biểu diễn từng ngành công nghiệp. Xác định trên bản đồ được một số ngành công nghiệp trọng điểm. Cần phân tích kĩ các biểu đồ thể hiện giá trị, sản lượng, tỉ trọng của 3 nhóm ngành công nghiệp năng lượng, chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng. Qua đó học sinh có thể nhận biết và rút ra kết luận:
+ Nước ta có đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực đang phát triển mạnh dựa trên thế mạnh về tài nguyên và lao động, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Cơ cấu đủ các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn.
+ Công nghiệp khai thác nhiên liệu than ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa phía Nam.
+ Công nghiệp điện gồm các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện đang phát triển mạnh cung cấp điện năng cho đất nước.
+ Các ngành công nghiệp nặng như: cơ khí luyện kim, điện tử, hoá chất, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm…đang phát triển.
+ Hai trung tâm công nghiệp lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
3.4- Thí dụ 4: - Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước ta:
- Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23; 24; 25 để học sinh tìm hiểu sự phân bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
a- Bài 14: “Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông”.
Cho học sinh phân tích bản đồ “Giao thông” trang 23 quan sát kĩ mạng lưới đường sắt, đường ôtô, đường biển, cảng biển, cảng sông, đường bay, sân bay quốc tế và trong nước…
Qua phân tích rút ra kết luận về mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta gồm:
+ Giao thông đường bộ ngày càng phát triển mạnh mẽ, vận tải nhiều hàng hoá và hành khách nhất.
+ Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao cả trong nước và quốc tế.
+ Các tuyến bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
+ Mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác rất khăng khít, góp phần đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá đất nước.
b- Bài 15: “Thương mại và du lịch”.
- Phần I: Cho học sinh phân tích bản đồ “Thương mại”trang 24.
+ Ngành nội thương: chú ý phân tích kĩ kí hiệu chỉ tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng các tỉnh tính theo đầu người. Trong biểu đồ phân tích các số liệu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dich vụ tiêu dùng. Rút ra kết luận: cả nước là thị trường thống nhất, hàng hoá phong phú và đa dạng, mạng lưới lưu thông hàng hoá có ở các địa phương. Nhưng tập trung âmccs vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm thương mại lớn nhất cả nước.
+ Ngành ngoại thương: phân tích kí hiệu biểu thị xuất nhập khẩu của các tỉnh; biểu đồ cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu – nhập khẩu cả nước năm 2007; biểu đồ xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm; bản đồ xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ. Rút ra kết luận: các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế, chủ yếu là hàng công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp, sau đó đến công nghiệp nặng và khoáng sản rồi đến hàng nông lâm thuỷ sản. Nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị. Nước ta đang mở rộng các mặt hàng và thị trường xuất khẩu.
- Phần II : Cho học sinh phân tích bản đồ “Du lịch” trang 25 chú ý quan sát các kí hiệu về trung tâm du lịch, điểm du lịch và tài nguyên du lịch; biểu đồ thể hiện khách và doanh thu du lịch. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên du lịch của nước ta phong phú như: di sản văn hoá thế giới, di sản thiên nhiên thế giới, di tích lịch sử - cách mạng, các làng nghề truyền thống…
+ Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007 tăng lên nhanh chóng.
Qua các phân tích trên ta thấy rằng: khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh tế - xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến thức chủ động hơn so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lòng các kiến thức một cách máy móc, tầm nhìn khoa học của các em được mở rộng hơn.
* Như vậy qua việc khai thác kiến thức trên bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã mã hoá các thông tin bằng ký hiệu, màu sắc, kích thước... làm cho học sinh say mê học môn Địa lí hơn.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta.
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 9 là nghiên cứu các vùng kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các bước như sau:
- Trước hết phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong Atlat xác định vị trí: phía bắc, phía nam, phía đông, phía tây giáp đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên: địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất đai, sinh vật…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng. So sánh với các vùng để tìm nét nổi bật, thế mạnh của vùng đó.
- Tìm hiểu tình hình dân cư, đời sống văn hoá – xã hội.
4.1. Thí dụ1: - Phân tích bản đồ “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng” và biểu đồ trang 26 dạy bài 17 và 18.
a- Bài 17: “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ”.
Theo cách phân tích trên, cho học sinh quan sát tìm vị trí địa lí, địa hình. Căn cứ vào các bản đồ địa chất khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, các nhóm và các loại đất, dân số… (như đã trình bày ở các phần trên). Dựa vào đó tìm hiểu thêm về khí hậu, đất đai, khả năng phát triển kinh tế… rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí: nằm hoàn toàn ở miền Bắc nước ta, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, phía đông giáp biển (vịnh Bắc Bộ), phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Đây là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và an ninh quốc gia, có truyền thống lịch sử vẻ vang về chống phong kiến phương Bắc giành độc lập dân tộc.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: là vùng có đặc trưng địa hình cao nhất nước ta, với dãy Hoàng Liên Sơn và đỉnh Phan xi Păng hùng vĩ; đặc biệt có vùng trung du dạng đồi bát úp có giá trị kinh tế lớn về trồng cây công nghiệp. Khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh thích hợp cho cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới phát triển, đa dạng sinh học. Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng. Tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: vùng là địa bàn cư trú chính của dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông, Tày, Nùng…
Đời sống văn hoá thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao so với cả nước.
