LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÉP TUYẾN – NĂNG 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
2. Tổ chức bộ máy quản lý 3
3. Tổ chức bộ máy kế toán 5
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÉP TUYẾN – NĂNG 9
1. Ngành nghề kinh doanh 9
2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 9
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2006 và năm 2007 10
4. Một số phân tích các chỉ tiêu tài chính 14
5. Tình hình người lao động 16
PHẦN 3: NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁTTRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÉP TUYẾN – NĂNG TRONG THỜI GIAN TỚI 18
1. Môi trường kinh doanh 18
2. Những ưu điểm và khó khăn tồn tại, biện pháp khắc phục 19
2.1. Ưu điểm 19
2.2. Những tồn tại cần khắc phục 21
2.3. Một số biện pháp khắc phục 22
3. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 27
KẾT LUẬN 29
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hập ngoại có thiết diện mặt cắt là 60x60mm, 65x65mm, 100x100mm, 120x120mm, 125x125mm, số lượng Phôi nguyên nhập ngoại, khoảng 50.000 tấn/năm. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất, cắt Phôi bằng đèn của loại Phôi phù hợp với quy cách mà quy trình công nghệ quy định. Trong khi cắt phải tiến hành chi phôi của sản phẩm có liên quan để chia, cắt hợp lý nhằm tiết kiệm tối đa nguyên liệu. Phôi liệu được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm được xếp thành đống theo quy hoạch của kho phôi.
2.2. Nung Phôi
Phôi được xếp trên đường trượt một hoặc hai hàng tuỳ theo độ dài của từng loại Phôi (Phải bảo đảm bằng đầu, bằng đuôi) và được đưa vào lò bằng máy đẩy thuỷ lực. Phôi được nung trong lò đạt nhiệt độ từ 1150 đ 12500ºC tại vùng nung. Trong quá trình nung Phôi phải điều chỉnh nhiệt độ hợp lý giữa các vùng nung trong lò, tránh các khuyết tật như nung nóng quá, quá cháy. Nhiệt phôi ra lò phải phù hợp với nhiệt độ cán và phải đạt nhiệt độ từ 1100 đ 11500ºC.
2.3. Cán thép
Nhiệt độ trượt đầu tiên tối thiểu phải đạt 1050 đ 11500ºC thép được cán 10 lần trong đó 5 lần qua máy cán thành phẩm. Nhiệt độ kết thúc cán phải đạt từ 800 đ 8500ºC. Trước khi cán phải kiểm tra trạng thái lắp trục, dẫn đỡ và thường xuyên phải chỉnh định trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo quá trình được liên tục cũng như chất lượng sản phẩm.
2.4. Cắt thép
Thép cỡ nhỏ được cắt ở trạng thái nguội trên máy đột rập theo kích cỡ quy định trước. Trong khi nắn đồng thời tiến hành phân loại ngay những thanh không đạt tiêu chuẩn được xếp riêng ra nơi quy định để chờ xử lý.
2.5. Đóng bó
Thép chính phẩm được đóng bó, trọng lượng mỗi bó được quy định từ 2.7 đ 3 tấn. Hoặc theo yêu cầu của khách hàng (nếu có). Sau khi đóng bó đánh dấu sơn vào đầu thép, mầu sơn theo quy định riêng của mỗi loại sản phẩm theo tiêu chuẩn. Tiến hành nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán ngay.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2006 và năm 2007
Kết quả hoạt động kinh doanh (Theo số liệu của phòng Tài chính kế toán) là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trước tiên ta có thể biết được doanh thu và lãi mà doanh nghiệp thu được trong kì.
