Phần mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về giá, chỉ số giá và chỉ số giá tiêu dùng 3
I. Những vấn đề chung về giá 3
1. Giá và chức năng của giá 3
1.1. Khái niệm giá cả 3
1.2. Chức năng của giá 3
2. Các loại giá ở Việt Nam hiện nay 4
a. Giá tiêu dùng (giá tiêu dùng cuối cùng) 5
b. Giá bán sản phẩm của người sản xuất (giá sản xuất) 5
c. Giá bán vật tư cho sản xuất (giá sử dụng trung gian) 5
d. Giá cước vận tải hàng hoá 5
e. Giá xuất, nhập khẩu 5
f. Giá vàng và ngoại tệ 6
II. Chỉ số giá 6
1. Khái niệm chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay 6
1.1. Khái niệm chỉ số giá cả 6
1.2. Hệ thống chỉ số giá hiện nay 6
2. Ý nghĩa của chỉ số giá 8
2.1. Trong lĩnh vực vi mô 8
2.2. Trong lĩnh vực vĩ mô 9
3. Các phương pháp tính chỉ số giá 10
3.1. Chỉ số giá phát triển 10
3.2. Chỉ số giá không gian 15
III. Chỉ số giá tiêu dùng 17
1. Khái niệm chỉ số giá tiêu dùng 17
2. Ý nghĩa của chỉ số giá tiêu dùng 17
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay 20
I. Một số vấn đề trong tính toán chỉ số giá tiêu dùng 20
1. Phạm vi mặt hàng 20
1.1. Mặt hàng đại diện 20
1.2. Cấu trúc chỉ số giá tiêu dùng 21
1.3. Danh mục hàng hoá và dịch vụ thống kê giá tiêu dùng 21
2. Điều tra thu thập giá 33
2.1. Chọn danh mục mặt hàng tại các Tỉnh/ Thành phố 33
2.2. Mạng lưới điều tra giá 34
2.3. Số lượng khu vực, điểm điều tra 35
2.4. Phương pháp điều tra giá tiêu dùng 36
2.5. Thời gian điều tra giá 38
2.6. Kiểm tra và xử lý phiếu điều tra 38
2.7 Lập báo cáo giá và Chỉ số giá tiêu dùng, gửi và công bố số liệu 46
II. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay 48
1. Xác định bảng giá kỳ gốc cố định 49
2. Xác định bảng quyền số cố định 49
3. Tính chỉ số giá tiêu dùng 50
3.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh/ thành phố 50
3.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng cho các vùng kinh tế và cả nước 56
Chương III: Vận dụng tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/ 2005 cho Thành phố Hà Nội. 58
I. Tính chỉ số giá tiêu dùng Thành phố Hà Nội 58
1. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/ 2005 so với gốc cố định 58
2. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/ 2005 so với gốc bất kỳ 73
2.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/ 2005 so với tháng trước 73
2.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/ 2005 so với cùng kỳ năm trước 77
3. Tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2005 81
3.1 Tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2005 so với gốc cố định 81
3.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng so với năm trước 83
II. Phương pháp Tính chỉ số giá tiêu dùng vùng Đồng Bằng Sông Hồng và cả nước 85
1. Chỉ số giá tiêu dùng Vùng Đồng Bằng Sông Hồng 85
2. Chỉ số giá tiêu dùng cả nước 85
III. Giải pháp và kiến nghị 86
1. Đánh giá chung về việc tính chỉ số giá tiêu dùng: 86
2. Một số kiến nghị 88
Kết luận 90
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
93 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Vịêt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i gian thích hợp để lấy giá là lúc buôn bán diễn ra bình thường nhất trong ngày. Thời gian đến các điểm điều tra phải được quy định thống nhất giữa các kì điều tra
- Trong thời gian hàng hoá và dịch vụ không phát sinh trong kì điều tra do tính thời vụ hoặc lý do nào khác( hàng kém phẩm chất, lỗi mốt, thay đổi mẫu mã … ) cần ghi rõ để cơ quan thống kê xử lý
- Nếu kỳ điều tra trùng vào những ngày lễ, tết nhu cầu tiêu dùng thường tăng cao, giá thu thập được sẽ phản ánh cả sự tăng giá thuần tuý và sự tăng giá do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh đột biến. Trong trường hợp này cần kết hợp quan sát, lấy giá ngày trước và sau thời điểm quy định để đưa ra mức giá trong kỳ phản ánh đúng xu hướng, loại trừ bớt ảnh hưởng của các yếu tố đột biến
Ví dụ: Kỳ 3 tháng 2 ( ngày 15/2) là ngày 30 Tết Nguyên đán, cần quan sát và tham khảo thêm giá ngày 28-29 tết ( 13-24/2) để đưa ra mức giá kỳ 3 hợp lý, giảm bớt tính chất đột biến do nhu cầu mua tăng quá cao vào 30 tết.
