Quá trình tạo động lực trong lao động được nhà xuất bản giao thông vận tải chú trọng tới . Công việc đều được tiến hành xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn để công nhân thực hiện , ban lãnh đạo luôn tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ , các thủ tục pháp lý được các cấp lãnh đạo giải quyết nhanh chóng khi có sự chở ngại , các cấp cán bộ đều có tinh thần nhiệt tình khi đối công việc do đó khi có khi có sự cố công việc đều dược giải quyết nhanh gon , điều kiện lao động ở đây cũng khá tốt , các hoạt động công doàn rất được chú trọng , cơ quan công đoàn ở đây có tiến nói khá lớn do đó các quyền lợi của công nhân được đảm bảo càng tao điều kiên để công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao .
Các hoạt động nhằm kích thích lao động của doanh nghiệp được sử dụng nhiều và đạt được hiệu quả . Doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với người lao động ,bởi đây là bộ phận thu nhập chủ trong thu nhập của người lao động . Việc áp dụng theo đúng thang bảng lương đối khối hoạt động xuất bản của nhà nước ban hành đã thoả mãn được nguyện vọng của các công nhân viên ở đây , hàng tháng doanh nghiệp luôn trả lương công nhân viên đúng kỳ hạn không có sự trì hoãn .
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của nhà xuất bản giao thông vận tải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nội dung lành mạnh , kiến thức văn hoá , khoa học kỹ thuật sâu sắc , phục vụ kịp thời nhu cầu bạn đọc trong , ngoài ngành . Tính đến nay không một ấn phẩm nào vi phạm những quy định tại điều 22 của luật xuất bản và nhà xuất bản giao thông vận tải đã được xếp trong “khu vực an toàn” tức là không phải lo lắng về những sai phạm trong lĩnh vực chính trị , văn hoá tư tưởng , gây ảnh hưởng xấu đến chế độ , uy tín của lãnh tụ và đường lối chủ trương của đảng và nhà nước .
. Sản lượng xuất bản liên tục tăng trưởng : Nếu so sánh 10 năm gần đây ( 1993 – 2003 ) , đến năm 2003 , số đầu sách đạt 508% ( 320/63) , số bản in : 650%( 720000/119000) ;số trang in : 589% (288tr/ 49tr) . Sau 25 năm , nhà xuất bản giao thông vận tải đạt được tổng sản lượng xuất bản phẩm : trên 3500 đầu sách , 7,2 triệu bản in , 1 tỷ 44 triệu trang in và 270 triệu bản văn hoá phẩm các loại . Sách do nhà xuất bản giao thông vận tải xuất bản cơ bản đáp ứng kịp thời yêu cầu của ngành và xã hội về nội dung , chất lượng và thời gian . Đến nay đã đảm bảo bình quân 3,4 – 4 bản / năm cho 1 cán bộ công nhân viên ngành giao thông vận tải , riêng năm 2003 đạt 10 – 12 bản / 1 cán bộ công nhân viên , góp phần cùng toàn ngành xuất bản đến năm 2005 đảm bảo 4 bản sách / người - một tiếu chí văn hoá quốc gia hết sức quan trọng do đại hội đảng IX đề ra .
. Tổng doanh thu xuất bản nâng cao đáng kể : trong 10 năm cuối : doanh thu xuất bản ( bao gồm biên tập , in và phát hành ) đạt 1176% ( 18 tỷ / 1,5 ) ; thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng gấp 4 lần ( 1,5 triệu / 0,35 triệu ) . Tạo thêm việc làm cho 45 người lao động .Nội bộ cơ quan đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ và ban giám đốc .
