Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của công ty kho vận và dịch vụ thương mại (vinatranco)

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI (VINATRANCO)

II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI (VINATRANCO)

1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty VINATRANCO

2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức của công ty

3. Mối quan hệ của công ty với các đơn vị, tổ chức khác

III.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA

1. Tình hình tài chính của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO) năm 2001:

a. Tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại.

b. Kết quả tài chính.

c. Các đối thủ cạnh tranh

2. Những vấn đề về lao động trong công ty

3. Thực tiễn ký kết và thực hiện các loại hợp đồng tại Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO)

a. Thực tiễn ký kết hợp đồng

b.Thực tiễn tình hình thực hiện hợp đồng

4. Vấn đề thực hiện các luật về nghĩa vụ tại công ty

a. Về vấn đề Thuế

b. Về vấn đề Sổ sách kế toán

5. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp tại công ty

KẾT LUẬN

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của công ty kho vận và dịch vụ thương mại (vinatranco), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Nhà nước. * Phòng Hành chính: - Thực hiện việc luân chuyển văn thư,tài liệu giữa công ty và các bạn hàng cũng như là cơ quan chủ quản. Quản lý sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức các hội nghị,các cuộc họp,hội thảo....Tư vấn cho giám đốc duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chính quyền địa phương,các cơ quan trong và ngoài ngành. Theo dõi đôn đốc các phòng ban thực hiện công tác phòng cháy,chữa cháy. Phối hợp với công đoàn tham gia công tác xã hội tại địa phương,tổ chức thăm viếng động viên gia đình cán bộ,công nhân viên gặp rủi ro. Quản lý điều phối hoạt động toàn bộ xe tải dựa trên cơ sở kế hoạch công tác, kế hoạch vận chuyển hàng hoá của công ty. 3.Mối quan hệ của công ty với các đơn vị, tổ chức khác: * Mối quan hệ của công ty với đơn vị chủ quản Bộ Thương Mại: Với địa vị là một doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của cơ quan chủ quản Bộ Thương Mại thì công ty chịu sự giám sát chặt chẽ về tình hình tài chính,kế toán sổ sách của mình cho cơ quan chủ quản Bộ Thương Mại.Các kế hoạch năm của Công ty do Bộ Thương Mại quản lý và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tình hình, Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm kiểm tra tình hình của công ty. Tuy nhiên thì Công ty còn là một doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính, mọi mối quan hệ làm ăn của công ty đều dựa trên số vốn của công ty và quỹ lương của cán bộ công nhân viên trong công ty đều dựa vào tình hình hoạt động tài chính của công ty trong từng năm. * Mối quan hệ của công ty với UBND phường Vĩnh Tuy:Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường Vĩnh Tuy thì Công ty tham gia vào hầu hết các hoạt động mà Phường phát động và luôn đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ cần thiết cho Phường. * Mối quan hệ với các đối tác: Hiện nay công ty có quan hệ làm ăn với rất nhiều các đơn vị khác nhau như: Nhà máy may 10, Bảo hiểm Bảo Minh,Vinasimex,Halida,DN Phú Thái,Công ty Dầu Tường An, H&B co.Ltd,Phú Thành,Nhà máy May 19-5,PROSIMEX,Real Co, Kanemats..... III. Tình hình hoạt động kinh doanh và việc áp dụng pháp luật tại công ty trong thời gian qua: 1. Tình hình tài chính của công ty VINATRANCO năm 2001: a. Tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại. Tình hình tài chính của một doanh nghiệp, trước hết được phản ánh qua tổng giá trị tài sản của đơn vị và nguồn hình thành nên khối lượng tài sản đó. Căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2001, tài sản của Công ty VINATRANCO được tổng kết như sau: Biểu đồ 1: Tình hình