MỤC LỤC
trang
PHẦN I: LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 4
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ 4
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
PHẦN II- NỘI DUNG 5
A. SỬA LỖI SAI KHI HỌC SINH THỰC HÀNH NÓI TIẾNG ANH TẠI LỚP 5
I.PHƯƠNG PHÁP KHI HỌC SINH MẮC LỖI THÌ SỬA NGAY 5
II.KẾT HỢP NHIỀU PHƯƠNG PHÁP KHI SỬA LỖI Ở CÁC TINH HUỐNG 6 KHÁC NHAU
III.GIÁO VIÊN GIÚP HỌC SINH TỰ SỬA 7
B.SỬA LỖI SAI KHI HỌC SINH THỰC HÀNH VIẾT TIẾNG ANH TẠI LỚP 8
I. MỘT SỐ CÁCH SỬA LỖI CẦN LƯU Ý 9
1.Xác định trọng tâm cần sửa trước 9
2.Nên đưa những yêu cầu viết như thế nào để việc sửa lỗi có 9 hiệu quả
II.NHỮNG LỖI THÔNG THƯỜNG HỌC SINH HAY MẮC PHẢI KHI 11 VIẾT TIẾNG ANH
1.Lỗi về ngữ pháp 11
2.Lỗi về sai từ 11
PHẦN III- HẠN CHẾ VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 12 CỦA CHUYÊN ĐỀ
1.Những cái chưa làm được 12
2.Biện pháp khắc phục 12
PHẦN IV-KẾT QUẢ DẠY THỰC NGHIỆM 12
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
năm học 2007-2008
Phòng giáo dục cẩm giàng
Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả
Đánh giá của phòng giáo dục
.........................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................
Năm học 2007-2008
phần I-lý do chọn đề Tài
I.cơ sở lí luận
Tiếng Anh là môn học mới được đưa vào chương trình học ở cấp phổ thông trong một vài năm gần đây. Do yêu cầu phát triển của xã hội đồng thời tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong khoa học và giao tiếp nên việc cung cấp cho học sinh phổ thông những kiến thức cơ bản để nói và viết đúng được những điều các em đã được học là rất quan trọng.
Về mặt lí luận thì nhất thiết người giáo viên phải dạy học sinh hiểu đúng, thực hành đúng những kiến thức nền tảng. Nếu không hiểu đúng ,thực hành đúng thì vốn tiếng Anh của các em không có tác dụng trong quá trình học tập. Từ viết đúng, nói đúng các em dễ phát triển các kĩ năng khác như nghe, đọc, dịch...
II. cơ sơ thực tiễn
Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời gian thực hành ở lớp nhiều sau mỗi phần bài mới. Trong thực tế, khi học tiếng Anh thì học sinh rất ít khi thực hành đúng ngay lần đầu và nhìn chung giáo viên khó phát huy được đối tượng học sinh vì thường là lớp đông, thời gian có hạn. Hơn nữa việc sữa lỗi cho học sinh khi thực hành tại lớp mỗi giáo viên có những phương pháp khác nhau. Có người cho rằng không bao giờ để học sinh mắc lỗi, nếu mắc lỗi thì dừng lại và sửa chữa ngay cho học sinh, có người cho rằng phải liên tục sửa nhưng chỉ gợi ý hoặc có những người dùng phương pháp lấy chính học sinh sửa cho học sinh...Có rất nhiều phương pháp nhưng không phương pháp nào là vạn năng mà trong quá trình dạy học tiếng Anh phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau ứng với mỗi tình huống và nội dung khác nhau. Vì theo một nhà giáo dục học nhận xét"Một người thầy giỏi không phải là người mang chân lí đến cho học sinh mà phải là người đưa học sinh đi tìm chân lí".
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình tôi chọn chuyên đề nghiên cứu"Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả".
III. phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Nghiên cứu các phương pháp tối ưu để giáo viên có thể áp dụng khi cho học sinh thực hành tại lớp có hiệu quả.