Báo cáo kết quả hoạt động sxkd của công ty
(Theo số liệu của phòng Tài chính kế toán) Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tổng doanh thu
15,614,945,777
18,448,213,537
2,833,267,760
18%
Các khoản giảm trừ
263,851,914
130,327,806
(133,524,108)
(51%)
Doanh thu thuần
15,351,093,863
18,317,885,731
2,966,791,868
19%
Giá vốn hàng bán
12,995,862,772
14,937,773,301
1,941,910,529
15%
Lợi tức gộp
2,355,231,091
3,380,112,430
1,024,881,339
44%
Doanh thu từ HĐTC
27,209,165
31,274,903
4,065,738
15%
Chi phí HĐTC
2,229,403
2,562,533
333,130
15%
Chi phí bán hàng
1,171,169,859
1,346,172,252
175,002,393
15%
Chi phí QLDN
830,238,423
954,297,039
124,058,616
15%
LN thuần từ HĐSXKD
378,802,571
1,108,355,509
729,552,938
193%
Thu nhập khác
156,330,936
279,690,732
123,359,796
79%
Chi phí khác
141,698,758
162,872,136
21,173,378
15%
Lợi nhuận khác
14,632,178
116,818,596
102,186,418
698%
Tổng LN trước thuế
393,434,749
1,225,174,105
831,739,356
211%
Thuế
110,161,730
343,048,749
232,887,020
211%
Tổng LN sau thuế
283,273,019
882,125,356
598,852,336
211%
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận của năm nay cao hơn năm trước và được thể hiện cụ thể:
* Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua có mức tăng trưởng đáng kể với tốc độ tăng năm sau lớn năm trước. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 19% tương ứng với chênh lệch 2,966,791,868 đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất của công ty đang phát triển rất tốt.
*Lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Với một nhà đầu tư, đây cũng là một chỉ tiêu đáng quan tâm. Năm 2007, lợi nhuân trước thuế tăng rất mạnh từ 393,434,749 đồng lên 1,225,174,105 đồng, tổng mức tăng đạt 211%. Mức tăng chỉ tiêu lợi nhuận so với mức tăng của chỉ tiêu doanh thu cao hơn rất nhiều lần là do lợi nhuận khác tăng lên quá cao đạt 698% so với năm 2006.
Bên cạnh đó, nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2006-2007 ta thấy: năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 124,058,616 đồng tương ứng với 15% so với năm 2006 (830,238,423 đồng). Doanh thu và lợi nhuận tăng dẫn đến các khoản nộp cho nhà nước tăng đáng kể. So với năm 2006, năm 2007 khoản nộp ngân sách đạt 343,048,749 đồng tăng 232,887,020 đồng tương ứng tăng 211% so với năm 2006 (110,161,730 đồng). Điều này cho thấy doanh nghiệp đang kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty trong hai năm 2006 và 2007, chúng ta sẽ xem bảng cân đối kế toán lấy theo số liệu của phòng Tài chính kế toán của công ty được giới thiệu trang tiếp sau đây.
Bảng Cân đối kế toán
( Theo số liệu của phòng Tài chính kế toán) Đơn vị tính : Đồng
Tài sản
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
7,903,574,505
8,666,646,158
763,071,653
10%
I. Tiền
223,781,949
363,731,361
139,949,412
63%
II.Các khoản phải thu
6,800,142,186
7,886,268,514
1,086,126,328
16%
III.Hàng tồn kho
22,539,119
71,211,897
48,672,778
216%
IV. Tài sản lưu động khác
65,425,917
345,434,385
280,008,468
428%
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
4,334,607,167
6,256,087,016
1,921,479,849
44%
I.Tài sản cố định
4,334,607,167
6,256,087,016
1,921,479,849
44%
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III.Chi phí XDCBDD
0.0
0%
IV. Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn
0.0
0%
V. Chi phi trả trước dài hạn
0.0
0%
Tổng cộng tài sản
12,238,181,672
14,922,733,174
2,684,551,502
22%
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
6,436,083,958
5,486,450,737
(949,633,221)
(15%)
I.Nợ ngắn hạn
6,422,583,958
5,458,138,721
(964,445,237)
(15%)
II.Nợ dài hạn
13,500,000
28,312,016.00
14,812,016
110%
B.Nguồn vốn CSH
5,802,097,714
9,436,282,437
3,634,184,722
63%
I.Nguồn vốn - Quỹ
5,090,956,147
8,742,584,081
3,651,627,933
72%
II.Nguồn kinh phí và quy khác
711,141,567
693,698,356
(17,443,211)
(2%)
Tổng cộng nguồn vốn
12,238,181,672
14,922,733,174
2,684,551,502
22%
Một số phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện hành
1.23 lần
1.59 lần
0.36 lần
- Hệ số thanh toán nhanh
1.23 lần
1.57 lần
0.34 lần
2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
53%
37%
(16%)
Nguồn vốn csh/Tổng nguồn vốn
47%
63%
16%
Tài sản cố định/Tổng tài sản
35%
42%
7%
Tài sản lưu động/Tổng tài sản
58%
65%
7%
3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Doanh thu thuần/TSCĐ
354%
293%
(52%)
Doanh thu thuần/TSLĐ
194%
211%
17%
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
125%
123%
(2%)
4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời/Tổng tài sản
2%
6%
4%
Tỷ suất sinh lời/Doanh thu
2%
5%
3%
Tỷ suất sinh lời/Nguồn vốn chủ sở hữu
5%
9%
4%
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu:
- Tài sản lưu động / Tổng số tài sản tăng so với năm trước thể hiện Công ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng 3% và trên vốn tăng 4% hơn với năm 2006 thể hiện việc sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau tốt hơn năm trước, việc sử dụng vốn của Công ty cũng có hiệu quả hơn.
