Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long

MỞ ĐẦU 1

PHẦN I : BÁO CÁO MÔN HỌC 3

I. Đặc điểm tình hình của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long. 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long. 3

2. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính của công ty: 3

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung. 4

4. Tổ chức bộ máy kế toán. 5

5. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị, ảnh hưởng công tác kế toán. 6

II. Thực trạng của công tác kế toán của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long. 7

1. Công tác KT NVL, CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long. 7

1.1. Đặc điểm của công tác KT NVL , CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long. 7

1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng: 9

1.3. Trình luân chuyển chứng từ NVL, CCDC: 10

1.4. Giải thích quy trình luân chuyển chứng từ: 10

2. Công tác KTTL và BHXH 11

2.1. Đặc điểm: 11

2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng của công tác KT TL và BHXH: 12

2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách: 13

2.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ: 13

3. Công tác KT TSCĐ ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long: 14

3.1. Đặc điểm của công tác KT TSCĐ ở công ty: 14

3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng của công tác KT TSCĐ: 15

3.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ : 16

3.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ: 16

4. Công tác KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: 16

4.1. Đặc điểm của KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: 16

4.2. Chứng từ, sổ sách KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: 18

4.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ: 18

4.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ: 19

5. Công tác KT TTTP và xác định kết quả của công ty: 19

5.1. Đặc điểm: 19

5.2. Chứng từ và sổ sách KT tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh: 20

5.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ: 21

5.4. Giải thích sơ đồ luân chuyển chứng từ : 21

III. Nhận xét, đánh giá thực trạng về các phần hành KT ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long. 22

1. Ưu và nhược điểm của công tác KT NVL, CCDC ở công ty TNHH Bao Bì Thăng Long . 22

1.1 Ưu điểm: 22

1.2. Nhược điểm. 23

2. Ưu và nhược điểm của công tác KTTL và BHXH: 23

2.1. Ưu điểm: 23

2.2. Nhược điểm 24

3. Ưu, nhược điểm của công tác KTTSCĐ của công ty: 24

3.1 Ưu điểm: 24

3.2. Nhược điểm: 24

4. Ưu và nhược điểm của công tác KT tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: 25

4.1. Ưu điểm: 25

4.2. Nhược điểm: 25

5. Ưu và nhược điểm của công tác KT tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 26