Nghiên cứu sửa lỗi sai về ngữ pháp khi nói và viết, chứ không nặng về cách phát âm và nét chữ vì để phát âm chuẩn thì đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài mới có được.
IV.đối tượng nghiên cứu
Dạy học sinh phổ thông mới tiếp xúc với tiếng Anh học chương trình 7 năm
V. phương pháp nghiên cứu
-áp dụng đúc rút kinh nghiệm thực tế giảng dạy
-Tham khảo tài liệu phương pháp thực hành
-Tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp
phần II- nội dung
A. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành nói tiếng Anh tại lớp
Trong khi thực hành tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý, điều quan trọng đối với người giáo viên là hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá và sáng tạo theo ý của mình. Nhưng không phải lúc nào học sinh cũng làm được ngay. Vì vậy cả khi học sinh còn lúng túng hoặc sai thì giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu ý muốn nói của các em, chủ động sửa hoặc gợi ý cho học sinh tự sửa lỗi.
Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà chúng ta có thể đưa ra những phương pháp khác nhau mà mục đích cuối cùng là học sinh hiểu biết vận dụng đúng
Sau đây là một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các phương pháp sửa lỗi sai cơ bản cho học sinh khi thực hành nói tiếng Anh tại lớp.
I.phương pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa ngay
Ví dụ:
Khi giáo viên hỏi học sinh trả lời để luyện cách sử dụng động từ khuyết thiếu"can" để diễn đạt khả năng có thể làm được việc gì đó có thể có trường hợp sau xảy ra
Teacher:What can you do, Hoa?
Hoa: I can speaking English
Teacher: Hmm, that's not right, is it?
I can speak, not I can speaking
Minh, what about you?....
Trong trường hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh Hoa mặc dù em đó cố đưa ra câu trả lời đúng nhưng giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em khác, không cho học sinh đó có cơ hội để sửa câu sai của mình thành câu đúng . Trong khi câu hỏi giáo vên đưa ra rất gần với học sinh , em nào cũng có thể trả lời được nhưng giáo viên lại tỏ ra không hài lòng và không khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà làm cho học sinh bối rối không nói ra câu mình cần nói .
Với trường hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng phương pháp tích cực hơn tạo cho các em có cơ hội và hứng thú để nói đúng. Có thể tiếp tục như sau:
Teacher:Well, all right, but "I can speak" not " speaking" again?
Hoa :I can speak English
Teacher:Good
Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra chỗ sai trong câu
Ví dụ:
Teacher:Yes, OK, nearly,"speaking or speak"
Students:speak
Teacher: Now you say again, Hoa
Hoa: I can speak English
Teacher:That's right Good
Đây là phương pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thường xuyên. Khi đó giáo viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự mình sửa lỗi . Học sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể không bị sai như lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi được ở một học sinh rồi , có thể chuyển câu hỏi đó sang học sinh khác, sau đó lại hỏi học sinh ban đầu để kiểm tra lại.
Ví dụ:
Teacher:Well, anyone else? What can I do, Tam?
Tam : I can speak English
Teacher:Yes, well done
Hoa again?
Hoa :I can speak English
Teacher: Good
Phương pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhưng giáo viên nên sử dụng một cách thận trọng. Điều quan trọng là không để học sinh đầu mắc sai cảm thấy mình là "nạn nhân" hy sinh cho những bạn khác, phải khuyến khích đúng lúc, kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm giác sợ hoặc ngại khi lần sau giáo viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho nên giáo viên cần phải biết xử lý tình huống một cách khéo léo.
Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói như ví dụ trên, để việc sửa lổi có hiệu quả chúng ta cần áp dụng phương pháp sửa lỗi cơ bản và phải có được kĩ năng sau:
-Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học sinh đúng nhiều hơn chứ không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy cái sai ra để so sánh và tránh lặp lại lỗi sai đó.
- Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm chí cả những câu chưa đúng hoàn toàn bằng phương pháp này học sinh sẽ cảm thấy mình hiểu và đang hoàn thiện dần.
