Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm ,kỹ năng kỹ sảo ,kinh nghiệm nghề nghiệp để nâng cao năng suất ,nâng cao chất lượng hàng hoá khi thực hiện sản xuất.
Mức thưởng được xác định dựa trên cơ sở của giá trị làm lơị mà việc nâng cao số lượng hàng có chất lượng cao,giảm tỷ lệ hàng hỏng ,hàng xấu so với quy định của chi nhánh mang lại.
Cách tính thưởng:
Tiền thưởng = Giá trị làm lợi thực tế x Tỷ lệ % trích thưởng được quy định
· Thưởng định kì.
- Thưởng định kì là hình thức thưởng cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh công ty vào các định kì xét hoàn thành kế hoạch theo tháng,theo quý và theo năm.Đây là chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp,nó phản ánh toàn diện kết quả hoạt động của chi nhánh.
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần thương mại khánh trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp này là mức lao động được xây dựng chính xác,tổng hợp được kinh nghiệm sản xuất của công nhân Bên cạnh đó nó vẫn còn một số nhược điểm như : để thực hiện được phương pháp này sản xuất phải ổn định, phải tốn nhiều thời gian và công sức,đồng thời cán bộ định mức phải thành thạo nghiệp vụ và am hiểu kỹ thuật.
c.Chất lượng của mức lao động:
Chi nhánh lấy mức được xây dựng từ phương pháp phân tích khảo sát nên việc phân tích kết cấu cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc rõ ràng,phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian lao động của công nhân, phổ biến được kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân.
d.Tình hình quản lý , theo dõi việc thực hiện mức và sửa đổi mức :
Hàng năm Chi nhánh Công ty tổ chức đánh giá tình hình thực hiện mức lao động để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tổ chức sản xuất , tổ chức lao động. Nếu mức lao động thực hiện thấp hơn 5% hoặc cao hơn 15% so với mức được giao, thì thời hạn 03 tháng , công ty phải xem xét , điều chỉnh lại cho phù hợp.
* Tại phân xưởng : Kỹ thuật của các tổ theo dõi các mã hàng khi phát sinh công đoạn mới thì người Kỹ thuật tổ theo dõi kiểm tra thao tác xong sẽ bấm định mức thời gian tiêu hao cho một bước công việc đó ( Sau khi đã bấm công đoạn đó xong ).Kỹ thuật tổ báo về người làm định mức của chi nhánh để tham khảo chung các công đoạn của các tổ, sau đó đi đến duyệt định mức (báo cáo cho giám đốc chi nhánh duyệt ). Người làm qui trình sẽ làm thành bản qui trình báo cho các tổ biết để tính lương.
(Người làm qui trình của chi nhánh theo dõi các mã hàng mới để biết tăng hoặc giảm của định mức sản lượng cho mã hàng.)
C: Công tác thống kê lao động:
Công tác thống kê là công tác nhằm để quản lý tốt nguồn nhân lực trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo việc làm cho người lao động trong chi nhánh.
Phân bổ và sắp xếp điều chỉnh lao động sao cho đảm bảo sự cân đối giữa các bộ phận trong chi nhánh công ty,từng bước thực hiện tốt các công tác tổ chức lao động,đào tạo lao động và phân công lao động nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ và tay nghề , sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tăng năng suất lao động.
Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Thực hiện chế độ ngày làm việc 8 giờ chia làm hai ca sáng và chiều.
Có chế độ nghỉ lễ tết theo quy định của nhà nước.
Tình hình sử dụng ngày công ở chi nhánh:
(Đơn vị tính : ngày)
Chỉ tiêu
Ngày (bình quân một công nhân)
Ngày công chế độ
305
Ngày công làm việc
234
Số ngày làm việc
22.94
Ngày vắng mặt không lương
17
Nghỉ ốm
2.8
Nghỉ phép
1.54
Mất điện
1,6
Lí do khác
0.12
Tình hình sử dụng thời gian lao động trong chi nhánh công ty như hiện nay là hợp lý,đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
2.Tình hình kết cấu lao động, sử dụng lao động:
Do đặc điểm của ngành sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ là cần sự khéo léo,tỉ mỉ và phải có sức khoẻ tốt nên lao động ở đây chủ yếu là nam và có trình độ văn hoá từ lớp 9 trở lên.