2.5. Thời gian điều tra giá
Theo quy định chung mỗi tháng phải điều tra 3 kỳ để thu thập giá, vào các ngày sau đây:
+ Kỳ 1 vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo
+ Kỳ 2 vào ngày 05 tháng báo cáo
+ Kỳ 3 vào ngày 15 tháng báo cáo
Tuy nhiên, do sự biến động giá theo thời gian của các mặt hàng có khác nhau nên để giảm bớt khối lượng công việc thu thập giá, đã có quy định giảm bớt kỳ điều tra cho một số mặt hàng do Nhà nước quản lý giá và một số mặt hàng giá ít thay đổi trong một khoảng thời gian ngắn
- Theo đó: Chỉ còn 92 mặt hàng, dịch vụ thu thập 3 kỳ/ tháng; 286 mặt hàng, dịch vụ thu thập một kỳ/ tháng, một số mặt hàng chỉ thu thập giá khi Nhà nước có điều chỉnh giá
- Quy định thời điểm thu thập giá: Những mặt hàng chỉ thu thập giá 1kỳ/ tháng thu thập giá vào kỳ 3( ngày 15 tháng báo cáo). Những mặt hàng Nhà nước quản lý thu thập giá của ngày điều chỉnh, sau đó tính lại giá bình quân tháng theo số ngày trong tháng
2.6. Kiểm tra và xử lý phiếu điều tra
Sau khi tiếp nhận phiếu điều tra từ điều tra viên, các Cục Thống Kê cần kiểm tra kỹ và xử lý những vấn đề đã ghi trong mục ghi chú của phiếu điều tra.
- Kiểm tra giá thu thập có đúng qui định là giá bán lẻ cho người tiêu dùng ( Kể cả thuế VAT) hay không?
- Kiểm tra đơn vị tính giá của các loại hàng hóa, dịch vụ xem có đúng quy định của danh mục chuẩn hay không?
- Kiểm tra kỹ số liệu và các ghi chú trong phiếu điều tra va xử lý bằng phương pháp phù hợp, theo qui định, trước khi nhập tin tính chỉ số giá.
- Phiếu kỳ điều tra nào cần xử lý và nhập tin ngay cho kỳ đó.
Sau đay là cách xử lý những trường hợp đặc biệt nhất:
* Trường hợp 1: Kỳ điều tra trùng vào những ngày lễ, tết( ví dụ 29, 30 Tết Nguyên Đán)
- Những dịp này, thường hay xảy ra trường hợp giá cả một số mặt hàng tăng cao đột biến ở một thời điểm, sau đó có thể lại hạ bớt ngay. Trong trường hợp này, theo quy định, điều tra viên phải kết hợp quan sát chung thị trường, lấy thêm giá ở một vài thời điểm, hoặc lấy giá ngày trước đó để tham khảo và đưa ra mức giá trung bình trong những ngày đó.
Tuy nhiên, khi kiểm tra phiếu điều tra, nếu phát hiện thấy mức giá ghi trong phiếu quá cao( mà không ghi chú) thì cán bộ thống kê phải xử lý như sau:
- Hỏi lại điều tra viên về thời điểm lấy giá, đồng thời hỏi giá của một số thời điểm khác, hoặc mấy ngày trước đó; kết hợp kinh nghiệm và nhận xét của bản thân để xác định mức giá trung bình trong những ngày đó và ghi vào phiếu( số điều chỉnh cần ghi bằng mực đỏ, ghi bên cạnh- không đè lên số cũ); khi nhập tin sẽ nhập theo số ghi bút đỏ.
* Trường hợp 2: Mức giá của một mặt hàng nào đó tăng quá cao hoặc quá thấp so với kỳ trước, nhưng trong phiếu không có ghi chú
Khi đó, cần xử lý như sau:
+ Hỏi lại điều tra viên một số câu hỏi sau đây:
1/ Thời diểm lấy giá trong ngày có giống như kỳ trước hay không?
2/ Có lấy giá tại cùng điểm điều tra so với kỳ trước hay không?
3/ Chất lượng mặt hàng có thay đổi gì không?