-Tránh miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm thấy việc đặt câu hoặc việc trả lời sai là việc rất tồi tệ.
- Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu không sẽ mất nhiều thời gian mà phần bài trên lớp chưa hết, nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực hành.
II. Kết hợp nhiều phương pháp khi sửa lỗi ở các tình huống khác nhau
Như tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phương pháp nào là vạn năng, là tối ưu nhất mà điều quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp khéo léo các phương pháp với yêu cầu đặt ra của từng loại, từng đối tượng học sinh, mức độ hiểu bài và không khí của lớp học.
Dưới đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo viên đưa ra một đoạn văn trích từ một bức thư của Lan viết cho người bạn của cô ấy. Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi. đoạn văn như sau:
"Dear Minh,
I was very glad to get your letter and to hear about all the things you are doing
Thank you for sending me the photographs of the dolls. They are very beautiful and I have added them to my collection.
I am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly brown hair is a new one I have been given on my 15th birthday anniversary. I hope you will like it love Lan"
Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
b. Một học sinh khác trả lời: She collects
c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting photographs of the dolls.
e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is collecting dolls.
f. Một học sinh trả lời: She writes letter.
Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhưng để học sinh tự sửa thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể đưa ra những gợi ý sau:
Trường hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học sinh tự sửa
Teacher: It's nearly correct
Just"photographs of the dolls" she collects....
Student: She collects photographs of the dolls
Trường hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó chưa hoàn chỉnh hoặc nói:
Teacher: Yes, she collects but she collects what?
Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả lời sau đó học sinh ban đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn
Trường hợp d:
Giáo viên đồng ý với câu trả lời đó để khích lệ học sinh nhưng sau đó tự mình sửa lại và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời;
Ví dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the dolls
Student : She collects photograph of the dolls
Trường hợp e: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là học sinh khá chỉ cần đưa ra gợi ý sau:
Teacher:Well, nearly, what does she do ?
"she collects" or " is collects ?''
Student: She collects
Teacher: Very good
Hoặc yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời đúng của bạn.
Trường hợp f : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên có thể đưa ra câu hỏi lại rõ hơn về mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ hơn.
Teacher:Well, yes.She is writing a letter. But what does she do in her free time? What is her hobby ?
Student :Ah, she collects.....
Teacher:Yes, OK
III. giáo viên giúp học sinh tự sửa
Đây là một phương pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự sửa lỗi của mình. Với phương pháp này giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các kĩ năng về cử chỉ điệu bộ hoặc những quy ước sẵn đối với học sinh của mình. Học sinh tự nhận biết lỗi sai trong câu và biết được nó thuộc lỗi sai về từ, vị trí hay loại câu. Nhưng vấn đề là trong những trường hợp sai nào thì sử dụng những cử chỉ, điệu bộ như thế nào cho phù hợp để học sinh nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học sinh sẽ tự sửa lỗi sai đó.
Ví dụ: sai về thứ tự từ
Teacher:Is it a car ?
Student : Yes, is it/ Yes, it is
Giáo viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi xuôi ngược theo lời nói học sinh tự sửa.
Yes, it is quay xuôi chiều
Yes, is it quay ngược chiều
Ví dụ sai về thiếu từ (ngữ pháp )
He gets up 6.00 "at" is missing "
Giáo viên giơ bàn tay lên đếm
1 2 3 4 5
He gets up 6.00
Học sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo viên cầm ngón tay số 4 lắc lắc. Khi học sinh sửa được rồi giáo viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ rồi yêu cầu học sinh nhắc lại câu đúng.
1 2 3 4 5
He gets up at 6.00
Ngoài ra giáo viên có thể dùng giọng điệu để giúp học sinh nhận biết ra chỗ sai và có thể sửa:
Ví dụ:
Teacher:What does Miss White do ?