tài sản Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại Đơn vị: Đồng Việt nam Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tài sản lưu động và đầu tư NH 13.175.034.151 16.187.848.732 Tài sản cố định và đầu tư DH 5.958.144.312 4.155.114.722 Tổng tài sản 19.133.178.463 20.342.963.454 Nhận xét: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị lớn hơn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gấp 2,5 đến 3 lần. Trong năm, Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên khoảng 22,86% còn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm xuống khoảng 30,06% . Nói chung tổng giá trị tài sản của toàn Công ty tăng lên 6,32% . Tình hình tài sản của Công ty được đánh giá là tốt vì các lý do sau đây: Một là trong cơ cấu tài sản, Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn . Điều đó cho phép khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả cho việc sử dụng vốn nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Đặc biệt, đối với Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một doanh nghiệp thương mại, giá trị tài sản tồn tại chủ yếu dưới dạng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chính là điều kiện cơ bản nhất cho quá trình hoạt động. Hai là, giá trị tổng tài sản tăng lên là căn cứ chính xác để kết luận về khả năng phát triển của Công ty. Trong đó, tỷ trọng Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm đi, còn giá trị Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lại tăng lên. Hơn thế nữa, nếu so sánh một cách tương đối giữa hai tỷ lệ tăng giảm nói trên, ta thấy mức tăng Tài sản lưu động nhanh hơn mức giảm Tài sản cố định. Đây thực sự là những con số đáng mừng dành cho Ban Giám đốc Công ty VINATRANCO. Tương đương với giá trị tổng tài sản kể trên là nguồn hình thành nên giá trị đó. Hạch toán kế toán xem xét tài sản của bất kỳ một đơn vị kinh tế thông qua hai nguồn hình thành. Đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có số liệu về nguồn vốn như sau: Biểu đồ 2: Tình hình nguồn vốn Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại Đơn vị : Đồng Việt nam Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 I. Nợ phải trả 8.651.054.621 9.185.901.076 II.Nguồn vốn chủ sở hữu 10. 482.123.842 11.157.062.378 Tổng nguồn vốn 19.138.178.463 20.342.963.454 Nhận xét : Thực chất nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản, do đó nếu tổng tài sản tăng lên 6,32% thì tổng nguồn vốn cũng tăng lên một tỷ lệ tương ứng. Về cơ cấu nguồn vốn, vào thời điểm đầu năm,nợ phải trả chiếm tỷ trọng 45,21% còn 54,78% là vốn chủ sở hữu. Đến cuối năm, nợ phải trả chiếm 45,155 và vốn chủ sở hữu chiếm 54,84% . Ta thấy , nợ phải trả giảm, vốn chủ tăng lên nhưng với tỷ lệ không đáng kể. Công ty cần tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu lên nhằm làm tăng hiệu quả của cơ cấu vốn hiện có.Số liệu của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại cho chúng ta thấy rõ: trên thực tế,nguyên tắc tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn cũng được đảm bảo. Tuy nhiên, nếu muốn phân tích kỹ hơn về tình hình tài chính của đơn vị thì cần phải xem xét quan hệ bù đắp giữa các bộ phận tài sản và nguồn vốn .Căn cứ theo bảng cân đối kế toán, ta có ở cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm , nguồn vốn thường xuyên đều lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( 12.241.825.302> 5.958.144.312 và 15.153.900.530> 4.155.114.722.) .Như vậy, tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn là tốt ,Công ty đã hình thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn hoàn toàn bằng nguồn vốn thường xuyên.Số liệu nay được tổng hợp vào bảng sau đây: Biểu số 3: Quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn với các loại tài sản Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại Thời gian Năm 2000 Năm 2001 Tài sản -TSLĐ và ĐTNH -TSCĐ và ĐTDH Tổng tài sản 13.175.034.151 5.958.144.312 19.133.178.463 16.187.848.732 4.155.114.722 20.342.936.454 Nguồn vốn -Nợ phải trả Nợ NH Nợ DH -Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 8.651.054.621 8.127.110.395 1.759.701.460 10.482.123.842 19.133.178.463 9.185.901.076 8.897.612.666 3.996.838.152 11.157.062.378 20.342.936.454 Vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Vốn thường xuyên đầu năm là 12.241.825.302 và cuối năm là 15.153.900.530 Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn b. Kết quả tài chính. Biểu đồ 4: So sánh kết quả tài chính Năm 2000 và Năm 2001 Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch tuyệt đối So sánh tương đối Doanh thu thuần 65.604.322.338 86.816.664.040 21.012.341.702 32,05% Giá vốn hàng bán 55.281.315.640 71.389.443.568 16.108.127.928 29,14% Chi phí bán hàng 4.556.162.830 10.933.595.057 6.377.432.227 139% Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.695.786.038 3.232.906.932 1.462.879.106 31,15% Lợi nhuận kinh doanh 1.071.057.830 1.260.718.483 189.660.653 17,7% Nhận xét : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 189.660.653 đồng tương đương với mức tăng 17,7%. Đạt được kết quả tốt đẹp đó là nhờ vào hai nguyên nhân. Nguyên nhân trực tiếp là do mức hàng hoá tiêu thụ tăng dẫn đến doanh thu thuần tăng 32,05% tương đương với 21.012.341.072 đồng . Nguyên nhân gián tiếp là do công ty tăng chi phí bán hàng nhằm đẩy mạnh hàng hoá bán ra .Chi phí bán hàng của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại đã tăng mạnh trong năm 2001 so với năm 2000 , tăng khoảng 139% tương ứng với số tiền là 63.773.432.227 đồng . Cùng với việc tăng chi phí bán hàng ,Công ty đã thực hiện giảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 4.695.786.038 đồng xuống còn 3.232.906.932 đồng . Xu hướng này đã tạo ra hiệu quả rõ rệt đối với hoạt động kinh doanh của Công ty VINATRANCO. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá ,dịch vụ nhằm làm tăng doanh thu thuần nhiều hơn nữa để mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí. Có như vậy thì lợi nhuận của Công ty mới tăng gấp đôi hoặc hơn thế nữa. * Căn cứ vào số liệu tổng hợp được và tình hình biến động theo chiều hướng khả quan của thị trường xuất nhập khẩu trong thời gian tới .Để có thể phát triển công ty ngang tầm với thời đại công ty đưa ra những mục tiêu chính cần đạt được trong thời gian sắp tới như sau: - Phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ của công ty,tập trung chủ yếu vào dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu lấy đó làm cơ sở để công ty vươn lên vị trí hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam và trong khu vực Đông Nam á. - Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phấn đấu đào tạo và đào tạo lại bổ sung kiến thức chuyên môn và tỷ trọng nhân viên có trình độ đại học tới 80% vào năm 2005. - Thị phần trong nước phải chiếm giữ vào năm 2005 là 15%. - Hiện đại hoá cơ sở vật chất của công ty ngang với các công ty giao nhận hàng đầu trên thế giới. - Hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 vào năm 2002. *Về các chỉ tiêu tài chính công ty phải đạt được kết quả thể hiện ở bảng sau: Biểu đồ 5: Chỉ tiêu dự toán về hoạt động kinh doanh của công ty VINATRANCO STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giao nhận hàng hoá Tấn 75000 80000 87000 2 Vận chuyển hàng hoá Tấn/km 1500000 1900000 2300000 3 Doanh thu Triệu VND 89000 95000 105000 4 Nộp ngân sách Triệu VND 14500 15000 158000 5 Lợi nhuận Triệu VND 7500 8000 8700 (Nguồn: Định hướng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2002-2004 của công ty VINATRANCO): c. Các đối thủ cạnh tranh: Với đà phát triển mạnh mẽ của buôn bán và vận tải quốc tế , các dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng, trở thành một ngành dịch vụ có quy mô lớn. Chính vì thế mà một loạt các tổ chức