- Nếu câu trả lời của điều tra viên cho câu hỏi 1, 2 là “ có”, câu hỏi 3 là “ không”- có nghĩa là mức giá ghi trong phiếu điều tra là đúng, phản ánh giá tăng hoặc giảm thuần tuý, không chịu sự tác động của các yếu tố khác.
- Nếu câu trả lời của điều tra viên cho câu hỏi 1 là “ không” có nghĩa là thời điểm lấy giá trong ngày giữa hai kỳ điều tra có thể đã khác nhau
- Nếu điều tra viên trả lời cho câu hỏi 2 là “ không ” có nghĩa là có thể xảy ra những vân đề liên quan đến điểm điều tra như: cửa hàng, quầy hàng đóng cửa tạm thời, vĩnh viễn hoặc chuyển địa điểm ..., khi đó cần tham khảo cách xử lý trong trường hợp 3 dưới đây:
- Nếu điều tra viên trả lời cho câu hỏi 3 là “ có” có nghĩa là chất lượng hàng hóa đã thay đổi; khi đó cần tham khảo cách xử lý nêu trong trường hợp 5 dưới đây
* Trường hợp 3: Mặt hàng không xuất hiện tạm thời
Một số mặt hàng thuộc danh mục điều tra tạm thời không xuất hiện trong một khoảng thời gian nào đó vì cấc lý do sau:
+ Hết mùa vụ
+ Tại thời điểm điều tra, cửa hàng đóng cửa tạm thời, hoặc hàng chưa về kịp
+ Không có hàng hoá đó do dịch bệnh ( cúm gà)
+ Tạm ngừng sản xuất hoặc hoạt động do mất điện( đối với hoạt động dịch vụ)
+ Giá cao hoặc thấp tạm thời do đầu vụ, cuối vụ...
Cách xử lý là: dùng phương pháp “ gán giá”- có nghĩa là do mặt hàng tạm thời không xuất hiện nên không thu thập được giá, do đó, để có số liệu của kỳ điều tra, cán bộ thống kê phải tính một mức giá tạm thời và gán cho mặt hàng đó. Cụ thể như sau:
- Trước hết tính chỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước của nhóm cấp 4 ( Nhưng không có sự tham gia của mặt hàng đó). Lấy mức giá tháng trước của mặt hàng đó nhân với chỉ số giá nhóm cấp 4 vừa tính. Dùng kết quả tính được gán cho mặt hàng đó trong kỳ điều tra ( điền mức giá mới vào phiếu điều tra- ghi bằng bút mực đỏ, ghi bên cạnh- không đè lên số cũ)- Giá mới( ghi bằng bút đỏ) sẽ được nhập tin để tính chỉ số.
- Nếu nhóm cấp 4 chỉ có 2 mặt hàng, có thể lấy ngay chỉ số giá cá thể tháng báo cáo so với tháng trước của mặt hàng còn lại để tính mức gia mới cho mặt hàng kia
Phương pháp “ gán giá” sẽ thay thế cho phương pháp “ giá chờ” đã được sử dụng để xử lý các trường hợp tương tự trong các “Phương án” trước đây.
* Trường hợp 4: Mặt hàng biến mất
Một số mặt hàng trong danh mục điều tra có thể biến mất hẳn
( haykhông tồn tại vĩnh viễn) vì các lý do sau:
+ Người sản xuất nhừng sản xuất, hoặc đỏi mẫu mã, điều chỉnh quy cách, phẩm cấp, đưa ra sản phẩm mới;
+ Cửa hàng(điểm điều tra) ngừng kinh doanh hoặc chuyển mặt hàng kinh doanh do nhu cầu tiêu dùng mặt hàng đó qua giảm sút...
Trong trường hợp này cần tiến hành thay thế các mặt hàng cũ của danh mục điều tra bằng một mặt hàng mới.
Cách chọn mặt hàng thay thế như sau:
+ Chọn mặt hàng cùng nhóm cấp 4 có đặc tính, quy cách phẩm cấp tương đối giống mặt hàng cũ;
+ Có khả năng tồn tại lâu trên thị trường;
+ Có xu hướng tiêu thụ mạnh và phổ biến trên thị trường
Cách tính và đưa mức giá của mặt hàng thay thế vào tính chỉ số như sau:
+ Trường hợp a: mặt hàng cũ và mặt hàng mới có một thời gian cùng xuất hiện trên thị trường.
