Các Thành viên phải đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn hoá nhà nước trung ương của mình chấp nhận và tuân thủ Quy chế thủ tục xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn quy định trong Phụ lục 3 của Hiệp định này (được gọi là " Quy chế" trong Hiệp định này). Các Thành viên phải áp dụng các biện pháp thích hợp trong phạm vi khả năng của mình để đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn hoá ở địa phương và các tổ chức tiêu chuẩn hoá phi chính phủ trong phạm vi lãnh thổ của mình, cũng như các cơ quan tiêu chuẩn hoá khu vực mà họ hoặc một hoặc nhiều các cơ quan trong lãnh thổ của họ là thành viên, phải chấp nhận và tuân thủ Quy chế này. Ngoài ra, các Thành viên không được áp dụng các biện pháp gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp để đòi hỏi hoặc khuyến khích các cơ quan tiêu chuẩn hoá đó hành động theo cách không phù hợp với Quy chế này. Trách nhiệm của các Thành viên đối với việc tuân thủ các điều khoản của Quy chế này của các cơ quan tiêu chuẩn hóa là phải thực thi, bất kể một cơ quan tiêu chuẩn hoá nào đó có chấp nhận Quy chế hay không.
28 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình ra nhập WTO của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc hiểu theo các định nghĩa đã được chấp nhận trong khuôn khổ hệ thống Liên Hiệp quốc và do các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế đưa ra có chú ý đến ngữ cảnh của chúng và phù hợp với các đối tượng và mục tiêu của Hiệp định này.
1.2 Tuy nhiên, nội dung của các thuật ngữ nêu trong Phụ lục 1 được áp dụng vì các mục tiêu của Hiệp định này.
1.3 Tất cả các sản phẩm bao gồm sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp, là đối tượng thi hành các điều khoản của Hiệp định này.
1.4 Các yêu cầu đối với việc mua sản phẩm và các yêu cầu đối với việc tiêu thụ sản phẩm do các cơ quan chính phủ đề ra không phải là đối tượng thi hành các điều khoản của Hiệp định này mà được đề cập đến trong Hiệp định về mua sắm của Chính phủ, phù hợp với nội dung của Hiệp định đó.
1.5 Các điều khoản của Hiệp định này không áp dụng cho các biện pháp vệ sinh động vật và thực vật như đã quy định tại Phụ lục A của Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp Vệ sinh Động vật và Thực vật.
1.6 Tất cả các dẫn chiếu trong Hiệp định này về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp phải được coi là bao gồm cả những sửa đổi của chúng và các bổ sung đối với quy chế hoặc phạm vi sản phẩm của chúng, ngoại trừ các sửa đổi và bổ sung không quan trọng.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại :
(WTO Agreement on TBT)
Các Thành viên,
- Tham gia Vòng đàm phán Urugoay về Thương mại Đa biên;
- Mong muốn thúc đẩy các mục tiêu của GATT 1994.
- Thừa nhận sự đóng góp quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp có thể mang lại trong vấn đề này thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế;
- Do đó mong muốn tăng cường việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp này;
- Tuy nhiên cũng mong muốn đảm bảo rằng các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật bao gồm cả các yêu cầu về bao gói, ghi dấu và ghi nhãn và các quy trình đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật đó không tạo ra các trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế,
- Thừa nhận rằng không nước nào bị ngăn cản áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hành động gian lận ở các mức độ mà nước đó cho là thích hợp, với điều kiện là chúng không được sử dụng theo cách có thể tạo ra một phương thức phân biệt đối xử khác nhau hoặc không công bằng giữa các nước có những điều kiện như nhau hoặc một sựhạn chế được ngụy trang đối với thương mại quốc tế, và chúng phải phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này;
- Thừa nhận rằng không nước nào bị ngăn cản áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ những lợi ích an ninh cơ bản của mình;
- Thừa nhận những đóng góp của hoạt động tiêu chuẩn hoá quốc tế có thể tạo ra nhằm chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển;
- Thừa nhận rằng các nước đang phát triển có thể gặp những khó khăn đặc biệt trong việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật đó, và mong muốn giúp đỡ họ trong vấn đề này;
Thống nhất các điều dưới đây:
Các điều khoản chung
Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn
Sự phù hợp với các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn
Thông tin và trợ giúp
Các cơ quan, tư vấn và giải quyết tranh chấp
Điều khoản cuối cùng
Các phụ lục
Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn:
Điều 2 :Soạn thảo, ban hành và áp dụng các quy định kỹ thuật ở cấp các cơ quan chính phủ trung ương
Liên quan đến các cơ quan chính phủ trung ương:
2.1 Các Thành viên phải đảm bảo rằng theo các quy định kỹ thuật, các sản phẩm nhập khẩu từ một lãnh thổ của bất cứ Thành viên nào đều phải được đối xử không ít thuận lợi hơn cách đối xử được áp dụng cho các sản phẩm nội địa tương tự và cho các sản phẩm tương tự xuất xứ từ bất cứ nước nào khác.