trong và ngoài nước cùng chen chân vào thị trường dịch vụ giao nhận, làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại hơn 200 doanh nghiệp cả trong và ngoài nước kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Trước tình hình như vậy, để tồn tại và phát triển bản thân VINATRANCO phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, nắm bắt các điể mạnh yếu của họ đẻ từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh thích hợp. Trên thị trường giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nhìn chung có thể kể ra các đối thủ chính của công ty như: - VIETTRANS : Công ty giao nhận kho vận ngoại thương là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, ra đời cùng thời gian với VINATRANCO nhưng công ty hoạt động chủ yếu làm dịch vụ xuất nhập khẩu. Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường VINATRANCO mở rộng phạm vi sang thị trường giao nhận quốc tế và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của VIETTRANS. Công ty này dựa vào cơ sở vật chất vững mạnh, đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với chính quyền và chi nhánh rộng khắp cả nước. -VIETFRACHT: Công ty đại lý vận tải và thuê tàu, là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực môi giới hàng hải và thuê tàu. Công ty có lợi thế là có sẵn các mối quan hệ rộng lớn với các hãng vận tải lớn trên thế giới. Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu cũng là một mãng kinh doanh giữ vị trí quan trọng trong công ty, tận dụng lợi thế của mình công ty ngày càng mở rộngt hị trường giao nhận và trở thành đối thủ tiềm tàng của VINATRANCO trên thị trường giao nhận. -GEMATRANS: Là công ty liên doanh của Pháp và ngành hàng hải của Việt Nam, có uy tín trên thị trường nước ta. Công ty có đội tàu biển trọng tải lớn, chạy thường xuyên trên các tuyến hải ngoại cho nên công ty có ưu thế trong các dịch vụ trọn gói, vận tải liên hợp..., đặc biệt là dịch vụ gom hàng và triển lãm. Ngoài ra GEMATRANS có mạng lưới trên toàn quốc, do đó dịch vụ trên thị trường nội địa cũng chiếm tỷ trọng lớn. So với VINATRANCO công ty này có lợi thé hơn hẳn đó là cơ sở vật chất kỹ thuật rất tốt, có đội tàu biển riêng do đó giá cước đưa ra thường hợp lý hơn và có thể tận dụng vận chuyển hai chiều. Trên thị trường Việt Nam, GEMATRANS là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường giao nhận hiện nay với thị phần khoảng 20%. - KONOIKE: là một công ty của Nhật có mạng lưới giao nhận trên khắp thế giới, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Uy tín của công ty trên thị trường rất cao và hiện nay VINATRANCO đang làm đại lý cho công ty này. - NISSHIN: là một công ty giao nhận quốc tế của Nhật Bản. Với tiềm lực mạnh mẽ của mình, công ty thâm nhập vào thị trường giao nhận Việt Nam một cách nhanh chóng, nắm giữ các dịch vụ giao nhận hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Công ty này chính là công ty gây khó khăn nhất cho VINATRANCO bởi vì hoạt động giao nhận của công ty chủ yếu là giao nhận hàng nhập khẩu. Ngoài các đối thủ trên thì VINATRANCO còn phải cạnh tranh với một lượng đông đảo các công ty Nhà nước khác và rất nhiều các công ty tư nhân đang hoạt động ngày càng có hiệu quả. *Biểu đồ 6: Cơ cấu thị phần của các doanh nghiệp giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường Việt Nam giai đoạn 1997-2001: Doanh nghiệp Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 VINATRANCO 5.94 6.12 5.58 6.00 6.05 VETTRANS 12.1 9.83 8.56 9.71 9.8 GEMATRANS 22.05 20.25 18.72 19.96 19.6 NISSHIN 7.32 11.3 12.8 8.45 8.3 KONOIKE 9.36 7.94 9.16 8.12 7.5 VIETFRACHT 2.59 3.02 2.95 3.25 3.2 Các doanh nghiệp khác 40.64 41.36 41.95 44.51 45.55 Tổng cộng 100 100 100 100 100 (Nguồn: Định hướng chiến lược kinh doanh các năm 1998-2002) Hiện nay VINATRANCO đang đứng thứ 5 trong thị trường giao nhận với thi phần chiếm khoảng 6%. Có thể thấy là công