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản giảm 16% thể hiện Công ty sử dụng ít nợ hơn.
Các tỷ lệ Tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ tiền hiện có trên nợ ngắn hạn đều tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là bình thường.
* Hệ số cơ cấu tài sản:
Hệ số cơ cấu tài sản cho ta biết một đồng vốn mà Công ty đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định và bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà hệ số này ở mức độ cao thấp khác nhau và nếu bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt bấy nhiêu. Ta thấy tỷ trọng tài sản cố định và tài sản lưu động so với tổng tài sản của Công ty là tương đối đồng đều. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản năm 2006 chiếm 35%, tăng lên 42% vào năm 2007. Điều này được thể hiện khá rõ khi ta nhìn váo bảng phân tích trên sẽ thấy so với năm 2006 thì tỷ trọng TSCĐ / tổng TS của năm 2007 tăng lên 7%. Tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản tăng 7% là do mức tăng của hàng lưu kho 216%, tăng tiền 63% và tài sản lưu động khác là 428%. Tỷ lệ này hàng năm đều tăng lên đáng kể và điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt. Nhưng cần phải đầu tư thêm tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất.
* Cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn cao. Năm 2005, tỷ lệ này là 61%, năm 2006 tỷ lệ này giảm còn 53% nhưng vẫn rất cao. Năm 2007 tỷ lệ này đã giảm xuống rõ rệt chỉ còn 37% trên tổng nguồn vốn nhưng vẫn cao. Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 16%. Tổng vốn chủ sở hữu tăng nên chủ yếu là do nguồn vốn kinh doanh tăng 81% và lợi nhuận chưa phân phối tăng 40%. Tình trạng vốn vay lớn hơn vốn tự có là tình trạng tương đối phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng bởi đặc thù công việc là chi phí có thể phát sinh một lúc rất nhiều song vốn của chủ đầu tư chưa về khiến đơn vị đấu thầu gặp khó khăn. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bắt buộc Công ty phải tăng các khoản vay ngân hàng. Điều này thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty là chưa được tốt. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể chấp nhận được.
*Khả năng thanh toán của Công ty:
Khả năng thanh toán nhanh trong cả năm 2006 của Công ty khả quan hơn khả năng thanh toán nhanh năm 2007. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy hàng lưu kho năm 2007 tăng so với năm 2006 là 216%. Hàng tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn, giảm vòng quay của tiềnsong nợ ngắn hạn lại giảm 15%. Đây chính là lý do của sự tăng khả năng thanh toán nhanh.
Theo bảng trên, khả năng thanh toán hiện hành của Công ty tăng lên 0.36% so với năm 2006. Mức tăng này là do tổng nợ ngắn hạn giảm trong khi tài sản lưu động lại tăng lên 10%. Với mức lớn hơn 1 của khả năng thanh toán hiện hành tại cả hai năm 2006 và 2007, Công ty có thể tạm thời yên tâm về tình hình tài chính của mình.
* Khả năng sinh lời
+ Tỷ suất sinh lợi trước thuế và sau thuế trên doanh thu tăng dần lên qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ sinh lời sau thuế trên doanh thu là 2%, năm 2007 tỷ suất này tăng lên đáng kể 5%. Có được kết quả này là do doanh thu qua các năm đều tăng lên nên dẫn đến tỷ suất sinh lời tăng. Qua đó ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang rất tốt và đặc biệt tốt vào năm 2007. Lãi vay sản xuất kinh doanh giảm.