Ngoài ra, chi nhánh còn dựa vào kết cấu trình độ lành nghề,trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Kết cấu theo giới tính
Kết cấu theo độ tuổi
Kết cấu theo trình độ văn hoá
Kết cấu theo thâm niên công tác
BẢNG KẾT CẤU LAO ĐỘNG THEO CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
STT
Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tổng số ( người)
Trong đó nữ
Thâm niên nghề(%)
Tuổi(%)
< 2 năm
2- 5 năm
5-10 năm
>10 năm
<30 tuổi
30-50 tuổi
>50 tuổi
1
Trên ĐH
-Tiến sĩ
-Thạc sĩ
3
1
3
1
3
1
2
-CĐ_ĐH
-TCKT
-QTKD
-LĐTL
-XNK
-Kỹ sư
Cửnhânluật
-Kỹsưcơkhí
-Cnkỹ thuật
-TC,S.cấp
-CánbộQ.lý
50
7
3
1
2
20
1
8
35
2
2
15
5
1
1
20
5
3
18
7
3
1
2
10
5
2
2
10
5
40
5
2
1
2
17
1
8
20
2
2
8
2
1
3
15
3
Chưa qua đào đạo
65
40
25
Tc
200
3.Tình hình thực hiện năng suất lao động:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Kế hoạch
2003
Thực hiện
TH / KH
(%)
Giá trị tổng sản lượng
Đồng
7.896.549.000
8.910.720.000
112,84
Công nhân viên sản xuất
-Công nhân sản xuất
-Nhân viênquản lý
Người
180
30
150
200
30
170
111,11
100,00
113.33
-Năng suất bình quân 1 CNVSX
-Năng suất bình quân 1 CNSX
Đồng/người/năm
5.600.502
6.720.630
6.402.759
7.532.658
114,32
112,08
Quỹ tiền lương
Đồng
140.312.987
145.896.395
103,98
Tiền lương bình quân 1 CNVSX
Đồng/người/năm
701.565
729.482
103.97
a , Tình hình sử dụng số lượng công nhân sản xuất:
Phương pháp trực tiếp:
+Số tương đối :
T1
x 100% – 100 %= ± %
Tk
170
ĩ x 100 %– 100% = 113,33 % ð+ 13,33%
150
+ Số tuyệt đối:
T1 – Tk = ± Công nhân
ĩ 170 – 150 = + 20 Công nhân
Như vậy, Công nhân sản xuất kỳ thực hiện tăng 13,33% so với kỳ kế hoạch tương đương với tăng 20 công nhân.Đây là biểu hiện tốt.
Phương pháp liên hệ đến IQ:
IQ Q1
=
IK Qk
8.910.720.000
ĩ IQ = = 1,1284
7.896.549.000
+Số tương đối:
T1
x 100% - 100% = ±%
Tk x IQ
200
ĩ x 100% - 100% = 98,47% ð - 1,53%
180 x 1,1284
+Số tuyệt đối:
T1 – ( TK x IQ ) = ± Công nhân
ĩ 200 – ( 180 x 1,1284 ) = - 3 ,112 = - 4 Công nhân
Như vậy, với chỉ số tăng năng suất lao động không đổi,chi nhánh công ty muốn hoàn thành giá trị tổng sản lượng thì cần phải sử dụng số lao động là:
( 180 x 1,1284 ) = 203,112= 204 (Công nhân).Nhưng chi nhánh chỉ sử dụng 200 công nhân nghĩa là tiết kiệm được 4 công nhân tương ứng với 1,53%.
Phân tích kết cấu lao động:
Kết cấu công nhân sản xuất so với công nhân viên sản xuất:
+ Kỳ kế hoạch:
TCNSX k
dk = x 100%
TCNVSXk
150
= x 100% = 83,33%
180
+ Kỳ thực hiện:
TCNSX 1
d1 = x 100%
TCNVSX1
170
= x 100% = 85,00%
200
Như vậy: Kết cấu công nhân sản xuất so với công nhân viên sản xuất kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch:
d1 = 85% > dk = 83,33% . Biểu hiện tương đối tốt.