Ví dụ: Giả sử nhóm hàng Y có 3 mặt hàng đại diện A, B, C được thu thập giá thường xuyên. Đến tháng 3/ 2006 mặt hnàg A biến mất hẳn trên thị trường, thay vào đó mặt hàng D mới xuất hiện. Khi đó cách thay thế như sau:
Mã số
Nhóm, mặt hàng
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá cá thể tháng báo cáo so với tháng trước(%)
T1
T2
T3
T2
T3
0520101
Nhóm Y
05201011
Mặt hàng A
7,00
8,00
114,29
-
05201012
Mặt hàng B
3,00
4,00
5,00
133,33
125,00
05201013
Mặt hàng C
8,00
9,00
10,00
112,50
111,11
05201014
Mặt hàng D
...
10,50
11,00
-
104,76
Tính chỉ số của A-C
120,04
Tính chỉ số của B-D
113,62
Khi thay thế mặt hàng A bằng mặt hàng D trong tháng 3/2006, cần phải thu thập giá của mặt hàng D trong hai tháng 2 và 3/2006, giả sử mức giá tháng 2 và 3/ 2006 của mặt hàng D là 10,5 và 11,0. Chỉ số giá tháng 3/2006 nhóm Y khi thay thế mặt hàng A bằng mặt hàng D trong tháng 3/ 2006 sẽ tính như sau:
IP = = 113,62
Phương pháp này được gọi là “phương pháp gối đầu”
+ Trường hợp b: Mặt hàng cũ và mặt hàng mới không có một khoảng thời gian nào cùng xuất hiện trên thị trường
Cũng ví dụ trên: tháng 3/2005, trên thị trường có mặt hàng D, mặt hàng A biến mất hẳn, khi đó cách thay thế như sau:
Mã số
Nhóm, mặt hàng
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá cá thể tháng báo cáo so với tháng trước(%)
T1
T2
T3
T2
T3
0520101
Nhóm Y
05201011
Mặt hàng A
7,00
8,00
114,29
-
05201012
Mặt hàng B
3,00
4,00
5,00
133,33
125,00
05201013
Mặt hàng C
8,00
9,00
10,00
112,50
111,11
05201014
Mặt hàng D
...
11,00
-
Tính chỉ số của A-C
120,04
Tính chỉ số của B-D
118,06
Trước hết cần tính lại giá của mặt hàng D tháng 2/2006 theo các bước sau đây:
Bước 1: Tính chỉ số giá tháng 3/2006 so với tháng 2/2006 của nhóm Y từ hai mặt hàng B và c như sau: IP = = 118,06
Bước 2: Giá mặt hàng D tháng 2/2006 , chỉ số giá nhóm Y sẽ được tính bình thường từ 3 mặt hàng B, C, D.
* Trường hợp 5: Giá của một mặt hàng, dịch vụ giảm do người bán chủ động hạ giá
Có thể xảy ra hai trường hợp:
a/ Hàng hoá vẫn còn nguyên chất lượng ( không phải là hàng đã kém phẩm chất, hư hỏng...) nhưng người bán chủ động hạ giá chung cho mọi đối tượng mua hàng vì một lý do gì đó. Sau thời gian đó, sản phẩm có thể được bán trở lại với giá bình thường.
b/ Người bán hạ giá do hàng hoá đã bị hư hỏng, kém chất lượng hoặc lỗi mốt ...( Thực chất trường hợp này có thể coi là một mặt hàng khác)
Cách xử lý:
Đối với hai trường hợp trên, cách xử lý của điều tra viên là như nhau, cụ thể lấy giá thực tế tại thời điểm điều tra của mặt hàng đó để điền vào phiếu điều tra ; đồng thời, trong cột ghi chú, ghi rõ lý do
Tuy nhiên, cách xử lý cuả cán bộ thống kê giá để đưa vào tính chỉ số lại khác nhau
Trường hợp a: Sử dụng ngay giá đã thu thập được để tính vào chỉ số.
Trường hợp b: Không sử dụng giá đã thu thập, mà phải dùng phương pháp “ gán giá”. Kỳ sau lựa chọn mặt hàng khác để thay thế.
Bởi vì hàng hoá đã hư hỏng , kém chất lượng có nghĩa là hàng hoá đó không đảm bảo quy cách phẩm cấp như danh mục quy định, nên không so sánh được với mặt hàng cũ, hơn nữa, người tiêu dùng sẽ mua rất ít. Hàng lỗi mốt cũng có thể coi là một trường hợp đặc biệt của loại này, vì mặc dù chất lượng hàng hoá còn nguyên, nhưng người tiêu dùng không còn ưa chuộng, đã chuyển sang tiêu dùng sản phẩm khác.