Student :He is a teacher (He is wrong )
Miss miss...........White
She is a teacher
Một số ví dụ ở dạng sai này:
1.Yesterday I go to school early
2. He live in London
3. An aeroplain is move faster than a car
Giáo viên dùng ngữ điệu của mình vào những từ giúp học sinh nhận biết chỗ sai trong câu và sửa lỗi sai đó
Trường hợp 1:
Teacher: Yesterday go or.......
Student:I went
Trường hợp 2:
Teacher:He....
Student:He lives.......
Trường hợp 3
Teacher: faster.....
Student:is faster than
Tóm lại để sửa lỗi trong khi học sinh thực hành nói hiệu quả thì giáo viên cần phải biết kết hợp vận dụng thường xuyên các phương pháp sửa lỗi một cách linh hoạt phù hợp với tình huống và lỗi sai nhất định, giáo viên cần chủ động điều chỉnh để học sinh luôn phát huy được tính tích cực của mình trong học tập.
B. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành viết tiếng anh tại lớp
ở trường phổ thông, với những yêu cầu kiến thức cho học sinh còn ít và yêu cầu đơn giản nhưng việc viết đúng là rất quan trọng, ở đây tôi không nặng về đề cập đến vấn đề nét chữ mà sửa lỗi sai cơ bản về ngữ pháp và chính tả trong câu. Cũng như chữa lỗi trong luyện tập miệng, việc sửa lỗi sai khi viết cho học sinh nên làm cho có ảnh hưởng tích cực đến việc viết của các em hơn là mang tính khích lệ song vẫn phải theo hướng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau nhứng lần chữa và được chữa lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và đồng thời cũng rút ra được bài học và khắc sâu hơn nữa những điều cần ghi nhớ từ những chỗ sai này.
I. một số cách sửa lỗi cần lưu ý
1. Xác định trọng tâm cần sửa trước
ở chương trình English 8 học sinh có học cấu trúc câu"enjoy+V-ing" giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng đặt câu hỏi về em đó hoặc hoặc người khác thích làm gì dùng"enjoy" .Học sinh lên bảng viết như sau:
My muther injoy to read newspapers
Với câu trên chúng ta nên sửa những lỗi gì và sửa như thế nào để học sinh dễ nhớ ?
Ta thấy học sinh trên đã mắc phải quá nhiều lỗi, nhưng điều quan trọng là trong ý nghĩ của học sinh và nhận xét của giáo viên thì câu đó không đến lỗi quá tồi như ta nhìn thấy, vì bản thân em học sinh đó cũng đã cố gắng viết những gì em nghĩ để tạo thành câu. Nên với câu này giáo viên có thể hỏi những học sinh khác xem đúng hay sai và nhắc lại mục đích của yêu cầuviết câu này để luyện cấu trúc"enjoy+V-ing" vì vậy phần quan trọng cần sửa là"V-ing" và chia động từ
My mother+Vs cũng rất quan trọng nên giáo viên có thể gợi ý và giúp học sinh sửa cả lỗi này
Teacher: enjoy+to V (right or wrong ?)
Student:wrong enjoy+V-ing
Giáo viên gạch chân từ enjoy to read và viết từ sửa ở dưới: enjoys reading
My muther injoy reading newspapers
Sẽ tốt hơn nếu giáo viên tự sửa từ "injoy " thành từ "ẹnoy " viết lên thì học sinh cũng đã tự biết và hiểu chúng đã mắc sai chỗ đó và biết tại sao lại thế (vì chúng đã học rồi ) và sẽ hạn chế mắc sai ở những lần sau, cũng giống như thế lỗi về đánh vần và chữ cái như từ"muther" ta cũng không nên sửa ngay vì đều này sẽ làm phân tán sự tập trung của học sinh vàog những điểm chính. Giáo viên có thể nhớ lỗi sai đó để sửa vào lần sau hoăc tự các học sinh khác sẽ phát hiện ra ngay
Teacher: Is it correct all ?
Student: Muther
Teacher:Ah, what ?