Kết cấu nhân viên quản lý so với công nhân viên sản xuất:
Kỳ kế hoạch:
TNVQL k 30
dk = x 100% = x 100% = 16,67%
TCNVSXk 180
Kỳ thực hiện:
TNVQL1 30
d1 = x 100% = x 100% =15%
TCNVSX1 200
Như vậy: Kết cấu nhân viên quản lý so với công nhân viên sản xuất kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch: d1 = 15% < dk = 16.67%.Biểu hiện tốt.
b . Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất bình quân một công nhân viên sản xuất:
Phương trình kinh tế: WCNV = WCNVSX x d
Hệ thống chỉ số:
- Số tương đối:
WCNV1 WCNVSX d1
= x
WCNVk WCNVSX dk
6.402.759 7.532.658 0,85
= x
5.600.502 6.720.630 0,8333
1,1432 = 1,1208 x 1,02
ĩ 114,32% 112,08% 102%
ĩ +14,32% +12,08% +2%
Số tuyệt đối:
WCNV1 - WCNVk = 6.402.759 - 5.600.502 = 802.257 đồng
Như vậy,năng suất lao động tăng 14,32% tương ứng với tăng 802.257 đồng.Biểu hiện tốt.
D: Công tác tổ chức tiền lương ,tiền thưởng :
1.Chấm công để trả lương.:
Việc chấm công để trả lương được thực hiện đầy đủ ở các phòng ban, tổ sản xuất. Chấm công là căn cứ để biết xem ngay công lao động của từng người có đầy đủ hay không. Mọi chi tiết như ngày có mặt thực tế ở phân xưởng, ngày nghỉ (nghỉ ốm, nghỉ phép như thế nào đó để căn cứ vào bảng chấm công mà trả lương cho từng người lao động).
Bộ phận chấm công: Bộ phận nào chấm công ở bộ phận đó.
Ví dụ: Các tổ sản xuất thì người chấm công là tổ trưởng tổ sản xuất.
Bảng chấm công theo một mẫu thống nhất có các kí hiệu cụ thể. Người chấm công phải có trách nhiệm chấm đầy đủ, chính xác về ngày công của từng người lao động , trong các tổ sản xuất, cuối tháng tổng hợp chuyển cho nhân viên tiền lương chấm công để trả lương (Đây là nhiệm vụ của lao động tiền lương)
Ngoài bảng chấm công để làm căn cứ tính lương thì còn kết hợp với thẻ bấm giớ để kiểm tra ngày công làm việc thực tế của người lao động có khớp hay không . Bởi đây là vấn đề có liên quan đến thu nhập của người lao động, là kết quả đánh giá của cả một quá trình sản xuất trong một tháng làm việc của họ. Và cũng chính là cơ sở để trả lương cho cán bộ công nhân viên.
2. Cách quy đổi giờ công vắng mặt ra để thanh toán lương:
Tại chi nhánh nếu như công nhân làm việc khoảng một tiếng rồi nghỉ , thì không tính lương( trừ ốm, thai sản, sự cố cúp điện)
Nếu công nhân làm việc nửa buổi, thì 2 buổi nghỉ gộp lại tính lương một ngày
3.Tổ chức trả lương và quản lí quỹ lương :
a. Nguồn để trả luơng :
Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang ngoài việc trực tiếp sản xuất sản phẩm cho riêng mình. Chi nhánh còn thực hiện chế độ gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng do đó nguồn để trả lương chi nhánh lấy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
b. Xây dựng qui chế trả lương:
Hội đồng lương :
Hội đồng lương của chi nhánh bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Chủ tịch
+Ban Giám đốc : Thành viên
+ Chủ quản của các đơn vị phòng ban :Thành viên
+Đại diện công đoàn cơ sở : Thành viên
Hội đồng lương có trách nhiệm: Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc đánh giá kết quả và hiệu quả làm căn cứ để trả lương , trả thưởng
. Xét đề nghị nâng lương cho nhân viên
. Xét và đề nghị điều chỉnh hệ số lương cho công nhân viên theo quy chế
.Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề khác liên quan đến quy chế trả lương của chi nhánh
c. Cơ sở xây dựng qui chế trả lương tại chi nhánh:
Căn cứ vào doanh thu theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của năm 2004.