* Trường hợp 6: Người bán hàng chủ động giảm giá cho một số khách hàng đặc biệt theo các hình thức như khuyến mại cho người mua nhiều, phát thể ưu tiên giảm giá cho khách hàng thân thuộc
Cách xử lý: Trường hợp này quy định không lấy giá bán cho những đối tượng đặc biệt kể trên, mà vẫn lấy giá bán phổ biến, bình thường của sản phẩm đó.
* Trường hợp 7: Đối với một số mặt hàng có giá trị lớn, có nhiều phụ kiện bán kèm theo
Một số mặt hàng có giá tri lớn như ôtô, máy tính...: Khi bán thường kèm theo một sô phụ kiện tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, vì thế giá của người mua phải trả cho sản phẩm sẽ khác nhau. Ngoài ra những mặt hàng này dù có báo giá hay niêm yết giá , nhưng người mua vẫn mặc cả được.
Trong những trường hợp này, cán bộ thống kê cần hướng dẫn và kiểm tra mức giá do điều tra viên thu thập, nhằm đảm bảo đó là giá của sản phẩm chuẩn ( Không tính những phụ kiện do khách hàng lựa chon thêm, hoặc phần khuyến mãi của cửa hàng)
* Trường hợp 8: Giá điện
Điện là một mặt hàng quan trọng phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Tuy nhiên giá bán lẻ điện tiêu dùng có những điểm đặc biệt, không giống như hàng hóa tiêu dùng khác. Đó là, giá bán lẻ điện do Nhà Nước quản lý và chia thành nhiều mức giá khác nhau.
Vì vậy giá thực tế cho 1 kwh điện tiêu thụ của người dân hàng tháng có khác nhau tuỳ theo lượng tiêu thụ nhiều hay ít.
ở nông thôn, điện tiêu dùng cũng được bán theo mộy số hình thức khác nhau.Một số nơi, hình thức bán được áp dụng như ở thành thị, một số nơi khác, điện lại được bán qua các hợp tác xã.
Vì vậy, việc tính giá điện tiêu dùng được quy định như sau:
+ ở thành thị: hàng tháng, điều tra viên phải đến Sở Điện Lực( hoặc chi nhánh điện) để thu thập số liệu về cơ cấu tiêu dùng điện của dân cư. Sau đó tính bình quân gia quyền giữa tháng và lượng tiêu thụ của từng mức
+ ở nông thôn: Nếu nơi nào hình thức bán điện như thành thị thì tính như trên. Nơi nào bán điện qua hợp tác xã thì điều tra viên thu thập giá bán thực tế tại hợp tác xã đã được chọn làm điểm điều tra.
* Trường hợp 9: Giá nước máy
Phương thức bán nước máy cho tiêu dùng của người dân ở thành thị cũng tương tự như phương thức bán điện. Vì vậy, cách tính giá tiêu dùng thực tế bình quân của một nước /tháng cũng tương tự như tính giá điện.
Tóm lại, cần ghi nhớ những quy định cơ bản sau đây:
- Giá cần thu thập phải là giá thực tế mà người mua phải trả người bán cho một đơn vị hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ đã mua( bao gồm cả thuế VAT)
- Giá của các loại hàng hóa dịch vụ được thu thập là giá thực tế tại thời điểm điều tra (trừ một số trường hợp như đã nêu trong phần trên)
- Kiểm tra kĩ phiếu điều tra và xử lý đúng quy định cho từng nguyên nhân biến động giá cả là nhiệm vụ rất quan trọng của Cục Thống Kê trước khi tính chỉ số giá tiêu dùng.
2.7 Lập báo cáo giá và Chỉ số giá tiêu dùng, gửi và công bố số liệu
* Lập báo cáo:
Sau khi kiểm tra số liệu , các phiếu điều tra cần được nhập tin theo từng kỳ. Sau khi nhập tin phiếu điều tra kỳ 3 của tháng, chỉ số giá sẽ được tổng hợp bằng chương trình phần mèm máy tính do Tổng cục Thống kê cung cấp.
Các biểu đầu ra hàng tháng bao gồm:
- Báo cáo giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
- Báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Tỉnh,thành phố.