Student :Mother
2. Nên đưa những yêu cầu viết như thế nào để việc sửa lối có hiệu quả
Vì đó là thời gian trên lớp và tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu, kĩ năng rèn luyện của từng phần nên khi luyện viết trên lớp giáo viên cũng cần lựa chọn phần học sinh hay mắc lỗi sai để sửa và nhấn mạnh, yêu cầu học sinh phải ghi nhớ
Ví dụ: Sử dụng động từ ở thời tiếp diễn thêm " ing " vào sau động từ nhưng có một số trường hợp đặc biệt mà chính học sinh hay mắc lỗi.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài tập sau: Cho dạng đúng của động từ trong ngoặc.
She (cut ) flower in the garden now .
-> She is cuting flower in the garden now
Câu trên có thể học sinh không phát hiện ra chỗ sai ngay vì phát âm giống nhau và quy luật thì chúng nghĩ đơn thuần cứ thêm "ing" vào sau động từ mặc dù giáo viên đã dạy rồi khi nào thì gấp đôi phụ âm
Giáo viên có thể gạch chân từ "cuting" giúp học sinh nhớ lại và sửa
She is cutting flower in the garden now.
Giáo viên có thể nhắc lại hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại những động từ có cách viết tương tự từ "cutting"
Một ví dụ khác:
They are (write ) the dictation.
Học sinh cũng sẽ dễ mắc "writeing " mặc dù giáo viên dạy trường hợp động từ kết thúc bằng "e" thì khi thêm "ing " ta phải bỏ " e" .Nhưng cũng như những ví dụ vừa quen thuộc vừa thực tế này, ta sẽ thấy đựợc hiệu quả là học sinh sẽ tự nhớ lại nhiều hơn.
Trên đây là những trường hợp câu ngắn, đơn giản cả giáo viên và học sinh cùng làm việc nhưng với trường hợp sửa cả đoạn văn hoặc một vài câu, khi yêu cầu học sinh viết đoạn văn thì giáo viên cần có những kinh nghiệm sửa như thế nào đẻ giúp học sinh nhận ra chỗ sai một cách nhanh chóng và hiểu được tại sao lại sai. Ví dụ giáo viên yêu cầu học sinh viết một đoạn văn nói về một ngày làm việc bình thường của mình. Giáo viên gọi một em học sinh lên bảng viết bài của mình ra để cả lớp nhận xét. đây là bài sau khi giáo viên và cả lớp cùng nhau sửa .
s at
have I alway gets up 6 o'clock. I having breakfast at 6.30
food
I go to school on feet with my frends. I go home at 11.00
Ang have lunch at home, usually do
My homework on the afternoon. I having dinner at 6 p.m
I going to the bed at 9 o'clok
Trong ví dụ này ta thấy học sinh đã mắc rất nhiều lỗi ở hầu hết các câu mà giáo viên đã giúp học sinh sửa hết . Nhưng chính việc sửa hế cùng một lúc và trình bày như trên thì có lẽ sẽ không khích lệ được học sinh mà còn làm trầm trọng thêm vấn đề vì chúng sẽ thấy hầu như không đúng chút nào , thậm chí quá tồi đẻ viết lần sau , hơn nữa cũng không rõ ràng , trình bày rối học sinh khó phát hiện .
Với trường hợp này nên chăng ta chỉ nên chữa những lỗi cơ bản, quan trọng nhất hoặc những lỗi hiển nhiên học sinh biết và chúng vừa được học. đó là những lỗi ngữ pháp cụ thể là biết sử dụng động từ ở thì hiện tại thường .
Ta có thể giảm bớt phần gạch chân( chéo hoặc chỉ gạch chân một lần thôi và viết ra ngoài đầu dòng phần bác bỏ ) làm cho bài chữ rõ ràng hơn và có vẻ ít lỗi hơn.