Theo Việt Nam đồng : 50.000.000.000 đồng
Trong đó :+Sản xuất : 30.000.000.000 đồng
+ Gia công : 5.000.000.000 đồng
+ Kinh doanh khác: 15.000.000.000 đồng
Tỷ trọng tiền lương trên doanh thu được duyệt :
+Sản xuất : 55%/ Doanh thu
+ Gia công: 10%/ Doanh thu
+Kinh doanh khác :5 %/ Doanh thu
Xác định quĩ lương kế hoạch năm 2004
+Quỹ lương sản xuất :30.000.000.000 đồng x 55 % =16.500.000.000đồng
+ Quỹ lương gia công:5.000.000.000 đồng x 10% =500.000.000đồng
+Quỹ lương kinh doanh khác :15.000.000.000 đồng x 5% =750.000.000 đồng
Tổng quỹ lương kế hoạch năm 2004: 17.750.000.000 đồng
d. Khoán tỷ trọng tiền lương trên doanh thu cho các phân xưởng thuộc Chi nhánh.
-Căn cứ trên tỷ trọng tiền lương được duyệt Chi nhánh tiến hành khoán cho các đơn vị sản xuất, phòng ban Chi nhánh trên cơ sở :
+ Qui mô tổ chức sản xuất của chi nhánh
+Chức năng, quyền hạn và phạm vi quản lý của các đơn vị sản xuất, phòng ban chi nhánh công ty .
-Tỷ trong khoán tiền lương trên doanh thu được xác định cụ thể cho các đơn vị sản xuất phòng ban Chi nhánh.
4.Thanh toán tiền lương cho cá nhân người lao động:
A: Lương sản phẩm:
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, trả lương theo sản phẩm cuối cùng cho một số lao động trực tiếp sản xuất ( tức là sản phẩm đã đạt chất lượng theo doanh thu thực hiện)
Có hai hình thức trả lương sản phẩm cho người lao động làm việc tại Chi nhánh.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Lao động gián tiếp khối phòng ban chi nhánh:
Căn cứ vào tỷ lệ khoán của các phân xưởng trong chi nhánh trên doanh thu thực hiện, việc phân phối tiền lương cho lao động khối phòng ban như sau:
Trả lương trực tiếp theo khối lượng công việc thực tế:
Aùp dụng cho lao động bốc xếp:
Căn cứ trên định mức theo số tấn bốc dỡ với đơn giá cố định để tính lương cho từng người lao động.
Tiền lương 1 người = sản lượng bốc xếp x đơn giá
-Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Aùp dụng đối với Ban Giám Đốc, Trưởng phó phòng Chi nhánh, nhân viên kỹ thuật,nghiệp vụ ,công nhân phục vụ khác
Căn cứ vào các tham số sau:
+ Tổng quỹ lương theo tỷ lệ khoán
+ Tổng hệ số cấp bậc công việc và phụ cấp
+Tổng hệ số phức tạp
+ Tổng ngày công làm việc thực tế
+ Hệ số cấp bậc công việc và phụ cấp (nếu có), hệ số phức tạp.
Hạng lương hàng tháng được đánh giá xếp hạng như sau:
Hạng 1: Tính 100% lương cá nhân, nếu:
Hoàn thành công việc được giao đảm bảo nhanh , chính qui , chính xác kịp thời.
Chấp hành tốt nội qui kỷ luật lao động tại nơi làm việc.
Hạng 2: Tính 90% lương cá nhân ,nếu:
-Hoàn thành công việc được giao đúng hạn nhưng còn sai sót làm ảnh hưởng đến xuất.
Chấp hành tốt nội qui kỷ luật lao động tại nơi làm việc nhưng còn đi trễ ,về sớm.
Hạng 3: tính 80% lương cá nhân nếu:
Hoàn thành công việc được giao đúng hạn nhưng còn sai sót làm ảnh hưởng đến năng suất
Ngày công không đảm bảo
b. Lao động gián tiếp , phục vụ phụ trợ của các phân xưởng sản xuất : Căn cứ vào tham số sau đây:
- Quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ khoán cho phân xưởng , cho tổ ( Trừ tiền lương của lao động thử việc , học nghề).