. Nội dung sách bám sát nhiệm vụ giao thông vận tải , phục vụ kịp thời yêu cầu của ngành : với số lượng trên 3500 đầu sách và hàng triệu bản in , sách của nhà xuất bản giao thông vận tải có nội dung tập trung vào các mảng đề tài chủ yếu phục vụ ngành giao thông vận tải như : sách giáo trình , sách giáo khoa cho các trường đại học , cao đẳng , chuyên nghiệp : chiếm 30% , sách khoa học công nghệ về giao thông vận tải : 20% , sách lịch sử - văn nghệ truyền thống : 10% sách tuyên truyền về luật pháp , nghị định , quy chế về an toàn giao thông: 20% , sách từ điển và các văn hoá phẩm phục vụ ngành 10% , sách có nội dung khác : 10%. Các ấn phẩm điển hình đã được xuất bản là : nhũng người khác Cung đường , xẻ dọc trường sơn , tư tưởng Hồ Chí Minh về giao thông vận tải , 50 năm giao thông vận tải việt nam , 55 năm giao thông việt nam , lịch sử giao thông vận tải việt nam , lịch sử TNXP – GTVT chống mỹ cứu nước , đến với những con đường và dòng sông , dòng sông không êm đềm , Hà Nội - những con đường dòng sông và lịch sử , bộ sách về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải , tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông vận tải , sổ tay máy xây dựng , từ điển Anh - Việt hàng hải , từ điển khoa học kỹ thuật Anh - Việt chuyên ngành giao thông vận tải , quy phạm phân cấp đóng tàu biển việt nam , bộ sách phục vụ công tác đào tạo lái xe cơ giới và đảm bảo an toàn giao thông , bản đồ giao thông vận tải Việt Nam Đặc biệt tập ‘ lịch sử giao thông vận tải Việt Nam” đã được lãnh đạo các cấp , nhất là các bộ chuyên ngành như : bộ công an , bộ xây dựng và các địa phương đánh giá cao , coi đây là một trong những cuốn lịch sử chuyên ngành có nội dung và quy mô lớn lần đầu tiên được ấn hành trong cả nước . Để ghi nhận và biểu dương những thành quả trên đây , nhà xuất bản giao thông đã được nhận những phần thưởng của các cấp , các ngành như : Bằng khen của Thủ tướng chính phủ ; Cờ thi đua đơn vị xuất sắc ngành giao thông vận tải các năm 1997 và 2001; 66 bằng khen của bộ giao thông vận tải , bộ văn hoá thông tin , TLĐLĐ – VN , UBND thành phố Hà Nội và công đoàn giao thông vận tải Việt Nam ; 10 huy chương vì sự nghiệp văn hoá , vì sự nghiệp công đoàn , vì sự nghiệp tiến bộ của phụ nữ , vì thế hệ trẻ ; 4 chiến sĩ thi đua ngành giao thông vận tải ; 72 lượt chiến sĩ thi đua cơ sở , 110 lượt lao động giỏi . Có được những thành quả đã đạt được , trước hết nhờ chi bộ và ban lãnh đạo nhà xuất bản đã biết phát huy sức mạnh nội lực của đơn vị . Cán bộ công nhân viên nhà xuất bản giao thông vận tải thuộc các thế hệ , lứa tuổi , trình độ và ngành nghề khác nhau những năm qua đã hợp tác chặt chẽ , ra sức phát huy nội lực , sở trường của mình , cùng đóng góp tạo nên hiệu quả cho đơn vị và quyền lợi của bản thân . Cơ chế quản lý của chi bộ và chính quyền luôn hướng tới mục tiêu trên . Nguyên nhân khác hết sức quan trọng để đạt được thành quả trên , là xuất bản giao thông vận tải luôn được sự chỉ đạo , giúp đỡ các cơ quan cấp trên , lãnh đạo các cấp của ngoài ngành bộ giao thông vận tải , bộ văn hoá thông tin , cục xuất bản được sự hợp tác , tạo điều kiện của các đơn vị , cá nhân trong ,
2.Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp .
a. Nhiệm vụ chức năng chung của doanh nghiệp.
Quyết định 1453/TCCB của bộ trưởng bộ giao thông vận tải nêu rõ chức năng , nhiệm vụ của nhà xuất bản giao thông vận tải : “ Nhà xuất bản giao thông vận tải có nhiệm vụ xuất bản sách khoa học kỹ thuật , khoa học quản lý , sách có nội dung chính trị , văn hoá ,văn nghệ , lịch sử truyền thống , các sách giáo trình , sách giáo khoa , các văn hoá phẩm thuộc lĩnh vực giao thông vận tải và giúp bộ giao thông vận tải quản lý công tác xuất bản của ngành ”
Nhà xuất bản giao thông vận tải là một cơ quan xuất bản chuyên ngành , là trợ lực quan trọng giúp ngành giao thông vận tải trong công tác nâng cao dân trí về chính trị , văn hoá tư tưởng và khoa học kỹ thuật thông qua việc xuất bản và phát hành các ấn phẩm ,và tài liệu phục vụ cho cán bộ công nhân viên và xã hội .