2.2 Các Thành viên phải đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật không được soạn thảo, ban hành và áp dụng với quan điểm hoặc nhằm để tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Với mục đích như vậy, các quy định kỹ thuật không được hạn chế thương mại quá mức cần thiết để thực hiện một mục tiêu hợp lý, có tính đến những rủi ro do việc không thực hiện nó có thể gây ra. Ngoài những yếu tố khác, các mục tiêu hợp lý đó là: các yêu cầu về an ninh quốc gia; ngăn ngừa hành động gian lận; bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi trường. Để đánh giá các rủi ro đó, ngoài những yếu tố khác, yếu tố liên quan cần xem xét là: những thông tin khoa học và kỹ thuật hiện có, công nghệ xử lý có liên quan hoặc thời hạn sử dụng sản phẩm dự kiến.
2.3 Các quy định kỹ thuật không được duy trì áp dụng, nếu tính hình thực tế hoặc các mục tiêu đề ra khi ban hành chúng không còn tồn tại hoặc nếu tình hình thực tế hoặc các mục tiêu đã thay đổi có thể tiến hànhtheo phương thức ít gây hạn chế thương mại hơn.
2.4 Một khi các quy định kỹ thuật là cần thiết và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan còn hiệu lực hoặc sắp ban hành, các Thành viên phải áp dụng toàn bộ hoặc một phần của chúng như là căn cứ đối với các quy định kỹ thuật của mình, trừ trường hợp khi các tiêu chuẩn quốc tế hoặc các phần có liên quan đó bị vô hiệu hoặc không còn thích hợp để thực hiện các mục tiêu pháp lý cần thiết, ví dụ vì các yếu tố khí hậu hoặc địa lý cơ bản hoặc các vấn đề công nghệ quan trọng.
2.5 Một Thành viên khi dự thảo, ban hành và áp dụng một quy định kỹ thuật có thể gây ảnh hưởng nhiều tới thương mại của các Thành viên khác, thì phải giải thích cơ sở hợp pháp của quy định kỹ thuật đó theo yêu cầu của Thành viên khác dựa trên các điều khoản của các mục 2.2 đến 2.4 ở trên. Một khi một văn bản quy định kỹ thuật đã được xây dựng, ban hành và áp dụng dựa trên một trong những mục tiêu hợp pháp quy định rõ ở mục 2.2 và nó phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan, thì nó phải được coi là không tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế.
2.6 Với mục tiêu thống nhất hoá càng nhiều càng tốt các quy định kỹ thuật, các Thành viên phải tham gia tích cực trong phạm vi nguồn lực của mình vào việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế do các cơ quan tiêu chuẩn hoá có liên quan tiến hành đối với các sản phẩm mà Thành viên đã chấp nhận hoặc sẽ chấp nhận các quy định kỹ thuật.
2.7 Các thành viên phải xem xét một cách có thiện chí việc chấp nhận các quy định kỹ thuật được coi là tương đương của các Thành viên khác ngay cả trong trường hợp các quy định này khác biệt với các quy định của mình, và yên tâm rằng các quy định này hoàn toàn đáp ứng các mục tiêu đối với các quy định của chính mình.
2.8 Khi cần thiết các Thành viên phải đề ra các quy định kỹ thuật dựa trên các yêu cầu sử dụng sản phẩm thay vì các đặc tính thiết kế hoặc mô tả sản phẩm.
2.9 Một khi chưa có một tiêu chuẩn quốc tế tương ứng hoặc nội dung kỹ thuật của một quy định kỹ thuật dự kiến ban hành không phù hợp với nội dung kỹ thuật của các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và nếu quy định kỹ thuật đó có ảnh hưởng lớn tới thương mại của các Thành viên khác, các Thành viên phải:
2.9.1 Thông báo trong ấn phẩm càng sớm càng tốt để tạo điều kiện cho các bên quan tâm của các Thành viên khác biết rằng họ dự định ban hành một quy định kỹ thuật cụ thể;
2.9.2 Thông báo cho các Thành viên khác thông qua Ban Thư ký về các sản phẩm sẽ được điều chỉnh trong quy định kỹ thuật dự kiến ban hành cùng với bài giới thiệu ngắn gọn về mục tiêu và lý do cơ bản để ban hành quy định này. Các thông báo này phải đuợc thực hiện sớm, khi mà các sửa đổi bổ sung còn có thể tiến hành và các góp ý còn có thể xử lý được.