- Tổng ngày công làm việc của công nhân trực tiếp sản xuất của chi nhánh, của tổ ( trừ ngày công của lao động thử việc ,học nghề )
-Hệ số cấp bậc công việc , hệ số phức tạp, ngày công làm việc thực tế, hạng lương của cá nhân người lao động .
-Hệ số cấp bậc công việc bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất:
Hạng lương hàng tháng được đánh giá xếp hạng như lao động khối phòng ban công ty
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :
a.Xác định đơn giá cho một giờ:
Dựa trên các tham số sau:
Tỷ trọng khoán tiền lương cho các lao động tính lương sản phẩm trực tiếp .
Đơn giá gia công theo USD sang VNĐ .
Tổng thời gian tiêu hao của mã hàng chuẩn đã qui về bậc 3:
Đơn giá Đơn giá gia công của mã hàng chuẩn x tỷ giá USD x tỷ trọng lương khoán
Một giờ
Tổng thời gian tiêu hao của mã hàng quy về bậc 3/6
b.Thanh toán tiền lương cho công nhân :
Căn cứ vào:
- Bảng chấm công,theo dõi.
-Bảng thống kê năng suất lao động cá nhân
-Qui trình định mức
-Đơn giá tiền lương cho một giờ
Các khoản phụ cấp trong lương:
Phụ cấp trách nhiệm tính trên lương thời gian của cá nhân :
Mức 0,10 áp dụng đối với tổ trưởng sản xuất, thủ quĩ, thủ kho, tổ trưởng nghiệp vụ chuyên môn : kế toán , cán bộ mặt hàng, lao động, kỷ thuật
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính trên lương thực tế cá nhân:
Mức 0,40 áp dụng đối với Giám đốc chi nhánh, trưởng phòng chi nhánh.
Mức 0,30 áp dụng đối với Phó Giám đốc chi nhánh, Phó trưởng phòng chi nhánh.
Mức 0,20 áp dụng đối với quản đốc phân xưởng.
Mức 0,15 áp dụng đối với phó quản đốc phân xưởng.
Phụ cấp (trợ cấp) tay nghề :
Trợ cấp tay nghề : Chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp làm ra sản phẩm và công nhân giao hàng .
Trợ cấp tay nghề được đánh giá và xếp loại 1 năm 1 lần :
ĐVT:Đồng
Chức danh
Bậc I
Bậc II
Bậc III
Bậc IV
Bậc V
Bậc VI
Bậc VII
CNSX và giao hàng
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
Trợ cấp tiền cơm :
Trợ cấp tiền cơm được áp dụng cho tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại đơn vị , mức trợ cấp là 2.000 đ/ người, cán bộ công nhân viên là 1.000đ /người /01 bữa ăn.
Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng ,đoàn thể:
-Công tác Đảng, Đoàn thể :
+ Mức 10% tiền lương thời gian cá nhân áp dụng cho những cán bộ kiêm nhiệm công tác bí thư đảng ủy, chủ tịch công đoàn chi nhánh, Bí thư đoàn thanh niên chi nhánh .
+ Mức 5% tiền lương thời gian cá nhân áp dụng cho những cán bộ kiêm nhiệm công tác bí thư chi bộ , chủ tịch công đoàn bộ phận , bí thư đoàn thanh niên bộ phận.
Công tác phòng cháy chữa cháy :
+ Mức 5% tiền lương thời gian cá nhân áp dụng cho những cá nhân kiêm nhiệm và giữ chức vụ đội trưởng đội phòng cháy nghĩa vụ .
B : L ương dự phòng:
Aùp dụng để trả cho người lao động khi người lao động ngừng việc do chi nhánh không cung cấp hàng đầy đủ hoặc một số lý do khác nhưng không phải do lỗi của người lao động
C: Lương thời gian :
Aùp dụng để trả cho đa số người lao động và khi nghỉ Lễ tết nghỉ phép , ngày đi đường , hội họp , học tập , giờ cho con bú , lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy trở lên .