Là một cơ quan xuất bản chuyên ngành , nhà xuất bản giao thông trước hết phải thực hiện nhiệm cụ xuất bản những sách , thông tin về các vấn đề của ngành giao thông vận tải như: xuất bản sách giao khoa cho các trường đại học , cao đẳng , chuyên nghiệp , sách khoa học cong nghệ về giao thông vận tải , sách tuyên truyền , giáo dục luật pháp về an toàn giao thông . Nhà xuất bản giao thông được coi như là “ người giữ của” cho ngành giao thông vận tải . Một số hoạt động chủ yếu trong công tác xuất bản phục vụ nghành giao thông vận tải: Chủ động tham mưu giúp bộ xây dựng lịch sử ngành giao thông vận tải ;hợp tác trao đổi giao lưu xuất để xuất bản , nhà xuất bản giao thông vận tải đã thực hiện nhiều cuộc trao đổi giao lưu như: hợp tác với nhà xuất bản giao thông vận tải matxcơva , hợp tác với cục xuất bản Vân Nam – trung quốc , tiến hành nhiều chuyến công tác thị sát , sưu tầm , tìm hiểu các đơn vị , địa phương trong và ngoài ngành từ biên giới phía bác đến mũi cà mau ;bám sát ngành và phục vụ ngành để phát triển .
b. Nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp .
- Ban biên tập sách khoa học kỹ thuật : nhiêm vụ của ban biên tập khoa học kỹ thuật là đảm nhiêm mảng đề tài chủ yếu và lớn nhất phục vụ thiết thực nhiệm vụ xuất bản các sách , ấn phẩm về lĩnh vực khoa học công nghệ , thông qua đó nâng cao kiến thức khoa học công nghệ , pháp luật an toàn giao thông cho cán bộ công nhân viên ngành giao thông vận tải và xã hội .Qua các năm hoạt động ban biên tập sách khoa học kỹ thuật đã hoàn thành tốt nhiêm vụ tham mưu cho lãnh đạo xuất bản được nhiều sách hay , sách tốt phục vụ ngành giao thông vận tải .
- Ban biên tập sách văn nghệ - truyền thống : Ban được hình thành từ năm 1984, với tên gọi ban đầu là ban 5 , từ năm 1991 nhiệm vụ chủ yếu đi vào thực hiện mảng sách lịch sử truyền thống - phục vụ thiết thực cho ngành giao thông vận tải .
- Xưởng in nhà xuất bản : Được thành lập tháng 9 năm 1993 , với nhiệm vụ in ấn , hoàn thiên ấn phẩm cao cấp như: sách tạp chí cao cấp , catalog , lịch với sự tận tuỵ nhiệt tình của các công nhân viên và sự hiên đại của các trang thiết bị xưởng in đã đua ra được nhiều tác phẩm được khách hàng đánh giá cao, .Với thành tich của mình xưởng in nhà xuất bản được tặng nhiều băng khen của ngành.
- Xưởng in giao thông : Xưởng in giao thông là đơn vị hoạch toán phụ thuộc nhà xuất bản giao thông vận tải . Thực hiện các chỉ tiêu , kế hoạch hàng năm được giám đốc nhà xuất bản duyệt và hội nghị công nhân viên chức thông qua . Nhiệm vụ chủ yếu là in hoàn thiện các loại ấn phẩm : sách , tạp chí , catalog, lịch phục vụ ngành giao thông vân tải và xã hội .
- Phòng sản xuất văn hoá phẩm : được thành lập năm 1993 ,phòng được giao đảm nhiệm công việc từ khâu tạo mẫu đến khâu thành phẩm , đáp ứng tốt nhất về kỹ ,mỹ thuật và thời gian giao hàng . Thế mạnh của phòng là việc xuất bản nhũng thể loại văn hoá phẩm như các loại lịch , tranh áp phích , catalog ,tờ gấp phục vụ sinh hoạt văn hoá , tuyên truyền , giáo dục và giới thiệu hoạt động của các đơn vị trong và ngoài ngành .