* Thời gian gửi báo cáo giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng và Chỉ số giá tiêu dùng về Tổng cục Thống kê được quy định như sau:
- Ngày 17 hàng tháng gửi file qua đường truyền mạng ; đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản của chỉ số giá tiêu dùng theo mẫu biểu trong phụlục 3
- Phần phân tích về diễn biến giá cả hàng tháng được tổng hợp chung trong Báo cáo phân tính hàng tháng về “ Tình hìng thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải”
* Chỉ số giá tiêu dùng của Tỉnh, thành phố được công bố như sau:
- Chỉ số chung, chỉ số của khu vực thành thị, khu vực nông thôn
- Theo 4 gốc : năm 2005, cùng kỳ năm trước, tháng 12 năm trước, kỳ trước
- Cho 10 nhóm hàng cấp 1, 32 nhóm cấp 2; chỉ số giá vàng, chỉ số giá đôla( phụ lục 3)
* Cách đặt tên của các báo cáo trong chương trình máy tính:
- Báo cáo giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng: gtd+ mã số tỉnh+ tháng báo cáo. năm báo cáo
Ví dụ: gtd0104.06 là báo cáo giá tiêu dùng của Hà Nội( mã tỉnh 01), tháng 4 năm 2006
- Báo cáo chỉ số giá tiêu dùng: csg+ mã số tỉnh+ tháng báo cáo. năm báo cáo
Ví dụ: csg0104.06 là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2006 của Hà Nội.
II. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng( rổ hàng hóa và dịch vụ đại diện) với quyền số là cơ cấu tiêu dùng của hộ gia đình
Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng, cho từng tỉnh/ thành phố và cả nước ( bao gồm chỉ số của khu vực thành thị,nông thôn, chỉ số chung của từng tỉnh/ thành phố, các vùng kinh tế và cả nước)
Trong điều kiện về vật chất kỹ thuật, nguồn kinh phí hiện nay và cũng phù hợp với phương pháp của nhiều nước, chỉ số giá tiêu dùng của nước ta được tính theo công thức Laspeyres- với quyền số và giá gốc kỳ gốc là năm 2000 và sẽ cố định khoảng 5 năm
Để tính chỉ số giá tiêu dùng/ tháng cần thực hiện các bước sau đây:
- Lập bảng giá kỳ gốc ( năm 2005)
- Lập bảng quyền số cố định kỳ gốc ( năm 2005)
- Thu thập giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện
- Tính giá bình quân hàng tháng theo từng khu vực ( thành thị, nông thôn) của các tỉnh, thành phố
- Tính chỉ số giá cấp tỉnh/ thành phố theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả tỉnh
- Tính chỉ số giá cấp vùng kinh tế theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả vùng
- Tính chỉ số giá cả nước theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả nước
1. Xác định bảng giá kỳ gốc cố định
Bảng giá kỳ gốc năm 2005 của các tỉnh, thành phố được lập riêng cho hai khu vực thành thị, nông thôn và được cố định để sử dụng 4-5 năm
Nguồn số liệu và cách lập bảng giá kỳ gốc:
Bảng giá kỳ gốc của từng tỉnh, thành phố là bảng giá bình quân năm 2005 của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo danh mục được các tỉnh/ thành phố tổng hợp từ báo cáo “ Giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” của 12 tháng trong năm 2005, của từng khu vực thành thị và nông thôn; trong đó, giá bình quân cả năm của mỗi mặt hàng được tính từ giá của các điểm điều tra theo từng khu vực thành thị và nông thôn, bằng phương pháp bình quân số học giản đơn
2. Xác định bảng quyền số cố định
Quyền số năm 2005 được sử dụng để tính chỉ số giá tiêu dùng và được cố định khoảng 5 năm, được tính từ cơ cấu tiêu dùng của hộ gia đình với các nguồn số liệu sau đây:
- Kết quả cuộc điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 2004 do Tổng cục Thống Kê thực hiện
- Kết quả “ Điều tra bổ sung về chi tiêu hộ gia đình tại 20 tỉnh năm 2005” do Tổng Cục Thống Kê thực hiện năm 2005
Bảng quyền số cố định gồm hai phần: Quyền số ngang và quyền số dọc.
- Quyền số dọc: Là tỷ trọng từng nhóm hàng so với tổng chi bình quân nhân khẩu/ năm của từng khu vực thành thị, nông thôn và cả tỉnh, tính theo tỷ lệ phần chục nghìn ( 0/10000)
- Quyền số ngang: Tỷ trọng tiêu dùng của từng khu vực thành thị, nông thôn so với cả tỉnh, thành phố, chỉ tính cho các nhóm hàng cấp cơ sở ( cấp 4- mã 5 chữ số)
3. Tính chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng được tính cho mỗi tỉnh/ thành phố và cả nước trên cơ sở chỉ số giá của hai khu vực thành thị và nông thôn
Chỉ số giá của mỗi tỉnh/ thành phố được tính theo các bước sau đây:
- Tính giá bình quân từng kỳ điều tra cho khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh/ thành phố
Tính giá bình quân tháng cho khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh/ thành phố
Tính chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng cho khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh/thành phố.