Lương hợp đồng
TLTG = x NCLVTT
26
Trong đó :
TLTG : Tiền lương thời gian
NCLVTT: Ngày công làm việc thực tế
D :Phụ cấp thợ giỏi thợ bậc cao :
+ Phụ cấp cán bộ quản lý , thợ giỏi quý: cán bộ công nhân viên giỏi được bình chọn theo từng quý , hoặc từng tháng với các mức như sau :
-A: 350.000đ/ người.
-B: 250.000 đ/ người.
+ Phụ cấp cán bộ quản lý, thợ giỏi tháng:
Hàng tháng căn cứ vào kết quả làm việc của từng cán bộ công nhân viên để xét phụ cấp cán bộ quản lý , thợ giỏi , tỷ lệ chiếm 75% trên tổng số lương phụ cấp hàng tháng với các mức phụ cấp cấp : 50.000 đ, 100.000 đ, 150.000đ, 200.000đ / người / tháng.
5 .Thưởng trong lương :
Ngoài tiền lương sản phẩm và lương thời gian ra nếu quĩ lương sản phẩm chi chưa hết thì các phân xưởng được áp dụng để thưởng trong lương để kích thích người lao động tăng năng xuất đảm bảo chất lượng
6: Lương làm thêm ngoài giờ :
Căn cứ vào tiền lương sản phẩm tương ứng với thời gian làm việc trong tháng, cán bộ công nhân viên làm thêm ngoài giờ theo qui định của luật lao động thì thời gian này được trả lương gấp 2 lần so với thời gian làm việc trong giờ .
*Mức lương tối thiểu :
Mức lương tối thiểu là 650.000 đ/ nguời/ tháng.
Trường hợp tiền lương của người lao động đạt dưới mức 650.000 đ/ nguời /tháng thì chi nhánh phải bù bằng mức lương tối thiểu, tối đa không quá 3 tháng. Trong thời gian này chi nhánh tạo điều kiện và tìm biện pháp để mức lương của người lao động không thấp hơn lương tối thiểu .
7.. Phân phối quỹ thưởng và quĩ phúc lợi từ lợi nhuận của chi nhánh công ty:
Căn cứ quĩ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh thực hiện việc phân phối như sau :
Nguyên tắc :
Dựa trên chất lượng hiệu suất công tác của người lao động được thể hiện qua tiền lương thanh toán hàng tháng
Căn cứ thâm niên công tác làm đủ năm phân phối cao hơn người làm không đủ năm.
Các loại thưởng, trợ cấp từ quỹ phúc lợi :
* Các loại thưởng :
Thưởng tập thể sản xuất kinh doanh giỏi 1 năm một lần :
Căn cứ quy chế thi đua khen thưởng chi nhánh ( Có bảng chấm điểm thi đua cho từng chỉ tiêu ), có 3 mức thưởng :
+ Hạng nhất : :150.000.000 đ
+Hạng nhì: :120.000.000 đ
+Hạng ba : :90.000.000 đ
Căn cứ vào giá trị VNĐ giao kế hoạch hàng tháng cho từng phân xưởng, được phân thành 4 loại .
+ Loại 1: 100% giá trị tiền thưởng
+ Loại 2: 80% giá trị tiền thưởng
+ Loại 3 : 60% giá trị tiền thưởng
+ Loại 4: 40% giá trị tiền thưởng
Ngoài ra còn xét khen thưởng từng mặt cho các phân xưởng nếu có hiệu quả cao như: năng suất lao động , chất lượng
Thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác quản lý ,lao động sản xuất và nghiệp vụ chuyên môn 1 năm 1 lần:
+ Mức thấp nhất : 1.000.000 đ/ người
+ Mức cao nhất : 5.000.000 đ/ ngưòi
Thưởng cán bộ quản lý giỏi 01 năm 01 lần :
Aùp dụng đối với cán bộ quản lý từ tổ trưởng trở lên trong sản xuất , trưởng phó phòng và ban giám đốc chi nhánh công ty . Mức tối đa là 5.000.000 đ/ người
Người lao động giỏi phải đạt: năng suất, chất lượng cao và đạt các danh hiệu đoàn thể : Công đoàn tiên tiến, Đoàn viên thanh niên tiên tiến , nếu là phụ nữ phải là phụ nữ 2 giỏi . Số lượng lao động giỏi bình chọn không vượt quá 35%
+ Mức thưởng tối đa là 400.000đ/ người
Thưởng danh hiệu công đoàn tiên tiến, thanh niên tiên tiến và phụ nữ 2 giỏi 1 năm 1 lần :
+ Mức thưởng cho mỗi danh hiệu là 50.000 đ/ người
Thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua 1 năm 1 lần
Thưởng hoàn thành nhiệm vụ( lương tháng 13) mỗi năm 1 lần cho toàn bộ lao động đang làm việc tại công ty theo một tháng lương bình quân cả năm của tiền lương bản thân người lao động.