- Phòng tài chính - kế toán : Nhiệm vụ của phòng là thực hiện quản lý tài chính an toàn ,hợp lý ,vừa đúng quy định của nhà nước , vừa đảm bảo phát huy tác dụng của đồng tiền ,kịp thời phục vụ có hiệu quả cho sản xuất và xuất bản . Mặt khác phòng tài vụ còn tham mưu và đề xuất kịp thời cho giám đốc các biện pháp khai thác và bảo tồn tài chính theo tinh thần : chẹt chẽ ,nghiêm túc và năng động .
- Phòng hành chính - quản trị : Là một trong hai phòng tham mưu cho lãnh đạo cơ quan ,phòng hành chính tuy bộ máy gon nhẹ , số người ít nhưng phòng hành chính đã đảm bảo một khối lượng công việc khá lớn như: tham mưu vận dụng , triển khai các chế độ ,chính sách chi lãnh đạo ( tổ chức , lao dộng , tiền lương ,công tác bảo hiểm , thủ tục xuất bản ) ngoài ra còn quán xuyến những công việc hành chính ,quản trị bao gồm quản lý con dấu , ô tô ,lưu trữ phát hành công văn tài liệu ,luôn đảm bảo và tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhà xuất bản .
- Phòng vi tính : phòng có nhiệm vụ sản xuất , thiết kế các chế bản điện tử phục vụ công tác xuất bản của nhà xuất bản giao thông vận tải . Phòng có thể đảm đương được những công việc : sắp chữ điện tử và các ấn phẩm ; tạo mẫu , thiết kế in; quét sửa ảnh , ra film . Ngoài ra phòng còn đảm nhận các công việc do nhà xuất bản giao , khai thác thêm các nguồn việc bên ngoài .
- Chi nhánh nhà xuất bản giao thông vận tải tại thành phố Hồ Chí Minh : Chi nhánh được giao nhiệm vụ thay mặt giám đốc nhà xuất bản chịu trách nhiệm về công tác xuất bản của ngành giao thông vận tải tại phía nam .
- Phòng quảng cáo tiếp thị : Tiền thân của phòng quảng cáo tiếp thị là một bộ phận quảng cáo được nhà xuất bản cho phép hoạt động từ năm 1998 . Phòng thực hiện nhiệm vụ quảng cáo , makettinh sản phẩm .
- Trung tâm tư vấn xuất bản giao thông vận tải miền trung : Trung tâm có nhiệm vụ : khai thác và tổ chức bản thảo ,biên tập ,xuất bản các ấn phẩm thông qua các lĩnh vực : kinh tế chính , khoa học kỹ thuật , ngoại ngữ , văn hoá nghệ thuật phục vụ ngành giao thông vận tải và xã hội tại khu vực miền trung- tây nguyên; thiết kế , tạo mẫu các bản phimcho các loại ấn phẩm , đặc biệt đối với các loại lịch ( lịch tờ , lịch bàn ) ; kinh doanh thiết bị văn phòng và văn hoá phẩm tổng hợp .; tạo lập một số lĩnh vực xuất bản ổn định , cung ứng các ấn phẩm cho các tủ sách chuyên đề và các thư viện ở địa phương .
- Trung tâm tư vấn xuất bản giao thông vận tải Hà Nội : trung tâm thực hiện nhiêm vụ : tổ chức khai thác các bản thảo ,biên soạn , biên tập , xuất bản các ấn phẩm khoa học , công nghệ theo quy chế xuất bản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo sự chỉ đạo của giám đốc nhà xuất bản giao thông vận tải ; liên doanh ,liên kết với các tổ chức kinh tế để tìm hiểu thị trường , thực hiên một số mặt chuyển giao công nghệ trong ngành giao thông vận tải thông qua xuất bản( tin học , ngoại ngữ , phần mền ) .
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây .
Trong những năm gần đậy cùng với quá trình hội nhập chung của cả nước nói chung , ngành giao thông vận tải nói riêng , nhà xuất bản giao thông cũng có sự đổi mới chung mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn . Các hoạt động kinh doanh chính của nhà xuất bản giao thông vận tải trong những năm gần đây :
a. Các hoạt động kinh doanh:
Các hoạt động xuất bản: xuất bản sách , xuất bản tạp chí ấn phẩm định kỳ , xuất bản các bản ghi âm thanh , xuất bản các xuất bản phẩm khác ( tranh trang trí , bản đồ , lịch , catalogua và các mác hang hoá )
. Hoạt động in : in lụa ,in ofsset , in bao bì , mác , nhãn mang tính thương mại ; in sách , báo và xuất bản phẩm ; in biểu mẫu kinh doanh , hoá đơn , chứng từ ; các loại in khác .
. Các dịch vụ liên quan đến in : dịch vụ chế bản ; đóng bìa , gáy sách ,xén kẻ giáy , hoàn thiện sau in ; mạ nhũ ,mạ vàng , nhuộm bìa ; sao chép , phân phối các loại đĩa : compact , CD,VCD , DVD .
. Mua bán các loại sách , báo , giấy viết về văn phòng phẩm .
. Mua bán các thiết bị văn phòng và giáo dục dạy học .
. Quảng cáo .
. Tổ chức hội chợ , triển lãm thương mại và phi thương mại .
. Mua bán vật tư , thiết bị liên quan đến hoạt động xuất bản , in và phát hành
. Dịch vụ tổ chức hội nghị , khai trương ,khởi công , khánh thành .
. Dịch vụ xử lý và cung cấp thông tin được phép công bố .
b. Đặc điểm về quy trình công nghệ .
Nhà xuất bản giao thông vận tải là một đơn vị xuất bản được ra đời tương đối sớm và được hoạt động theo chế độ hoạch toán kinh tế độc lập , chính vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải luôn luôn thay đổi quy trình công nghệ theo hướng ngày càng tiến bộ để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường . Hơn nữa đậy là doanh nghiệp được giao nhiệm vụ chú trọng phục vụ cán bộ công nhân viên chúc và người lao động trong ngành giao thông vận tải và vậy công nghệ in ấn cang phải hiện đại hơn .
Bên cạnh sự hiện đại trong công nghẹ in ấn thì việc áp dụng công nghệ trong công tác quản lý còn chậm biến đổi và lạc hậu , việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chưa được chú trọng nhièu , các trang thiết bị trong các phòng ban còn lạc hậu không đáp ứng với các nhu cầu của các nhân viên trong doanh nghiệp .
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức ở nhà xuất bản giao thông vận tải được bố trí theo kiểu cơ cấu tổ chức theo chức năng . Kiểu tổ chức này phù hợp với chức năng nhiêm vụ của nhà xuất bản giao thông vận tải .
Trung tâm xuất bản Đà Nẵng
Chi nhánh NXB tại tp. hồ chí minh
Phòng vi tính
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó tổng biên tập
Phó giám đốc phụ trách phía nam
Phòng HC-QT
Phòng tài vụ
Ban KHKT
Ban VN-TT
Phòng SXVHP
Phòng QC-TT
xưởng in NXB
xưởng in GT
a. Ban lãnh đạo :
Giám đốc : LÊ TỬ GIANG
Phó giám đốc - tỏng biên tập : NGUYỄN HỒNG KỲ
Kế toán trưởng : NGUYỄN THỊ THU HÀ
Phó tổng biên tập : NGUYỄN NGỌC SÂM
b. Các phòng , ban chuyên môn, nghiệp vụ .
Ban biên tập khoa học – công nghệ
Trưởng ban : Nguyễn Ngọc Sâm .
Ban biên tập văn hoá – xã hội
Trưởng ban : Nguyễn Thuý Như Quỳnh .
Văn phòng nhà xuất bản
Chánh văn phòng : Vũ Hoàng Chìu .
- Phòng tài chính kế toán
Trưởng phòng : Nguyễn Thị Thu Hà .
Phòng kế hoạch sản xuất - thị trường
Trưởng phòng : Nguyễn Hồng Kỳ
Phòng phát hành
Trưởng phòng : Nguyễn Tú Dung .
c. Đơn vị trực thuộc .
Chi nhánh tại thành phó Hồ Chí Minh
92 – Nam Kỳ Khởi Nghĩa ,Q.1 , thành phố Hồ Chí Minh
Phó giám đốc : Lê Thị Thu Hồng
Công ty in giao thông .