ty đang bị mất dần thị trường sau khi các doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia vào kinh doanh loại dịch vụ này. Công ty phải có những biện pháp thích hợp giữ khách, lôi kéo khách hàng, nắm chắc thị phần thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thời gian tới. 2. Những vấn đề về lao động trong công ty: Theo quyết định số 176/HĐBT về sắp xếp lại lao động, công ty đã và đang hoàn thiện lại bộ máy tổ chức cho ngày càng gọn nhẹ và có hiệu quả hơn. Hiện nay số lượng lao động,cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến ngày 31/12/2002 là hơn 3200 người. Đi đôi với việc cắt giảm nguồn nhân lực công ty đã có những biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng người lao động thích hợp, nhằm tăng chất lượng lao động, sử dụng tối đa năng lực của từng cá nhân vào từng mục đích kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả. Đại hội công nhân viên chức của công ty là hình thức để người lao động trực tiếp tham gia quản lý công ty.Tại hội nghị này mọi vấn đề liên quan đến quan hệ lao động trong công ty sẽ được đưa ra thảo luận. Sau khi thành lập lại công ty thì tuỳ theo tính chất và nhiệm vụ của từng công việc công ty,có xét đến quá trình công tác của người lao động công ty đã kí kết các loại hợp đồng lao động sau: +Hợp đồng lao động 01 năm đối với lao động tuyển dụng mới. +Hợp đồng lao động có thời hạm đến 03 năm đối với lao động đã dược tuyển dụng 01 năm mà công ty vẫn có nhu cầu. +Hơp đồng lao động không xác định thời hạn đối với người lao động đã thực hiện hay gia hạn hợp đồng nhiều lần HĐLĐ có thời hạn 03 năm. Hợp đồng lao động thể hiện sự bình đẳng trong các khoản mục được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Lao động là cán bộ công nhân viên trong biên chế không nằm trong đối tượng kí hợp đồng lao động nói trên. Khi hợp đồng lao động hết thời hạn mà không bên nào muốn chấm dứt hợp đồng thì hai bên sẽ kí lại hợp động lao động.Thời gian thực hiện của hợp đồng lao động được cộng dồn để làm cơ sở tính toán thời gian giải quyết chế độ chính sách cho người lao động. Các trường hợp hoãn,đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,chế độ trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định trong Bộ Luật Lao Động.Tuỳ theo từng năm giám đốc công ty rà soát số lao động trong công ty và: +Chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động đã hết thời hạn mà không có nhu cầu kí tiếp. +Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đối với người lao động không đủ năng lực cần thiết cho công việc hoặc do công ty buộc phải thu hẹp loại công việc đó vì không có hiệu quả. +Chấm dứt hợp đồng lao dộng trong trường hợp người lao động có nhiều sai phạm, không chấp hành sự điều động lao động,vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc tự ý bỏ việc. Tuy nhiên có một thực tế là từ khi thành lập lại công ty thì có một số đông các lao động trước đây thuộc biên chế của công ty nhưng năng lực yếu kém do vậy làm giảm khả năng hoạt động của công ty nhưng công ty không có cách nào để có thể tổ chức lại tốt hơn do vậy phải cho đi học hoặc sắp xếp làm công việc khác phù hợp hơn . Về thời gian làm việc trong công ty thì đối với công việc bình thường là 8 giờ/ngày,một tuần là 40 giờ. Với công việc khoán theo thời gian làm việc sẽ phụ thuộc vào công việc tuy nhiên người sử dụng lao động phải đảm bảo sức khoẻ,các chế độ để tái tạo sức lao động cho người lao động. Tất cả lao động trong công ty đều được nghỉ và hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ, ngày tết do Nhà nước quy định. Người lao động được nghỉ 12 ngày đối với lao động bình thường, 14 ngày đối với lao động nặng nhọc, nguy hiểm. Số ngày nghỉ phép hằng năm tăng thêm, cứ công tác liên tục trong 5 năm được tăng thêm 1 ngày. Ngoài ra, người lao động có thể xin nghỉ thêm ngoài tiêu chuẩn không hưởng lương nếu được Giám