3.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh/ thành phố
3.1.1. Tính giá bình quân từng kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo hai khu vực thành thị và nông thôn
Đây là giá bình quân không gian giữa các điểm điều tra của mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện của một kỳ( ngày) điều tra, được tổng hợp từ các biểu điều tra do các điểm gửi về, theo công thức tổng quát như sau:
(11)
Trong đó:
: là giá bình quân kỳ điều tra k của mặt hàng j
: là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra d của kỳ điều tra k
m: là số điểm điều tra của mặt hàng j ở kỳ điều tra
Cụ thể là: Giá bình quân của mặt hàng j trong kỳ điều tra k được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của các mặt hàng j tại các điểm điều tra quy định.
Ví dụ: Tính giá bình quân của một số mặt hàng và dịch vụ đại diện sau:
Mặt hàng
Điểm 1
Điểm 2
Điểm 3
Điểm 4
Điểm 5
Giá bình quân
1
2
3
4
5
6
8
-Gạo trắng
- Vải bông
…
3500
9500
…
3450
9200
…
3520
-
…
3300
-
…
3400
-
…
3434
9350
…
Theo ví dụ trên:
Giá gạo bình quân =
Giá vải bông bình quân =
3.1.2. Tính giá bình quân tháng các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo hai khu vực nông thôn và thành thị
Giá bình quân tháng khu vực nông thôn và thành thị được tính theo công thức tổng quát sau:
(12)
Trong đó:
: là giá bình quân tháng của khu vực thành thị( nông thôn) của mặt hàng j
: là giá bình quân kỳ điều tra của khu vực thành thị( nông thôn) của mặt hàng j tại các kỳ điều tra trong tháng
n: là số kỳ điều tra của mặt hàng j trong tháng
Cụ thể là:
Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của giá các mặt hàng, dịch vụ đại diện của các kỳ điều tra
Ví dụ:
Tình giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ của khu vực thành thị như sau:
Mặt hàng
Bquân kỳ 1
Bquân kỳ 2
Bquân kỳ 3
Bquân tháng
1
2
3
4
5
- Gạo trắng
- Vải bông
3434
-
3450
-
3430
9350
3438
9350
Giá gạo bình quân tháng = đ/ kg
Giá vải bông bình quân tháng = đ/ kg
Cách tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ của khu vực nông thôn làm tương tự.
3.1.3. Tính giá bình quân tháng cho cả Tỉnh/ thành phố của các mặt hàng và dịch vụ đại diện
Công thức tổng quát:
(13)
Trong đó:
: là giá bình quân tháng cả tỉnh của mặt hàng j
: là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra d
r: là số điểm điều tra của hai khu vực nông thôn, thành thị của mặt hàng j cả tháng
3.1.4. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng (riêng cho từng khu vực nông thôn và thành thị)
a. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định
Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so kỳ gốc cố định theo trình tự sau:
+ Bước 1: Tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện của hai khu vực theo công thức sau đây:
(14)
Trong đó:
: là chỉ số cá thể của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j ở kỳ báo cáo t so với kỳ gốc cố định 0
: là giá bình quân tháng của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j của khu vực thàng thị hoặc nông thôn
: là giá bình quân của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j ở kỳ gốc cố định 0 của khu vực thành thị hoặc nông thôn
Cụ thể là: Lấy giá bình quân tháng báo cáo đã được thu thập chia cho giá kỳ gốc nhân với 100 cho từng mặt hàng và dịch vụ đại diện
+ Bước 2: Tính chỉ số giá của các nhóm cấp 4 của hai khu vực thành thị và nông thôn:
Chỉ số giá tiêu dùng của các nhóm cấp 4 của hai khu vực thành thị và nông thôn được tính theo công thức tổng quát sau:
(15)
Trong đó:
: là chỉ số nhóm cấp 4
: là chỉ số giá cá thể của các mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j trong nhóm cấp 4 cần tính
y: là số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số nhóm cấp 4
Cụ thể là: Lấy chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện đã tính ở trên để tính chỉ số giá nhóm cấp 4 theo phương pháp bình quân số học giản đơn.