+ Tỷ suất sinh lợi trước và sau thuế trên tổng tài sản cũng tăng trong 2 năm qua. Tỷ suất sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản năm 2006 tăng lên đến 2% và đến năm 2007 thì tỷ suất này tăng lên rất cao 6% tăng lên gấp hơn ba lần so với năm 2006. Có được kết quả này cũng là do doanh thu tăng lên qua các năm và lãi vay sản xuất kinh doanh giảm.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua hai năm. Năm 2006 là 5%, năm 2007 là 9% gấp gần 2 lần so với năm 2006. Nguyên nhân do doanh thu tăng và lãi vay sản xuất kinh doanh giảm.
Tình hình người lao động
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều phải có nguồn lực lao động. Đội ngũ lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao mới cho năng suất cao. Do đó số lượng, chất lượng lao động cũng như việc tổ chức sắp xếp lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và đặc biệt quan trọng với một công ty. Công tác quản lý cán bộ công nhân viên chính thức cũng như đội ngũ lao động thuê ngoài luôn được công ty chú trọng.
Hiện nay, Công ty có trên 300 nhân viên. Trong đó cán bộ chuyên môn kỹ thuật chiếm 105 người ( 90 nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học, còn lại có trình độ trung cấp ) với kinh nghiệm làm việc tại công ty từ 5 năm trở lên. Họ là những người đầy năng lực, nhiệt huyết đã góp phần không nhỏ trong thành công của công ty như hiện nay.
Đội ngũ này được chia thành nhiều nhóm nhỏ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ, đảm bảo tiến độ và an toàn cho công nhân.
Công ty luôn quan tâm tới đời sống và môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên. Công ty cũng tạo điều kiện cho CBCNV đi học đại học và sau đại học ( Hỗ trợ một phần kinh phí học tập cho những người học thạc sĩ, tiến sĩ; hỗ trợ 300.000 đồng/ tháng cho những nhân viên học đại học). Chế độ tiền lương, tiền thưởng được Công ty thực hiện với những chính sách thoả đáng và tương đối ổn định.
- Thu nhập bình quân của người lao động 1.800.000đ/tháng/1 người.
- Công ty có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích công nhân viên trong Công ty làm việc tốt như : Khi phải làm thêm giờ, tiền lương được thanh toán 150% vào ngày thường, 200% vào ngày lễ, tết. Đây là một chính sách rất thoả đáng, phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc đảm bảo tiến độ.
- Hàng tháng, Công ty đảm bảo lợi ích cho người lao động theo chính sách, quy định hiện hành: đóng BHXH 15%, BHYT và KPCĐ 2% theo lương (chức vụ).
- CBCNV được khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
- Hàng năm Công ty đều tổ chức tốt việc tham quan nghỉ mát du lịch cho cán bộ nhân viên bằng nguồn quỹ phúc lợi của Công ty.
Phần 3
Nhận xét chung về tình hình kinh doanh và phương hướng pháttriển của công ty TNHH THƯƠNG MạI THéP TUYếN – NĂNG
trong thời gian tới
Môi trường kinh doanh
Để nhìn nhận một đất nước phát triển hay không chúng ta cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song thông qua cơ sở vật chất hạ tầng, chúng ta cũng có thể đánh giá một cách tương đối tốc độ phát triển của quốc gia đó. Bởi vậy, trong thời đại này ngành thép và những dịch vụ liên quan sẽ luôn phát triển đồng hành với sự tiến bộ không ngừng của nền kinh tế thị trường. Không ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cán thép đã ra đời. Môi trường kinh doanh lúc này trở nên sôi động và cạnh tranh cũng khốc liệt hơn. Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng cũng không thể tránh khỏi tác động này. Tuy nhiên, trong suốt quá trình 10 năm phát triển công ty đã không ngừng tự nâng cấp và hoàn thiện mình, tạo được niềm tin cho khách hàng.
Trong những năm đầu, với sự tinh giản bộ máy để phù hợp hơn với cơ chế mới, sự quản lý nhạy bén của ban lãnh đạo, công ty đã từng bước đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch và ngày càng hiệu quả hơn.
Cơ hội đầu tư ngày càng đa dạng nhưng nếu không biết nắm bắt thì Công ty sẽ không thể tồn tại và phát triển. Nhưng với kinh nghiệm lâu năm trong nghề, Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng đã thành công trong việc nghiên cứu và mở rộng thị trường với hướng đi đúng đắn, đó là tiếp tục mối quan hệ làm ăn thân thiết với các bạn hàng cũ, tìm kiếm các khách hàng mới và tìm hiểu nhu cầu mới của thị trường.