2.9.3Khi có yêu cầu, phải cung cấp cho các Thành viên khác văn bản hoặc bản sao của quy định kỹ thuật dự kiến ban hành và nếu có thể cần chỉ rõ những phần khác biệt nhiều với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan;
2.9.4 Đưa ra thời hạn không phân biệt đối xử để các Thành viên khác góp ý bằng văn bản; thảo luận về các góp ý này khi có yêu cầu và tiếp thu các văn bản góp ý và các kết quả thảo luận này.
2.10 Liên quan đến các khoản nêu trong mục 2.9 trên đây, khi phát sinh hoặc có nguy cơ phát sinh các vấn đề khẩn cấp về an toàn, sức khoẻ, bảo vệ môi trường hoặc an ninh quốc gia đối với một Thành viên nào đó, Thành viên này có thể bỏ qua một trong các bước nêu trong đoạn 9 nói trên nếu thấy cần thiết, nhưng Thành viên đó khi ban hành quy định kỹ thuật phải:
2.10.1 Thông báo ngay cho các Thành viên khác thông qua Ban Thư ký về quy định kỹ thuật cụ thể đó và các sản phẩm được đề cập tới với những lời giải thích ngắn gọn về mục tiêu và lý do cơ bản để ban hành quy định này, bao gồm cả nội dung của các vấn đề khẩn cấp đó.
2.10.2 Khi có yêu cầu, cung cấp cho các Thành viên khác bản sao quy định kỹ thuật này;
2.10.3 Cho phép với sự không phân đối xử các Thành viên khác trình bày góp ý bằng văn bản, thảo luận các góp ý này khi có yêu cầu và tiếp thu các văn bản góp ý và các kết quả thảo luận này.
2.11 Các Thành viên phải đảm bảo rằng tất cả các quy định kỹ thuật đã ban hành phải được công bố kịp thời hoặc bằng cách nào đó tạo điều kiện cho các bên quan tâm của các Thành viên khác biết các quy định kỹ thuật đó.
2.12 Ngoài các trường hợp khẩn cấp nêu ở mục 2.10 nói trên, các Thành viên phải đưa ra một khoảng thời gian hợp lý từ thời điểm công bố các quy định kỹ thuật đến thời điểm có hiệu lực của chúng để các nhà sản xuất của các Thành viên xuất khẩu, và đặc biệt là các Thành viên là nước đang phát triển, có thời gian điều chỉnh sản phẩm hoặc phương pháp sản xuất của mình theo các yêu cầu của Thành viên nhập khẩu đó.
Điều 3 : Xây dựng, ban hành và áp dụngcác quy định kỹ thuật ở cấp cơ quan nhà nước địa phương và tổ chức phi Chính phủ.
Liên quan đến các cơ quan nhà nước địa phương và tổ chức phi Chính phủ của mình trong phạm vi lãnh thổ của mình:
3.1 Các Thành viên phải áp dụng các biện pháp thích hợp trong phạm vi khả năng của mình để đảm bảo sự phù hợp của các cơ quan này với các điều khoản của Điều 2 với một ngoại trừ về trách nhiệm thông báo như quy định tại mục 2.9.1 và 2.10.1 của Điều 2.
3.2 Các thành viên phải đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật của các cơ quan nhà nước địa phương chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy định kỹ thuật của cơ quan nhà nước trung ương của các Thành viên, phải được thông báo phù hợp với các điều khoản của mục 2.9.2 và 2.10.1 của Điều 2, nhưng lưu ý rằng việc thông báo sẽ không bắt buộc đối với các quy định kỹ thuật mà nội dung kỹ thuật của chúng cơ bản là giống như nội dung của các quy định kỹ thuật đã thông báo trước đó của các cơ quan nhà nước trung ương của Thành viên có liên quan.
3.3 Các Thành viên cần liên lạc với các Thành viên khác kể cả việc thông báo, quy định thông tin, góp ý kiến và trao đổi thảo luận nêu trong mục 2.9 và 2.10 của Điều 2 thông qua cơ quan nhà nước trung ương.
3.4 Các Thành viên không được áp dụng các biện pháp đòi hỏi hoặc khuyến khích các cơ quan nhà nước địa phương hoặc các tổ chức phi chính phủ trong phạm vi lãnh thổ của mình hành động theo phương thức không phù hợp với các điều khoản của Điều 2
3.5 Các Thành viên chịu trách nhiệm tuân thủ tất cả các điều khoản của Điều 2 theo như quy định của Hiệp định này. Các Thành viên phải đề ra và áp dụng các biện pháp và cơ chế có hiệu quả để hỗ trợ các cơ quan khác ngoài các cơ quan nhà nước trung ương tuân thủ các điều khoản của Điều 2.