+ Bước 3:Tính chỉ số giá nhóm cấp 3, cấp 2, cấp 1 và chỉ số giá chung so với kỳ gốc của từng khu vực thành thị và nông thôn:
áp dụng công thức tổng quát sau đây:
Ip = (16)
Trong đó:
Ip: là chỉ số nhóm cần tính
: là chỉ số nhóm cấp dưới của nhóm cần tính
: là quyền số cố định của nhóm cấp dưới của nhóm cần tính
Cụ thể là:
- Tính chỉ số giá nhóm cấp 3:
Lấy chỉ số giá nhóm cấp 4 đã tính ở trên để tính chỉ số giá nhóm cấp 3 theo phương pháp bình quân số học gia quyền giữa chỉ số giá nhóm cấp 4 và quyền số tương ứng.
- Tính chỉ số giá nhóm cấp 2:
Lấy chỉ số giá nhóm cấp 3 đã tính ở trên và quyền số cố định tương ứng trong từng nhóm để tính chỉ số giá nhóm cấp 2 theo phương pháp bình quân gia quyền
- Tính chỉ số giá nhóm cấp 1:
Chỉ số giá nhóm cấp 1 được tính từ chỉ số giá nhóm cấp 2 đã tính ở trên với quyền số tương ứng theo phương pháp bình quân số học gia quyền.
- Tính chỉ số giá chung:
Chỉ số giá chung được tính từ chỉ số giá cấp 1 với quyền số tương ứng.
+ Bước 4:Tính chỉ số giá toàn tỉnh/ thành phố
Chỉ số giá toàn tỉnh/ thành phố cũng được tính từ chỉ số giá các nhóm hàng từ cấp 4 trở lên. Trong đó:
- Chỉ số giá các nhóm cấp 4 cả tỉnh được tính từ chỉ số giá nhóm cấp 4 của hai khu vực đã tính ở trên với quyền số ngang giữa hai khu vực nông thôn và thành thị, theo phương pháp bình quân số học gia quyền.
- Cách tính chỉ số giá nhóm cấp 3 cho đến chỉ số giá chung cũng tương tự như bước 3 phần trên đã đề cập.
- Quyền số được sử dụng để tính chỉ số chung của tỉnh/ thành phố là quyền số dọc của cả tỉnh/ thành phố.
b. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kỳ gốc bất kỳ
Công thức tổng quát:
Ipk/k-i = (17)
Trong đó:
Ipk/k-i: là chỉ số kỳ k cần tính so với kỳ trước bất kỳ
Ipk/2005: là chỉ số kỳ k cần tính so với gốc 2005
Ipk-i/2005 là chỉ số kỳ so sánh so với gốc 2005
áp dụng công thức tính trên khi tính chỉ số giá từ 2 tháng đến 12 tháng so với các gốc cùng kỳ hoặc kỳ trước
3.1.5. Tính chỉ số giá tiêu dùng cả năm so với năm trước
Công thức tổng quát:
IP= (18)
Trong đó:
Ip: là chỉ số giá năm báo cáo so với năm trước
Ipic/2005: là chỉ số giá tháng i của năm báo cáo so với năm gốc 2005
Ipic-1/2005: là chỉ số giá tháng i của năm trước so với năm gốc 2005
Trường hợp muốn tính chỉ số gia năm báo cáo so với một năm bất kỳ, cách tính tương tự như trên. Chỉ cần thay mẫu số là dãy số hàng tháng so với năm gốc( 2005) của năm cần so sánh.
3.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng cho các vùng kinh tế và cả nước
3.2.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng cho các vùng kinh tế
- Tính chỉ số giá khu vực nông thôn của các vùng kinh tế ( 8 vùng) từ báo cáo chỉ số giá khu vực nông thôn của các tỉnh trong vùng.
- Tính chỉ số giá khu vực thành thị của các vùng kinh tế ( 8 vùng) từ báo cáo chỉ số giá khu vực thành thị của các tỉnh trong vùng.
- Tính chỉ số giá các vùng kinh tế ( 8 vùng) chung cho cả hai khu vực.
3.2.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng cả nước
- Tính chỉ số giá khu vực nông thôn cả nước từ chỉ số giá khu vực nông thôn của 8 vùng.
- Tính chỉ số giá khu vực thành thị cả nước từ chỉ số giá khu vực thành thị của 8 vùng.
- Tính chỉ số giá chung cả nước từ chỉ số giá chung cho cả hai khu vực của 8 vùng.
Như vậy ta có kết luận chung sau đây:
- Cấp tỉnh/ thành phố tính chỉ số giá tiêu dùng từ giá bình quân hàng tháng
- Cấp vùng và trung ương tính chỉ số giá ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36418.doc