80 - Trần Hưng Đạo , Hà Nội
Giám đốc Nguyễn Hồng Sơn
Trung tâm xuất bản giao thông vận tải Hà Nội
80B - Trần Hưng Đạo – Hà Nội
Giám đốc : Lê Thị Thu Hồng
Trung tâm xuất bản giao thông vận tải miền trung
132 - Nguyễn Thị Minh Khai , quận Hải Châu – Đà Nẵng
Giám đốc : Trần Hoàng Tân
5.Đặc điểm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp .
cũng như các doanh nghiệp khác ,nhà xuất bản giao thông cũng tiến hành các cuộc tuyển mộ để tuyển dụng được lao động của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực cũng được tuyển mộ bằng hai cách , tuyển mộ từ lực lượng lao động bên trong tổ chức và tuyển mộ lực lượng bên ngoài từ thị trường lao động . Mỗi nguồn tuyển dụng đều có những ưu điểm riêng do đó việc chon cách thức tuyển dụng từ hai nguồn làm cho việc tuyển dụng đạt được hiệu quả trong viẹc tuyển nhũng người có chất lượng vào làm việc tại doanh nghiệp.
Mặc dù tuyển dụng từ hai nguồn nhưng doanh nghiệp vẫn chú trọng việc tuyển mộ công nhân viên của mình từ lực lượng lao động bên trong tổ chức , việc này đã tạo động lực hơn đối với người lao động trong doanh nghiệp , đồng thời cũng làm cho việc tuyển mộ đỡ tốn kém hơn mà vẫn tuyển mộ được những vị trí có chất lượng hơn .
Là một doanh nghiệp cỡ trung bình nhưng với đặc điểm là doanh nghiệp xuất bản chuyên ngành của ngành giao thông vân tải ( có quy mô tren cả nước ) nên nhà xuất bản giao thông phải tiến hành các hoạt động của mình trên cả nước ,do vậy nguồn lao động được phân bố trên cả ba miền ,chính vì vậy nhiều nhân viên phải đảm nhận nhiều công việc , nhiều vị trí khác nhau.
Nhà xuất bản giao thông vận tải là doanh nghiệp xuất bản chuyên ngành , kinh doanh trong nhiều lĩnh vực xuất bản trên 1 triệu bản in và hàng trăm loại văn hoá phẩm nên cán bộ công nhân viên ở đây vừa phải có hiểu biết về lĩnh vực xuất bản vừa phải hiểu về lĩnh vực chuyên ngành giao thông vận tải ,chính vì vậy công nhân viên tuy không nhiều nhưng nhưng đa dang ,được đào tạo từ nhiều môi trường khác nhau và thực hiên những công việc có tính khác nhau .
Từ những đặc điểm về nguồn nhân lực trên nên công tác quản trị ,nhất là khâu quản trị trong lĩnh vực nhân sự trong doanh nghiệp là phức tạp và cần được chú trọng .
Một số thành tích đạt được của nhà xuất bản giao thông vân tải .
Là cơ quan xuất bản chuyên ngành , tuổi đời còn trẻ , nhưng với tinh thần vượt qua khó khăn , quyết tâm vươn lên , bằng lòng nhiệt thành và tinh thần lao động sáng tạo ,năng động của tập thể cán bộ - công nhân viên , trong 25 năm qua nhà xuất bản giao thông đã đạt được những thành tích hết sức đáng khen ngợi , nhà xuất bản đã xuất bản được nhiều đầu sách tốt , sách hay , đặc biệt là sách khoa học – công nghệ , sách lịch sử truyền thống góp phần thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hoá hoá , hiện đại hoá ngành giao thông vận tải và cả nước nói chung . Đặc biệt trong 1o năm gần đây ,nhờ có biện pháp hợp lý nhằm động viên và phát huy yếu tố nội lực , nhà xuất bản giao thông vân tải đã thu được những kết quả quan trọng : tính đến năm 2008 số đầu sách xuất bản đạt mức tăng trưởng 508% ,số bản in : 605% , số trang in : gần 600% . Tổng sản lượng xuất bản đạt tren 3500 đầu sách ( bình quân 2 ngày có 1 ấn phẩm ra đời ) , 7,2 triệu bản in , trừng 1,8 tỷ trang in tiêu chuẩn ( kể cả văn hoá phẩm ) . Hiện nay sách do nhà xuất bản giao thông vận tải ấn hành đã đảm được giá trị bình quân 3,5 – 4 bản sách /năm 1 cán bộ công nhân viên ngành giao thông vận tải , đạt chỉ tiêu văn hoá 4/người cho cả nước vào năm 2010 , một tỷ lệ cao ( trên 80% ) sách xuất bản có nội dung phục vụ thiết thực các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên của ngành , trong đó : sách giáo khoa cho các trường đại học , cao đẳng , chuyên nghiệp : 30% , sách khoa học công nghệ giao thông vận tải :20% ,sách lịch sử truyền thống : 10% , sách tuyên truyền ,sách giáo dục luật pháp về an toàn giao thông ;20% .