5.1. Ưu điểm: 26

5.2 Nhược điểm: 26

PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 27

I. Lý do chọn chuyên đề: 27

II. Cơ sở lý luận về chuyên đề KT NVL: 28

1. Đặc điểm và nhiệm vụ của KT: 28

1.1. Đặc điểm: 28

1.3. Yêu cầu quản lý. 29

1.4. Vai trò của KT đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu. 30

1.5. Nhiệm vụ của Kế Toán VL trong doanh nghiệp sản xuất: 30

2. Phân loại và đánh giá NVL: 31

2.1. Phân loại : 31

2.2. Đánh giá NVL: 32

3. Kế toán chi tiết. 35

3.1. Chứng từ, sổ sách: 35

3.2. KT chi tiết NVL: 35

III. Đặc điểm liên quan đến công tác KT NVL của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long . 42

1. Đặc thù của công ty: 42

2. Quy trình công nghệ sản xuất: 44

3. Phân loại và đánh giá NVL của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long 44

5. Thủ tục xuất kho. 51

6. Phương pháp KT chi tiết NVL 56

1. Ưu điểm: 72

2. Hạn chế: 73

KẾT LUẬN 77

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp. + Tổ chức chứng từ, sổ sách KT phù hợp với phương pháp KT hàng tồn của doanh nghiệp. + Phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3. Yêu cầu quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãI là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt được mục tiêu này, một trong những công việc quan trọng mà doanh nghiệp phải thực hiện là quản lý vật liệu một cách toàn diện và có hiệu quả từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, từ đó cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho nhà quản lý để đưa ra quyết định tối ưu cho sản xuất kinh doanh. + Trong khâu thu mua vật liệu phảI quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại giá mua, chi phí thu mua, thực hiện kế hoạchthu mua đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Trong khâu bảo quản: tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu. Thực hiệnđúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu. + Trong khâu dự trữ: Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phảI xác định được mức tối đa, tối thiểu, sản xuất tiết kiệm, hợp lý NVL. + Trong khâu sử dụng: sử dụng NVL một cách tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở xây dụng một hệ thống định mức tiêu hao vật liệuvà dự đoán chi phí hợp lý, hệ thống tiêu hao vật liệu không những phảI có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ phận mà còn phaỉe không ngừng cảI tiến, hoàn thiện để đạt tốt định mức trên. Như vậy, để công tác quản lý vật liệu thật hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng bảo quản tramg thiết bị, phương tiện bảo quản cân đo, đong đếm, phải bố trí thủ kho, nhân viên có trình độ nghiệp vụ. Bố trí sắp xếp phải đúng yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thuận tiện cho việc nhập xuất và kiểm tra theo dõi. Tóm lại, vật liệu là yếu tố đ/c trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo uy tín trên thị trường nhất định phải tổ chức khâu quản lý và bảo quản vật liệu. 1.4. Vai trò của KT đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu. Công việc của KT VL luôn được coi trọng và thường theo dõi về mặt giá trị của vật liệu. Mặt khác KT là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình chỉ đạo quá trình sản xuất. Vậy KT vật liệu phải luôn đảm bảo chính xác kịp thời do nó ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành hay ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng thước đo tiền tệ để theo dõi tình hình nhập, xuất, dự trữ vật liệu, tình hình tiêu hao NVL sẽ ngăn ngừa xử lý được những trường hợp lãng phí vật liệu, tiết kiệm chi phí không cần thiết trong quá trình trên. 1.5. Nhiệm vụ của Kế Toán VL trong doanh nghiệp sản xuất: Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý KT là tiết kiệm lao động xã hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để các khoản chi phí. Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn là bộ phận quan trọng trong tổng số tồn kho của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công trong công tác quản lý doanh nghiệp. Ngày nay trong điều kiện nền KTTT việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi trong cuộc chạy đua này, ai biết tổ chức quản lý đúng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển. vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng tốt thì sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra có những cơ hội tốt nhất để tiêu thụ. Chính vì vậy trong suốt quá trình luôn chuyển, việc giám sát chặt chẽ số lượng mua vào, xuất dùng để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật giá trị đã đề ra, đòi hỏi cán bộ Kế Toán VL phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây: + Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua v/c, bảo quản tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế cảu vật liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thu mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + áp dụng đúng đắn các biện pháp, nghiệp vụ, kỹ thuật, KT hàng tồn kho, mở sổ, thể KT chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện KT hàng tồn kho theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu của doanh nghiệp. + Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ sử dụng vật liệu. Kiểm tra tính toán chính xác giá trị vật liệu cho các đối tượng sản xuất sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Tham gia kiểm kê đánh giá loại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà nước quy định, lập báo cáo vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo tiến hành phân tích, đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đưa ra các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý. 2. Phân loại và đánh giá NVL: 2.1. Phân loại : NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán KT thì phải phân loại vật liệu, phân loại vật liệu là việc sắp xếp các vật liệu để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Phân loại NVL: căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL, yêu cầu thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, NVL được phân ra các loại sau: + Nguyên liệu là vật liệu chính là những nguyên liệu , vật liệu trong quá trình gia công, chế biến cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm . + vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thành và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. + Nhiên liệu: là những loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, khí đốt… + Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp. + Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý TS, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài. + Vật liệu khác: Là các loại vật liệu còn lại. Ngoài các loại chưa kể ở trên như vỏ bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng… Tuỳ theo yêu cầu quản lý và KT chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại NVL được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn. 2.2. Đánh giá NVL: 2.2.1. Giá thực tế nhập kho: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập khác nhau mà vật liệu được tính giá khác nhau, đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí Các khoản triết khấu NVL trên HĐ thu mua giảm giá(nếu có) + Đối với NVL doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế = Giá thực tế vật liệu xuất Chi phí gia kho gia công chế biến công chế biến + Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế Giá thực tế VL Chi phí vận Chi phí thuê ngoài NVL xuất kho GCCB chuyển bốc rỡ gia công cơ bản + NVL nhận vốn góp liên doanh, cổ phần giá được tính theo giá thị trường tương đương. + Phế liệu được xác địnhtheo giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. 2.2.2.Giá thực tế xuất kho: Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ KT, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân. Giá bình quân có thể được tính theo giá bình quân cuối kỳ trước, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cuối kỳ. - Giá bình quân đầu kỳ(cuối kỳ trước): Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân Đơn giá TT tồn đầu kỳ Số lượng tồn kho đầu kỳ Đơn giá bình quân = - Giá bình quân cuối kỳ: Đơn giá TT tồn đầu kỳ + Giá TT nhập trong kỳ SL tồn kho đầu kỳ + SL nhập trong kỳ Đơn giá BQ = Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân - Giá bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá TT tồn trước khi nhập + Giá TT nhập SL tồn trước khi nhập + SL nhập Đơn giá BQ = Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân Ưu điểm: dễ tính, dễ nhớ. Nhược điểm: Giá không chính xác, không phù hợp với nến kinh tế lạm phát + Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO). Phương pháp này người ta giả thiết rằng số NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Ưu điểm: tính đơn giản, kịp thời, phù hợp với nền kinh tế ổn định và giá của NVL có xu hướng giảm. Nhược điểm: Có nhiều đơn giá trong một lần xuất. + Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp bảo quản từng lô vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất lô nào sẽ tính theo giá đích danh của lô đó. + Trong thực tế việc hạch toán NVL biến dộng hàng ngày là một việc làm hết sức phức tạp và khó khăn. Để khắc phục khó khăn nói trên và đơn giản cho công tác hạch toán hàng ngày, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán có thể có thể lấy theo giá kế hoạch và giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong kỳ hạch toán. Hàng ngày KT ghi sổ theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán, KT tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo các bước sau: + Xác định hệ số giá của vật liệu. + Xác định giá thực tế của NVL xuất trong kỳ Hệ số giá NVL = Giá TT tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Giá HT tồn đầu kỳ + Giá HT nhập trong kỳ + Xác định giá thực tế của NVL xuất trong kỳ: Giá TT xuất kho = SL xuất kho * Đơn giá bình quân Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thức NVL chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. 3. Kế toán chi tiết. 3.1. Chứng từ, sổ sách: Để hạch toán chi tiết NVL KT sử dụng các chứng từ sau: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá, hoá đơn cước phí vận chuyển, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ KT hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư. Tuỳ thuộc vào phương pháp KT chi tiết mà KY chi tiết NVL sử dụng các sổ KT chi tiết sau: sổ (thẻ) kho, sổ (thẻ) kếa toán chi tiết NVL, CCDC, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư. Ngoài ra còn sử dụng các biểu như: bảng kê nhập (xuất), bảng luỹ kế tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn vật liệu. 3.2. KT chi tiết NVL: Hạch toán chi tiết NVL là công việc có khối lượng lớn, hạch toán khá phức tạp ở các doanh nghiệp.Việc hạch toán chi tiết phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ( từng danh điểm) NVL theo từn kho và từng người phụ trách. Hiện nay tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, trình độ quản lý và hạch toán chi tiết là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển phương pháp sổ số dư. 3.2.1. Phương pháp thẻ song song: Phương pháp thẻ song song là phương pháp tương đối đơn giản, theo phương pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho NVL, CC,DC ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và giá trị. ở kho hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho ghi trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng. Đối với PXK vật tư theo hạn mức sau mỗi lần xuất, thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Hàng ngày hoặc định kỳ( 3, 5 ngày ) thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số thực tế còn lại ở kho để đảm bảo số lượng trên sổ sách và ở kho luôn khớp với nhau. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng KT: Phải mở thẻ kt chi tiết cho từng danh điểm NVL, CC,DC tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ KT chi tiết vật liệu có nội dung như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ ( 3, 5 ngày ) một lần, nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên KT vật liệu phỉa kiểm tra chứng từ, đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ khác có liên quan ( như hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển…) ghi đơn giá hạch toán vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan giống như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng, sau khi hi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào thẻ ké toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng, tính ra tổng số nhập, xuất kho và tồn kho của từng thứ danh điểm vật liệu. Số lượng tồn kho phản ánh trên thẻ kế toán chi tiết phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải được kiểm tra xác minh và chỉnh lý kịp thời theo đúng sự thật. Để thực hiện đối chiếu giữa kt chi tiết và kế toán tổng hợp, sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kt phải căn cứ vào thẻ KT chi tiết chi tiết vật liệu bảng tổng hợp nhập, xuất và tồnkho của vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của KT tổng hợp phản ánh trên bảng tính và giá vật liệu. Phương pháp thẻ song song là một phương pháp đơn giản, dễ làm, tuy nhiên trong điều kiện sản xuất lớn , áp dụng phương pháp này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng tổng hợp N-X-T Chứng từ xuất Sổ chi tiết Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Ưu điểm: Phương pháp thẻ song song có ưu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiêu số liệu và phát hiện ra việc ghi chép sai sót. Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng KT về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn nếu như chửng loại vật tư nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Điều kiện áp dụng: thích hợp cho những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, khối lượng nhập, xuất ít phát sinh không thường xuyên, trình độ nhân viên KT chưa cao 3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luôn chuyển: Phương pháp này được hình thành ttrên cơ sở cải tiến một bước phương pháp thẻ song song. Tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với tèng danh điểm vật tư như phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên tại phòng KT không mở thẻ kho, sổ KT chi tiết vật liệu mà thay vao đó chỉ mở một quyển sổ là sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo từng chứng từ nhập xuất mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật liệu. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại vật liệu này để đối chiếu với KT tổng hợp. KT chi tiết vật liệu theo từng danh điểm vật liệu được giảm nhẹ, nhưng toàn bộ công việc tính toán, ghi chép, kiểm tra đều phải dồn vào công việc cuối tháng cho nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ. Sơ đồ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất Phiếu xuất kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Ưu điểm: Phương pháp sổ đối chiếu có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi sổ KT do ghi chép vào cuối tháng. Nhược điểm: Công việc KT dồn vào cuối tháng. Việc đối chiếu, kiêm tra số lượng trong tháng giữa thủ kho và phòng KT không được tiến hành do trong tháng KT chưa ghi sổ. Việc ghi sổ KT vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, không bố chí riêng nhân viên KT chi tiết vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi từng nghiệp vụ nhập xuất vật liệu hàng ngày. 3.2.3. Phương pháp sổ số dư: Đây là phương pháp đã cảI tiến một bước cơ bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng KT và trên cơ sở đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng KT chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu. Xoá bỏ được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng KT, tạo điều kiện thực hiện việc kiểm tra thường xuyên có hệ thống của KT đối với thủ kho đảm bảo số liệu chính xác kịp thời. Tại kho: thủ kho hạch toán vật liệu trên các thẻ kho như các phương pháp trên. Hàng ngày định kỳ ( 3 hoặc 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phảI tổng hợp toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày ( hoặc trong kỳ) theo từng nhóm vật liệu quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu. Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho 1 bản, phiếu xuất kho 1 bản. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho để giao cho KT. Ngoài công việc hàng ngày như trên cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã được KT kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho của tờng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do KT mở cho từng kho, mở cho cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong sổ số dư các danh điểm vật liệu được in sẵn, xắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại vật liêu. Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển sổ số dư cho KT để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân viên KT vật liệu phụ trách theo dõi kho phải thường xuyên xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho vủa thủ kho và thu nhận chứng từ cùng với thủ kho ký tên vào phiếu giao nhận chứng từ. Tại phòng KT: nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu và phiếu giao nhận chứng từ, KT tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ KT có liên quan. Sau đó KT tiến hành tính giá các chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá, KT ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu được mở ở kho, mỗi kho một tờ. Số cột trong các phần nhập và xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định của KT xuống kho thu nhận chứng từ. Cơ sở để ghi vào bảng luỹ kế là các phiếu giao nhận chứng từ nhập và các phiếu giao nhận chứng từ xuất. Cuối tháng sau khi tính giá và ghi số tiền nhập xuất lần cuối tháng vào bảng luỹ kế, KT tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng tiền của từng nhóm và từng loại vật liệu trên bảng kê luỹ kế. Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên bảng luỹ kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính giá vật liệu của KT tổng hợp. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu Phiếu giao nhận chứng từ xuất Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Ưu điểm: phương pháp sổ số dư có ưu điểm giảm được khối lượng công việc ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị. Công việc KT đều tiến hành trong tháng không tập trung dồn vào cuối tháng. Thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên của KT đối với việc ghi chép, tính toán của thủ kho đảm bảo chính xác số liệu KT. Nhược điểm: số liệu ở sổ KT chỉ ghi phần giá trị vật liệu, theo từng nhóm vật liệu. Nên muốn biết tình hình cụ thể của từng thứ vật liệu nào đó phải trực tiếp xem xét trên thẻ kho. Điều kiện áp dụng: phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất sử dụng nhiều loại vật tư hàng hoá, doanh nghiệp đã xây dựng danh điểm vật tư, hàng hoá. Sử dụng đơn giá hạch toán, nhân viên KT có trình độ cao. III. Đặc điểm liên quan đến công tác KT NVL của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long . 1. Đặc thù của công ty: Do đặc điểm tính chất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty với quy mô công nghẹ khép kín, quy mô sản xuất vừa phải. sản phẩm có tính đặc trưng riêng biệt, có nhiều mẫu mã( theo đơn đặt hàng) và với số lượnglớn nên nhu cầu về vật tư, sản xuất hàng năm của công ty rất lớn. Tổng giá trị NVL chiếm hơn 80% trong giá thành sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng công ty tự khai thác, tự tìm nguồn và cân đối đảm bảo lấy trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. Việc sử dụng, quản lý vật tư cũng từng bước đổi mới, cải tiến. Đặc biệt từ khâu mua vào đến khâu xuất ra đều phải thông qua kiểm định và quy cách phẩm chất, chất lượng. Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác định mức và hao vật tư cho quá trình sản xuất, các loại sản phẩm được hết sức quan tâm, đồng thời thường xuyên tiến hành theo dõi và khảo sát đẻ có mức tiêu hao và sử dụng vật tư một cách ổn định, tránh tình trạng lãng phí đầu vào. Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần tìm ra trọng điểm để hạ giá thành, mà trọng điểm đó là yếu tố đầu vào của các NVL dùng để chế biến sản phẩm. Vì vậy tư các năm gần đây (2003-2004) năm nào công ty cũng tổ chức dò sát lại định mức tiêu hao vật tư của từng loại sản phẩm. Công ty xem xét, điều chỉnh giữa mức cấp phát với mức thực tế sử dụng của phân xưởng, tổ sản xuất. Với phương châm sử dụng tiết kiệm và không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ các nguồn vật tư trong công ty. Ngoài ra công ty còn vận động công nhân tích cực nghiên cứu sử dụng và đưa ra các biên pháp cải tiến quy trình sản xuất để sản phẩm sản xuất ra có tính thẩm mỹ cao hơn, đồng thời chất lượng cũng được nâng cao mà đảm bảo về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. NVL chủ yếu để sản xuất sản phẩm là nguyên liệu được mua trong nước, sản phẩm sản xuất ra cũng tiêu thụ trong nước 100%. Như vậycó thể nói mô hình sản xuất kinh doanh của công ty là: mua NVL – sản xuất sản phẩm – tiêu thụ sản phẩm nội địa. Quá trình sản xuất ra sản phẩm mới, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất khách sạn nhất định, vật liệu tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm mới dưới sự tác động của sức lao động. Vì vậy giá trị vật liệu được chuyển hết vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra. NVL thuộc tài sản lao động, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp, NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 2. Quy trình công nghệ sản xuất: Máy thổi màng Máy làm túi Máy in Máy ghép Máy chia cuộn Đặc trưng của công ty là sản xuất các loại sản phẩm như bao bì, túi… NVL chính mua trong nước vì thế công nghệ sản xuất là một quy trình hoạt động liên tục. 3. Phân loại và đánh giá NVL của công ty TNHH Bao Bì Thăng Long Sơ đồ luôn chuyển Chứng từ sổ sách . C.từ gốc HĐ GTGT, phiếu chi P. nhập kho NKC P. xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết NVL, CCDC Bảng tổng hợp N-X-T kho NVL, CCDC Sổ chi tiết Tk 331 Sổ cái TK 152, TK153 Sổ tổng hợp TK 331 Bảng phân bổ NVL, CCDC Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Giải thích sơ đồ luôn chuyển chứng từ, sổ sách + Hàng ngày khi nhận được các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho, định kỳ 3 ngày thủ kho gửi chứng từ lên phòng KT để hạch toán ghi sổ. + Phòng KT khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, KT vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết NVL, căn cứ vào sổ chi tiết NVL KT lập bảng tổng hợp N-X-T kho NVL. + Từ chứng từ gốc KT lên sổ NKC và cuối tháng lên sổ cái TK152. Số liệu ở sổ cái TK 152 là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp N-X-T kho NVL. + Cũng từ các chứng từ gốc như PNK, HĐ GTGT, phiếu chi KT lên sổ chi tiết TK331, từ sổ chi tiết TK331 cuối tháng KT lên sổ tổng hợp chi tiết TK331. Cuối tháng từc phiếu xuất kho KT tiến hành lập bảng phân bổ NVL. 4. Thủ tục nhập kho NVL của công ty. + Tại công ty các nghiệp vụ nhập kho diễn ra hàng ngày chủ yếu là do mua ngoài thường chưa thanh toán trong tháng này mà tháng sau mới thanh toán. Tại công ty TNHH Bao Bì Thăng Long việc mua vật liệu, CCDC do nhân viên cung ứng cảu các phân xưởng các tổ đảm nhận mua theo kế hoạch hoặc đơn đặt hàng. + Trước khi nhập kho vật tư mua về phải được kiểm tra thông qua ban kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0164.doc
Tài liệu liên quan