8.Quản lý nhà nước về tiền lương :
Chi nhánh Công ty luôn tiếp nhận và triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời các văn bản , quản lý Nhà nước về tiền lương nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động . Chi nhánh Công ty căn cứ theo :
Căn cứ Nghị định 26/CP của Chính phủ ban hành 23/5/93 qui định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp .
Căn cứ thỏa ước lao động tập thể ký hợp đồâng giữa Giám đốc chi nhánh và chủ tịch công đoàn .
Các văn bản mới ban hành sau khi tiếp nhận công ty thường tổ chức các buổi hướng dẫn những bộ phận có liên quan như : Hội đồng lương , cán bộ lao động tiền lương , những bộ phận có liên quan hiểu và thực hiện theo đúng qui định hiện hành . Công ty có dán bảng qui chế trả lương ngay tại xưởng Vì vậy việc thực hiện các văn bản này ở công ty luôn diễn ra thuận tiện và không gặp trở ngại .
Cán bộ thanh tra – kiểm toán thường có các cuộc thanh tra về công ty để thanh kiểm tra việc thực hiên các văn bảnn của Nhà nước về tiền lương nhằm bảo đảm việc trả lương cho người lao động đúng pháp luật .
V. Tình hình thực hiện pháp luật lao động:
1 . Luật lao động:
Với phương châm con người là mục tiêu cho sự phát triển đảm bảo cho người lao động an tâm làm việc , cống hiến khả năng trí tuệ cho đơn vị đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra trật tự ổn định đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đúng tiến độ . Do đó , việc thực hiện Luật lao động tại công ty là rất cần thiết và là công cụ cần phải có .
Ngoài việc thực hiện Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2003 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chi nhánh công ty còn xây dựng nội quy lao động riêng cho công ty ( Đăng ký tại sở Lao động thương binh xã hội năm 2003) Việc thực hiện pháp luật la đôïng bao gồm các lĩnh vực:
Thực hiện Hợp đồng lao động.
An toàn lao động –Vệ sinh lao động.
Bảo hiểm xã hội.
Tổ chức công đoàn
Vấn đề tranh chấp lao động.
Xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Thực hiện hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động là cơ sở đầu tiên để ghi nhận quyền và nghĩa vụ mà cả bên người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện . Hiện nay ở công ty đang áp dụng hợp đồng lao động mới (Hợp đồng ban hành kèm theo thông tư số 21/2003/TT/BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của BLĐ-TBXH ).
Công ty đang áp dụng ký kết 03 loại hợp đồng lao động là:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động thời vụ
Công ty chỉ sử 01 hình thức ký kết hợp đồng là bằng băn bản trong hợp đồng lao động có ghi đầy đủ các nội dung về tiền lương , thời giờ làm việc , thời giờ nghỉ ngơi, phương tiện bảo hộ lao động ,chế độ bảo hiểm xã hội Được hai bên người lao động và người sử dụng lao động cùng thỏa thuận và thống nhất cùng ký vào hợp đồng lao động , trước khi ký kết hợp đồng lao động , người lao động phải trải qua một thời gian thử việc ( khoảng thời gian này do hai bên thỏa thuận theo đúng pháp luật lao động tối đa là 60 ngày đối với lao động có chuyên môn và 30 ngày đối với lao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kk279.doc