b-Bài 18: - Từ các đặc điểm ở bài 17, cho phân tích tiếp bản đồ “Kinh tế” trang 26 và các bản đồ nông nghiệp, công nghiệp (đã nêu ở phần trên). Nhận xét tiếp đặc điểm địa hình, khí hậu, tiềm năng phát triển các ngành kinh tế, các tác động đến sản xuất công- nông nghiệp, các trung tâm kinh tế trong vùng. Phân tích biểu đồ GDP của vùng so với cả nước, GDP theo khu vực kinh tế của các vùng. Rút ra kết luận về tình hình phát triển kinh tế :
+ Công nghiệp : công nghiệp khai thác và năng lượng (nhiệt điện, thuỷ điện) phát triển, gắn liền với công nghiệp chế biến, phục vụ đời sống nhân dân, một phần xuất khẩu.
+ Nông nghiệp: khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh thích hợp cho cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới phát triển.
Cây chè là thế mạnh của vùng chiếm tỉ trọng lớn nhất, có thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước.
Ngô là nguồn lương thực chính của người dân vùng núi cao phía Bắc.
Nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông lâm kết hợp.
Đàn trâu chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước (57,3%)
Phát triển công nghiệp gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp (núi cao, vực sâu) giao thông không thuận tiện.
+ Dịch vụ: hoạt động du lịch là thế mạnh của vùng, có nhiều điểm du lich, đặc biệt là vịnh Hạ Long - một di sản thiên nhiên thế giới. Các cửa khẩu quốc tế quan trọng: Móng Cái, Hữa Nghị, Lào Cai, Tây Trang, tạo điều kiện giao lưu và phát triển kinh tế trong và ngoài nước.
Các thành phố có vị trí quan trọng: Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn. Mỗi trung tâm có một chức năng riêng.
4.2. Thí dụ 2:- Bài 20; 21 “Vùng Đồng bằng sông Hồng”.
- Tiếp tục phân tích bản đồ trang 26 và các bản đồ liên quan như bài trên đã nêu, xác định quy mô, các đặc điểm về vị trí, địa hình, điều kiện tự nhiên, văn hoá xã hội…của vùng. Cách phân tích tương tự như trên, đồng thời cho học sinh so sánh với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, rút ra kết luận:
+ Vị trí Địa lí: phía bắc và phía tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía đông giáp biển Đông. Gồm đồng bằng châu thổ, dải đất rìa trung du và vịnh Bắc Bộ. Thuận lợi trong giao lưu kinh tế văn hoá, xã hội với các vùng trong nước.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: sông Hồng bồi đắp phù sa màu mỡ, cung cấp nước tưới, mở rộng diện tích.
Về khí hậu: nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa Xuân có mưa phùn cây cối tươi mát, đâm chồi nảy lộc. Mùa nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây ôn đới. Nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối, rét đậm, rét hại gây khó khăn lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên: có nhiều loại đất (trong đó đất phù sa có giá trị cao), diện tích lớn nhất, thích hợp thâm canh lúa nước. Nhiều khoáng sản có giá trị: mỏ đất sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
Vùng có tiềm năng phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và phát triển du lịch.
Khó khăn: diện tích đất lầy thụt, đất mặn, phèn cần được cải tạo. Đại bộ phận đất canh tác ngoài đê đang bị bạc màu.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội: là vùng dân cư đông đúc nhất nước ta. Mật độ dân số cao nhất cả nước 1179 người/km2 (năm 2002). Tuy có dân số đông nhưng phân bố không đều, nơi đông dân nhất là thủ đô Hà Nội.
Trình độ phát triển dân cư xã hội khá cao.
Kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối hoàn thiện, một số đô thị, di tích văn hoá hình thành lâu đời.
Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi.
+ Về công nghiệp: khu vực công nghiệp tăng mạnh về giá trị và tỉ trọng trong cơ cấu GDP của vùng. Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở 2 thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.
+ Về nông nghiệp: do trình độ thâm canh tăng năng suất, tăng vụ năng suất lúa cao nhất cả nước. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính có cơ cấu cây trồng đa dạng, hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi phát triển đặc biệt nuôi lợn, thuỷ sản, bò sữa, gia cầm.
+ Về dịch vụ: giao thông vận tải phát triển mạnh cả đường bộ - sông - biển, hai đầu mối giao thông chính, quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng.
Du lịch có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái, di sản văn hoá, lịch sử, là thế mạnh kinh tế của vùng. Hai trung tâm du lịch lớn là - Hà Nội, Hải Phòng.
+ Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm kinh tế lớn nhất. Bên cạnh đó còn 8 tỉnh thành phố khác là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và cả Trung du miền núi Bắc Bộ.
* Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.