Với thành tích xuất sắc của cả tạp thể cán bộ công nhân viên nhà xuất bản giao , cá nhân ,tập thể nhà xuất bản đã nhận được nhiều băng khen của các cấp lãnh đạo :
+) Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước (năm 2003),
+) Bằng khen của thủ tướng Chính phủ ( năm 2001),
+) Bằng khen của Tổng lien đoàn Lao động Việt Nam (các năm 1989, 1999, 2000, 2003) ;
+) Bộ trưởng Bộ GTVT tặng 3 bức trướng ghi nhận thành tích của NXB-GTVT( các năm 1993,1998,2003).
+) Bộ trưởng Bộ GTVT tặng bằng khen cho CBCNV –NXB-GTVTCACS NĂM 1986, 1989,1996,1997,1998,2000.
16 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT cho 9 tập thể Phòng, ban, xưởng các năm 2000,2001,2002.
+) Bộ trưởng Bộ VHTT tặng Bằng khen cho CBCNV NXB các năm 1995, 1997, 1999, 2000, 2003.
+) Công đoàn GTVT tặng 14 Bằng khen cho NXB-GTVT và 8 tập thể Phòng, Ban, Xưởng các năm 2000, 2001, 2002, 2003.
+) Cờ thi đua xuất sắc của Bộ GTVT các năm 1997, 2001.
+) Bằng khen của đảng ủy cơ quan bộ GTVT tặng Chi bộ đảng NXB-GTVT các năm 2001,2002.
+) Cờ công đoàn cơ sở vững mạnh, xuất sắc cho Công đoàn NXB (năm 2001, 2002)
+) Huy chương của bộ VHTT tặng ấn phẩm lịch sử GTVT Việt nam năm 2000.
+) Bằng khen của Chủ tịch UBND TP .Hà nội cho CBCNV-NXB-GTVTnăm 2003.
+) Bằng khen của Ban vì sự nghiệp tiến bộ của phụ nữ Bộ GTVT tặng cho Ban nữ công NXB-GTVT.
+) Nhiều cá nhân xuất sắc được các can bộ cấp cao trên bộ và nhà nước tặng bằng khen.
Sơ lược các hoạt động về quản trị nhân lực .
Tuyển chọn , tuyển dụng lao động .
Cũng như các doanh nghiệp khác ,nhà xuất bản giao thông vận tải cũng tiến hành quá trình tuyển chọn tuyển dụng của mình mỗi khi có nhu cầu. Qúa trình tuyển mộ được tiến hành bằng hai cách tuyển mộ từ nguồn bên ngoài doanh nghiệp ( từ thị trường lao động bên ngoài ) và từ nguồn bên trong doanh nghiệp .
Mỗi khi có nhu cầu về tuyển dụng , phong Hành chính - quản trị tiến hành các thủ tục tiến hành quá trình tuyển dụng . Đối với quá trình tuyển mộ từ nguồn bên trong doanh nghiệp , phòng Hành Chính - Quản Trị lập thông báo về các vị trí công việc cần tuyển người , thông báo được được gửi tới tất cả các nhân viên , các vị trí được giới thiệu của các cán bộ công nhân viên trong tổ chức .
Nhà xuất bản giao thông là doanh nghiệp nhà nước , vì vậy các vị trí lãnh đạo được bộ trưởng bộ giao thông vận tải bổ nhiệm, các cán bộ do giám đốc nhà xuất bản bổ nhiệm . Chính vì vậy quá trình tuyển mộ được chú trong tới nguồn nhân lực bên trong doanh nghiệp , đặc biệt là phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ , công nhân viên trong tổ chức .