Hon nữa, trong quá trình dạy ta luôn thể hiện vai trò là người thầy điều khiển đưa học sinh vào tình huống đẻ chúng chủ động lĩnh hội cũng như sửa sai. Giáo viên có thể làm giảm bớt đi phần lỗi mà học sinh đó vừa mắc bằng cách gợi ý mở hỏi chính học sinh đó tự sửa. Điều đó cũng khích lệ được học sinh nhìn lại nhữn gì mình đã biết và ghi nhớ lần sau sẽ không mắc lại lỗi đó nữa.
ví dụ sửa đoạn trên như sau:
get up..........have I always gets up 6 o'clok then I having
food break at 6.30 I go to school on feet
go with my friends. I going to home at 11.00
And have lunch at home. I usually do my
in.........have homework on the afternoon. I having
go dinner at 6 p.m. I going to the bed at 9 o'clock
Nếu đối với học sinh mà giáo viên dạy quen hoặc là những học sinh khá, giáo viên có thể quy ước các ký hiệu cho từng loại lỗi ra ngoài mác để giúp học sinh tự sửa lỗi của mình bằng cách đọc kĩ lại những gì mình vừa viết và suy nghĩ để sửa .
Ví dụ :
Kí hiệu: Sp: cho lỗi chính tả (spelling )
Gr: cho lỗi ngữ pháp (grammar )
Wo: thứ tự từ (word order )
II. những lỗi thông thường học sinh hay mắc phải khi viết tiếng anh
Vì khi được gọi lên bảng học sinh không được cầm sách, hoặc những từ , những mẫu câu vừa mới được học, và cũng chính lỗi học sinh vừa mắc phải đó rất có lợi cho cả lớp hoặc cho một số học sinh hay mắc lỗi rút kinh nghiệm. Nên khi nhận xét và cùng giáo viên chữa bài thì cả lớp phải tập trung. Cũng từ đó người thầy sẽ biết được học sinh đã tiếp thu được những gì và còn yếu ở chỗ nào cần phải nhấn mạnh.
Quay lại ví dụ 1:
My muther injoy to read newpapers
Trường hợp này ta thấy học sinh quá yếu, vậy chúng"hổng " cái gì và nên dạy lại cái gì
Có thể đưa ra một vài phân tích sau
1. Lỗi về ngữ pháp
Cấu trúc cơ bản "ẹnoy+V-ing " giáo viên sẽ phải đưa ta yêu cầu luyện tạp nhiều hơn nữa mẫu câu này và sử dụng nhiều ví dụ khác nhau giúp chúng nhớ .
-Chia động từ ở ngôi thứ ba số ít
Học sinh có thể nhớ lại chỉ cần giáo viên nhắc chủ ngữ ngôi thứ mấy, chia động từ như thế nào là chúng có thể biết và tự sửa.
2. Lỗi sai về từ
Tác dụng của một chữ cái bắt đầu có thể gợi lại cho học sinh nhớ từ này:
Teacher: injoy "e"/i/ or "i" /ai/?
Student: enjoy
Ngoài ra, ứng với mỗi trường hợp để có hiệu quả giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi như : những nguyên nhân nào dẫn đến học sinh mắc những lỗi đó có chỉ ra được những gì mà học sinh đó và học sinh khác chưa hiểu hay không? Hay chúng hiểu rồi nhưng vẫn mắc theo thói quen. Vậy giáo viên phải làm thế nào cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh trong lớp.
Với loại lỗi này , ta thấy học sinh hay mắc phải thì chúng sử dụng các trường hợp đặc biệt của các cách sử dụng từ cấu trúc ngữ pháp.
Ví dụ:
Các từ học sinh hay nhầm
Từ đúng Học sinh hay nhầm
Swimming Swiming
Cutting cuting
Shopping Shoping
Writing Writeing
Closing Closeing
Trên đây là một vài ví dụ thuộc các dạng lỗi cơ bản mà học sinh hay mắc phải và hướng giải quyết của giáo viên mà tôi thường áp dụng với học sinh của mình và thấy rằng các phương pháp này rất có hiệu quả.
Phần III - hạn chế và những biện pháp khắc phục của đề tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả.doc