4.3. Thí dụ 3:- Bài 23 và 24: “Vùng Bắc Trung Bộ”.
- Sử dụng bản đồ trang 27 Atlat và các bản đồ liên quan như trên, xác định quy mô, ranh giới của vùng, khả năng phát triển kinh tế, các thế mạnh… cho học sinh so sánh với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng…rút ra kết luận :
+ Vị trí Địa lí và giới hạn lãnh thổ: giới hạn từ dãy Tam Điệp đến dãy Bạch Mã. Phía bắc giáp 2 vùng Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng, phía nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp Lào.
Ý nghĩa: là cầu nối giữa Bắc Bộ với các vùng phía Nam, cửa ngõ của các nước tiểu vùng sông Mê Kông ra biển.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: dãy Trường Sơn Bắc ảnh hưởng sâu sắc tới khí hậu của vùng: sườn đông dốc, đón gió mùa Đông bắc gây mưa lớn, dông bão. Sườn Tây thoải, đón gió Tây Nam gây hiệu ứng Phơn: nhiệt độ cao, khô nóng kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất. Địa hình thể hiện rõ nhất sự phân hoá Đông - Tây.
Tài nguyên rừng và khoáng sản tập trung phía bắc dãy Hoành Sơn.
Tài nguyên du lịch phát triển ở phía Nam dãy Hoành Sơn.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội: địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa phía Đông và phía Tây của vùng. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
+ Về nông nghiệp: sản xuất lương thực kém phát triển, hiện đang tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất. Thế mạnh là chăn nuôi trâu bò, nuôi trồng khai thác thuỷ sản, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng) và nghề rừng phát triển.
+ Về Công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp ở Bắc Trung Bộ từ 1995- 2004 tăng rõ rệt. Công nghiệp khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng là ngành có thế mạnh ở Bắc Trung Bộ.
+ Về dịch vụ: hệ thống giao thông vận tải của vùng có ý nghĩa kinh tế quốc phòng với cả nước. Có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch.
+ Các trung tâm kinh tế: Thanh Hoá, Vinh, Huế là các trung tâm kinh tế quan trọng của vùng.
* Tương tự cách làm trên, ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa vào các trang bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam, sách giáo khoa và các kiến thức đã học, kiến thức thực tế, rút ra kết luận.
Thí dụ như :
- Bài 25; 26 “Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”.
Phân tích các bản đồ trang 28, bản đồ “Nông nghiệp chung”, bản đồ “Lâm ngư nghiệp”, bản đồ “Công nghiệp chung”, so sánh với 3 vùng đã học...
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và phân tích: Vị trí và giới hạn lãnh thổ; Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; Đặc điểm dân cư - xã hội; Nông nghiệp; Công nghiệp; Dịch vụ. Qua phân tích rút ra những đặc điểm :
+ Vị trí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Bắc trung Bộ, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía tây giáp Tây Nguyên, phía đông giáp biển Đông; là một dải đất nhỏ hẹp, Là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ; giữa Tây Nguyên với biển Đông.
Vùng có ý nghĩa chiến lược về giao lưu kinh tế giữa Bắc- Nam, nhất là Đông Tây. Đặc biệt về an ninh quốc phòng (2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa có vị trí chiến lược hết sức quan trọng).
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đồng bằng hẹp phía Đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm sát biển. Núi, gò đồi phía Tây. Bờ biển khúc khuỷu nhiều vũng vịnh. Khí hậu khô hạn nhất cả nước. Thường hay bị thiên tai gây hại lớn như hạn hán, bão, lũ. Hiện tượng sa mạc hoá đang có xu hướng mở rộng.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: sự phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có khác biệt giữa phía Tây và Đông của vùng. Đời sống các dân tộc cư trú vùng núi phía Tây còn nghèo khó.
Vùng còn nhiều khó khăn về thiên nhiên, đời sống.
Tỉ lệ người biết chữ cao hơn tỉ lệ trung bình trong cả nước.
+ Nông nghiệp: ngư nghiệp và chăn nuôi bò là thế mạnh của vùng (nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản khai thác cả nước; xuất khẩu mực, tôm, cá đông lạnh; chăn nuôi bò phát triển ở vùng núi phía Tây). Sản xuất lương thực phát triển kém, sản lượng bình quân /đầu người thấp hơn cả nước. Thiên tai gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Nghề làm muối và chế biến thuỷ sản phát triển.
+ Công nghiệp: sản xuất công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ. Tốc độ tăng trưởng khá cao. Công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm, khai thác khá phát triển.
+ Dịch vụ: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi trung chuyển hàng hoá Bắc – Nam, đầu mối giao thông thuỷ bộ, cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của miền Trung và Tây Nguyên,
Tài nguyên du lịch nhân văn: phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn là di sản văn hoá thế giới được du khách rất mến mộ.
- Bài 28;29: “Vùng Tây Nguyên”.
Phân tích các bản đồ trang 28, bản đồ “Nông nghiệp chung”, bản đồ “Lâm ngư nghiệp”, bản đồ công nghiệp chung, dân cư... rút ra những nhận xét nét chính về vị trí, địa hình, khí hậu, dân cư, kinh tế… và đặc điểm nổi bật khác biệt các vùng khác:
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương pháp sử dụng atlat địa lí việt nam trong dạy học môn địa lí lớp 9.doc