đốc công ty đồng ý. Về vấn đề lương- thu nhập nguyên tắc trả lương và phân phối tiền thưởng thực hiện trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước và Bộ Thương mại được cụ thể hoá bằng quy chế trả lương hiện hành của Công ty. Người lao động được tạo điều kiện để lao động hết khẳ năng và được trả lương theo kết quả lao động của bản thân, phù hợp với kết quả và hiệu quả của công ty. Quỹ lương được chia thành 3 phần : + Phần quỹ lương giao cho Giám đốc xí nghiệp trực thuộc chi trả cho người lao động. + Quỹ lương dành cho công tác hỗ trợ giảm biên chế + Phần quỹ lương dành cho khen thưởng các nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và dự phòng cân đối cuối năm. Ngoài lương, thưởng trong năm, người trực tiếp tham gia lao động sản xuất còn được đảm bảo chế độ ăn ca, định mức xăng xe công tác. Trong trường hợp Công ty không có lãi thì quỹ lương toàn Công ty chỉ bằng lương cơ bản. Tuy nhiên, Công ty đặt mục tiêu phấn đấu hoàn thành kế hoạch để cán bộ công nhân viên được hưởng quỹ lương theo đơn giá. Người lao động trong công ty ngoài việc được hưởng các quyền lợi nói trên còn được ban giám đốc công ty thực hiện đúng các quy trình về an toàn lao động và vệ sinh lao động cho người lao động. Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động và thực hiện trang bị phòng hộ lao động đầy đủ, đúng chính sách chế độ, đảm bảo chất lượng ; định kỳ tổ chức tập huấn và kiểm tra an toàn lao động 2lần/năm. Người lao động có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, quy phạm an toàn, nội quy của công ty, cấm làm bừa, làm ẩu gây tai nạn lao động. Công ty tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động ít nhất 1 lần/năm. 3.Thực tiễn ký kết và thực hiện các loại hợp đồng tại công ty VINATRANCO: a.Thực tiễn ký kết hợp đồng Các chủng loại hợp đồng kinh tế mà Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại đã ký kết là: -Hợp đồng mua bán hàng hoá -Hợp đồng dịch vụ -Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá -Hợp đồng gia công , đại lý , uỷ thác Mặc dù Công ty luôn phải cạnh tranh với các công ty và dịch vụ về ký kết hợp đồng nhưng VINATRANCO vẫn dành được nhiều hợp đồng. Điều đó chứng tỏ sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty. Sở dĩ có được điều đó là do Công ty luôn đưa ra mức giá cả hợp lý , điều kiện giao hàng thuận tiện... , luôn hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Công tác kinh doanh của Công ty tuân theo những quy định , những quyết định của nhà nước cũng như pháp luật trong và ngoài nước. Các hợp đồng ký kết đều hạn chế tối đa các việc sai sót về thủ tục và nghiệp vụ. Công tác hợp đồng có nhiều tiến bộ, đảm bảo thi hành đúng tiến độ , có rất ít trường hợp bị phạt do vi phạm. Có thể nói, thực tiễn ký kết các chủng loại hợp đồng kinh tế vừa đáp ứng mục tiêu kinh doanh vừa đảm bảo tính hợp lý về mặt pháp lý. Tuy nhiên, quá trình ký kết hợp đồng ở VINATRANCO còn nhiều khẽ hở , chưa chặt chẽ . Cụ thể là còn một số điều khoản mà các bên tham gia thoả thuận chưa dược đày đủ cụ thể. Ví dụ như điều khoản về các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng. Người ký kết hợp đồng cho rằng quan hệ giữa Công ty và bạn hàng là dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau do vậy không cần thiết phải quy định điều khoản này trong hợp dồng. Nhưng thực tế cho thấy, để đảm bảo cho việc thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì cần phải thoả thuận một biện pháp bảo đảm vật chất nào đó như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh... đã được Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định. Mặc dù vẫn còn một vài thiếu sót trong khi thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng song về chủ yếu các điều khoản trong các hợp đồng mà Công ty đã ký kết đều được quy định chặt chẽ và phù hợp với quy định của pháp luật. Chính vì vậy đây là