Như vậy, với bộ máy quản lý được sắp xếp khá hợp lý, thống nhất; với đội ngũ CBCNV có năng lực và trách nhiệm cùng kế hoạch kinh doanh năng động,Công ty TNHH Thương Mại Thép Tuyến - Năng đã tạo dựng được vị trí khá vững chắc trong ngành.
Những ưu điểm và khó khăn tồn tại, biện pháp khắc phục
2.1. Ưu điểm
2.1.1 Về bộ máy kế toán
Tại Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, hầu hết có trình độ đại học hoặc tương đương, sử dụng thành thạo vi tính, do đó giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác.
Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán trong công ty, bảo đảm cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. Công tác kế toán, tài vụ được cập nhật tại phòng kế toán. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ giúp kế toán thống kê ghi chép ban đầu thông tin kinh tế dưới phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về Phòng kế toán để tiến hành xử lý và tiến hành công tác hạch toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đói khoa học, hợp lý, phân công chuuyên môn hoá công việc kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công việc và phối hợp trong việc thực hiện công việc, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng trong chỉ đạo nghiệp vụ chung và phối hợp chỉ dạo của công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Về hình thức áp dụng
Công ty TNHH thương mại thép Tuyến Năng hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái trong điều kiện thực hiện kế toán máy. Đây là hình thức sổ tiện dụng, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật in ấn, lưu trữ tài liệu kế toán có liên quan.
2.1.3. Về công tác hạch toán Nguyên, vật liệu cho sản xuất thực tế và dùng chung tại phân xưởng
Để hạch toán chi tiết NVL, công ty áp dụng phương pháp thẻ song song, để hạch toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là hình thức sổ và phương pháp theo dõi dễ làm, tiện dụng và có hiệu quả cao, phù hợp với loại hình sản xuất tại Công ty.
Việc xuất kho NVL cho sản xuất được theo dõi trên các bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho NVL và trên thẻ kho. Trên bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho NVL phản ánh đầy đủ ngày tháng nhập, xuất, số lượng bao nhiêu, đơn giá như thế nào. Còn trên thẻ kkho chỉ phản ánh số lượng mà không phản ánh giá trị vật liệu. Từ các số liệu tổng hợp NVL xuất kho, kế toán phân bổ nó theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Đối với nhiên liệu, kế toán theo dõi trên bảng kê riêng để tiện theo dõi cả về số lượng lẫn giá trị.
Hình thức xuất kho trực tiếp NVL cho các ca, căn cứ vào định mức sử dụng NVL đảm bảo được số vật liệu xuất ra sẽ không bị dư thừa, giảm bớt việc nhập kho số vật liệu dùng không hết gây mất thời gian và công vận chuyển từ kho ra xưởng cán.
2.1.4. Về hình thức trả lương
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp được căn cứ vào sản phẩm hoàn thành có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, đồng thời có trách nhiệm với sản phẩm làm ra. Việc áp dụng hình thức thưởng, phạt đã làm hạn chế được khối lượng lớn sản phẩm hỏng, vì công ty cũng có quy định định mức sản phẩm hỏng, nếu vượt quá mức sẽ bị phạt trừ vào lương tuỳ theo từng cấp độ sản phẩm hỏng để phạt.
2.1.5. Về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty TNHH thương mại thép Tuyến Năng xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, do sản phẩm sản xuất của công ty được sản xuất theo kế hoạch và theo các đơn dặt hàng, Các phiếu xuất kho được chi tiết theo phân xưởng và được phân bổ theo hai loại sản phẩm hoàn thành: Chính phẩm và thép góc ngắn dài.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất của công ty đang ứng dụng là quy trình công nghệ giản đơn khép kín nên đối tượng tính giá thành là tưng loại sản phẩm.
Việc xác định này giúp công ty đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm, từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu mặt hàng phù hợp.
2.1.6. Về kỳ tính giá thành
Mặc dù nghiệp vụ kế toán của Công ty tương đối nhiều, song kế toán vẫn thực hiện được kỳ tính giá thành theo từng tháng. Nhờ vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp kịp thời giá thành sản phẩm thực tế làm căn cứ để ghi chép giá vốn, tính toán các chỉ tiêu trong kỳ.