Phân công và hiệp tác lao động .
Nhà xuất bản giao thông vận tải với đặc điểm là doanh nghiệp xuất bản chuyên ngành , là một doanh nghiệp cỡ trung bình lại kinh doanh trong nhiều lĩnh vực , mạng lưới kinh doanh được trải rộng khắp cả nước . chính vì vậy việc phân công ,hiệp tác lao động rất cần được chú trọng .
Sự phân công trong doanh nghiệp thể hiện khá rõ trong việc phân công ,giao việc cho các phòng ban, cơ sơ . Các phòng ban được phân công nhiệm vụ và thực hiện công việc trong giới hạn quyền lợi của mình , ví dụ như: ban biên tập sách khoa học kỹ thuật phụ trách mảng đề tài khoa học kỹ thuật , ban biên tập sách văn nghệ - truyền thống phụ trách mảng lịch sử truyền thống .
Trong sự phân công công việc cũng có sự hiệp tác lao động giữa các phòng ban , hiệp tác các phòng ban sể hoàn thành sản xuất ra các thành phẩm , quá trình hình thành một sản phẩm đòi hỏi phải thực hiện nhiều khâu công việc do đó cần sự hiệp tác giữa các phòng ban .
Tiền lương và tiền thưởng.
Nhà xuất bản giao thông thực hiện đúng nguyên tắc trả lương theo quy định trả lương của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước , do đó đảm bảo được cả hai nguyên tắc trong trả lương đó là : trả lương ngang nhau cho lao động như nhau , đảm bảo năng xuất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân .
Quá trình tổ chức trả lương và quản lý quỹ lương đều được thực hiên bởi phòng tài vụ thực hiện ,kể cả việc chấm công đều do phòng thực hiện theo sự chỉ đao của ban lãnh đạo ,thực hiên theo quy định của nhà nước .
Nhà xuất bản là doanh nghiệp sự nghiệp có thu , độc lập về các hoạt động kinh doanh , thực hiện chế độ kế toán độc lập ,vì vậy nguôn để trả lương được doanh nghiệp trích từ thu nhập trong kinh doanh . Quỹ lương được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp .
Hệ thống thang bảng lương mà doanh nghiệp đang áp dụng là thang lương của nhà nước áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước .
Thang lương đối với công nhân ,nhân viên trực tiếp sản xuất ,kinh doanh :
Đơn vị : 1000 đồng.
hệ số
1.55
1,83
2,16
2,55
3,01
3,56
4,20
Mức lương
837
988,2
1166,4
1377
1625,4
1922,4
2268
Thang lương đối với viên chức chuyên môn :
hệ số
2,34
2,65
2,96
3,27
3,58
3,89
4,20
4,51
mức lương
1263,6
1431
1598
1765,8
1933,2
2100,6
2268
2935,4
Đào tạo , đào tạo lại phát triển nguồn nhân lực .
Nhà xuất bản giao thông vận tải tiến hành hoạt động tuyển mộ chủ yếu từ nguồn nhân lực bên trong do đó quá trình đào tạo , đào tạo lại không được chú trọng nhiều .Qúa trình đào tạo , đào tạo hầu như chỉ diễn ra đối với các công nhân làm việc ở dưới sưởng in , hoặc những đợt thay đổi công nghệ , quy trình kỹ thuật mới .Qúa trình đào tạo , đào tạo lại ở đây cũng được thực hiện bằng hai cách : đào tạo trong công việc , chủ yếu đào tạo theo phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc và đào tạo ngoài công việc ,chủ yếu bằng phương pháp cử đi học ở các trường chính quy .
Tạo động lực trong lao động.
Quá trình tạo động lực trong lao động được nhà xuất bản giao thông vận tải chú trọng tới . Công việc đều được tiến hành xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn để công nhân thực hiện , ban lãnh đạo luôn tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ , các thủ tục pháp lý được các cấp lãnh đạo giải quyết nhanh chóng khi có sự chở ngại , các cấp cán bộ đều có tinh thần nhiệt tình khi đối công việc do đó khi có khi có sự cố công việc đều dược giải quyết nhanh gon , điều k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5797.doc