cơ sở để đảm bảo không có tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng của Công ty VINATRANCO từ trước đến nay. b.Thực tiễn tình hình thực hiện hợp đồng Có thể nói, các hợp đồng tại VINATRANCO đều phù hợp với quy định của pháp luật và được thực hiện theo đúng nghĩa vụ của các bên.Thực hiện hợp đồng là thực hiện những nghĩa vụ phát sinh của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong nhiều năm hoạt động VINATRANCO luôn đặt “chữ tín” lên hàng đầu vì vậy việc thực hiện hợp đồng luôn luôn được chú trọng quan tâm nhằm đảm bảo uy tín của Công ty với bạn hàng trong và ngoài nước. Việc thực hiện hợp đồng tại Công ty là việc làm chủ động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên nghiệp vụ chuyên cần sao cho tiến độ thực hiện nhanh , đúng thời hạn đã thoả thuận. Đặc biệt việc đảm bảo các nguyên tắc thực hiện được đúng và đầy đủ. thể hiện trong việc giao trả hàng cho khách theo đúng đối tượng của hợp đồng , số lượng , khối lượng mà các bên đã thoả thuận. Hoạt động của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại-VINATRANCO đã đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng và thoả mãn được yêu cầu của thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận và vận chuyển hàng hoá ở trong và ngoài nước. Trong quá trình hoạt động Công ty đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ kinh doanh vững vàng về nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao. Ngoài ra Công ty là một trong những công ty luôn chấp hành những quy định của nhà nước theo từng thời điểm phù hợp, không có tình trạng trốn lậu thuế đối với các mặt hàng có yếu tố nước ngoài. Nhờ vậy mà việc ký kết và thực hiện hợp đồng có nhiều thuận lợi. 4. Vấn đề thực hiện các luật về nghĩa vụ tại công ty: a. Về vấn đề Thuế: Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại tuy mới chuyển sang cơ chế mới nhưng công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước,cụ thể công ty đã nộp các khoản thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế giá trị gia tăng; Thuế môn bài,Thuế xuất nhập khẩu; Thuế thu trên vốn; Tiền thuê đất. Biểu đồ 7: Tình hình nộp ngân sách năm 2001 Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại: Đơn vị: VND Chỉ tiêu Số còn phải nộp đầu năm Số PS phải nộp trong năm Số đã nộp trong năm Số còn phải nộp cuối năm A 1 2 3 4 Thuế GTGT phải nộp 266.318.865 1.962.916.103 1.948.008.425 251.411.183 Thuế GTGT hàngXK 23.998.574 981.066.069 919.614.670 85.449.973 Thuế XNK 37.493.999 972.157.126 927.953.958 81.697.140 Thuế TNDN 17.374.3678 451.513.729 371.423.678 253.833.729 Thuế thu trên vốn 74.000.000 74.000.000 74.000.000 74.000.000 Tiền thuê đất 324.299.805 309.911.100 197.005.900 437.205.005 Thuế môn bài 4.900.000 4.900.000 Thuế TN cá nhân 9.999.500 9.848.200 19.477.500 370.200 Tổng cộng 353.218.121 3.785.246.258 3.542.769.488 595.694.891 * Thuế giá trị gia tăng: -Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT), công ty áp dụng các quy định tại: + Luật thuế GTGT số 02/2997/QH9 được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 01/05/1997 + Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành thuế GTGT. + Thông tư số 112/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP + Quyết định số 855/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng. + Quyết định số 1329 TCT/QĐ/NVI ngày 18/9/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành quy trình quản lý hoàn thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển .Thuế này có ưu điểm là : Tránh được hiện tượng thuế chồng lên thuế Mang tính thống nhất đối với mọi khâu chuyển dịch sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, bảo đảm tính công bằng với mọi ngành nghề kinh doanh. Hạn chế được hiện tượng trốn thuế Trên lý thuyết thuế GTGT có thể đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC542.doc
Tài liệu liên quan