Ngoài ra, việc xác định kỳ tính giá thành là từng tháng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra chi phí sản xuất, kịp thời phát hiện ra các nguyên nhân gây ra lãng phí hoặc tiết kiệm chi phí, từ đó có các biện pháp khắc phục hoặc khuyến khích. Đồng thời nó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin cho việc xây dựng các định mức, kế hoạch sản xuất cho chu kỳ kế toán tiếp theo.
2.2. Những tồn tại cần khắc phục
Mặc dù công tác kế toán tại Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý về hai khía cạnh: Tuân thủ chuẩn mực kế toán chung và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của công ty. Đảm bảo được chức năng giám sát, phản ánh và thông tin về tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong công tác tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.2.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất
Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất và được loại bỏ ra khỏi tổng chi phí sản xuất. Nhưng việc hạch toán số sản phẩm này không theo định mức sản phẩm hỏng trong định mức và hỏng ngoài định mức làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất và gây thiệt hại đến kết quả sản xuất nhưng không được tính đến trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất của công ty.
2.2.2. Về chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí trong kế hoạch của doanh nghiệp, cần phải tiến hành trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo không có sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi phí này gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn.
Tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt hại ngừng sản xuất. Tuy nhiên hiện tại, Công ty thực hiện trích trước các chi phí này chưa triệt để, nó chỉ được trích lãi tiền vay và khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Các chi phí này bao gồm: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần ( Từ hai lần trở lên ), giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê phương tiện kinh doanh trả trước Tuy nhiên hiện nay công ty tiến hành kết chuyển một lần những khoản này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2.4. Về việc hệ thống kế toán
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái chưa hợp lý. Mặc dù có thuận lợi trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo trình tự thời gian vừa theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp nhất là Nhật ký - Sổ cái, nhưng đối với công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh như Công ty TNHH thương mại Thép Tuyến - Năng thì sổ Nhật ký - Sổ cái rất cồng kềnh, việc theo dõi gặp nhiều khó khăn.
2.2.5. Về khấu hao Tài sản cố định
Việc công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian giữa các năm là hợp lý. Tuy nhiên, trong cùng một năm có sự chênh lệch khá lớn về sản lượng sản lượng sản xuất giữa các tháng mà chi phí khấu hao TSCĐ của các tháng lại bằng nhau, làm giảm giá thành sản phẩm hoàn thành của những tháng sản xuất với khối lượng nhỏ hơn so với những tháng khác. Vì vậy Công ty nên tiến hành trích trước khấu hao TSCĐ cho những tháng này.
2.3. Một số biện pháp khắc phục
Tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng mà mọi Công ty đều cố gắng thuực hiện, bởi đây là biện pháp cho hiệu quả tối ưu để tăng cường lợi nhuận cho công ty trên cơ sở áp dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế kỹ thuạt nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Muốn vậy yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi phí chính xác, hợp lý, khoa học từ đó tính đúng giá thành sản phẩm. Với những thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời sẽ giúp các nhà quản lý lập kế hoạch giá thành và giá bán sản phẩm phù hợp tiến hành chiếm lĩnh thị trường bằng các chính sách giá.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tập hợp chi phí tại Công ty TNHH Thương Mại thép Tuyến - Năng, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nêu ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.3.1. Việc tính giá vật liệu xuất kho
Hiện nay, việc tính giá vật liệu xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Do vậy, công ty nên áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp Nhập trước, Xuất trước. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì mỗi loại NVL được phân định rõ ràng đi với từng đối tượng tính giá thành nên có ít danh điểm vật tư các nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra đan xen nhau. Khi xác định được nhu cầu sản xuất mới nhập vật tư và nhập rồi thì xuất ngay để sử dụng. Cuối kỳ, số lượng NVL chính không bị tồn kho nhiều, một bộ phận nhỏ các vật liêụ khác tồn kho còn lại trong doanh nghiệp ít. Nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp thường ổn định, không phát sinh những đơn đặt hàng ngoài kế hoạch nên việc tồn kho một lượng nhỏ NVL chính vẫn đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mặt khác lại tránh cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Việc tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước vẫn đảm bảo phản ánh giá vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5883.doc