Điều 4 : Xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn
4.1 Các Thành viên phải đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn hoá nhà nước trung ương của mình chấp nhận và tuân thủ Quy chế thủ tục xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn quy định trong Phụ lục 3 của Hiệp định này (được gọi là " Quy chế" trong Hiệp định này). Các Thành viên phải áp dụng các biện pháp thích hợp trong phạm vi khả năng của mình để đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn hoá ở địa phương và các tổ chức tiêu chuẩn hoá phi chính phủ trong phạm vi lãnh thổ của mình, cũng như các cơ quan tiêu chuẩn hoá khu vực mà họ hoặc một hoặc nhiều các cơ quan trong lãnh thổ của họ là thành viên, phải chấp nhận và tuân thủ Quy chế này. Ngoài ra, các Thành viên không được áp dụng các biện pháp gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp để đòi hỏi hoặc khuyến khích các cơ quan tiêu chuẩn hoá đó hành động theo cách không phù hợp với Quy chế này. Trách nhiệm của các Thành viên đối với việc tuân thủ các điều khoản của Quy chế này của các cơ quan tiêu chuẩn hóa là phải thực thi, bất kể một cơ quan tiêu chuẩn hoá nào đó có chấp nhận Quy chế hay không.
4.2 Các cơ quan tiêu chuẩn hoá đã chấp nhận và tuân thủ Quy chế phải được các Thành viên thừa nhận là tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định này.
Đàm phán với Mỹ về gia nhập WTO tại Oasinhtơn:
Hà Nội (TTXVN) - Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế cho biết, vòng đàm phán song phương mới với Mỹ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã bắt đầu tại Oasinhtơn từ ngày 14/3 và dự kiến sẽ kéo dài trong ba ngày.Uỷ ban này còn cho biết, các cuộc đàm phán song phương với 8 nước thành viên khác là Canađa, Thuỵ Sĩ, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Côlômbia, Ấn Độ, Aixơlen và Paragoay, từ 22 đến 24/2, tại Giơnevơ cũng đã đạt được những kết quả tích cực, rút ngắn hơn nữa khoảng cách giữa sự nhượng bộ của Việt Nam và những yêu cầu của các đối tác.Việt Nam và các bên đàm phán đã tiếp tục làm rõ những vấn đề còn tồn tại và đề ra những giải pháp cụ thể nhằm kết thúc đàm phán song phương trong thời gian sớm nhất. Đoàn đàm phán của Việt Nam, bao gồm đại diện các bộ Thương mại, Tài chính, Bưu chính Viễn thông, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế đã linh hoạt đề xuất một số nhượng bộ mới trong mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ. Một số đối tác bày tỏ ủng hộ mạnh mẽ đối với tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam và cũng thể hiện sự linh hoạt giảm bớt các yêu cầu về mức độ tự do hoá thị trường hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam. Họ cũng lạc quan rằng khoảng cách giữa hai bên không còn xa, hy vọng Việt Nam có thể được kết nạp ngay tại Hội nghị Bộ trưởng Thương mại các nước WTO ở Hồng Công vào cuối năm nay. Đàm phán song phương Việt Nam - Nhật Bản đã kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh với việc đạt được một số kết quả trong lĩnh vực thuế đối với hàng hoá, về sở hữu trí tuệ và mở cửa lĩnh vực dịch vụ, ngân hàng, vận tải, phân phối hàng hoá.
Các thông tin liên quan về gia nhập WTO ở Việt Nam :
Việt Nam luôn hoan nghênh bất cứ chương trình nghiên cứu nào nhằm mục đích tẩy độc, chẩn đoán, điều trị bệnh cho các nạn nhân chất độc da cam/điôxin ở Việt Nam (13-04-2005)
Ông Mike Moore, nguyên Tổng Giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Niu Dilân ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO (13-04-2005)
Thứ trưởng Lê Văn Bàng thăm làm việc tại Mỹ (13-04-2005)
Ngành dịch vụ Việt Nam và định hướng phát triển trong thời gian tới (11-04-2005)
Nhân dân Việt Nam rất bất bình trước phán quyết của Tòa án Liên bang Hoa Kỳ (03-04-2005)
Nhà nước Việt Nam luôn phấn đấu để người dân được hưởng tốt hơn và đầy đủ hơn các quyền con người (03-04-2005)
Lãnh đạo WTO ủng hộ Việt Nam gia nhập tổ chức này (31-03-2005)
Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Dũng trả lời câu hỏi của phóng viên ngày 29/03/2005 (30-03-2005)
Trao đổi đoàn các cấp giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (21-03-2005)
Mỹ thừa nhận những tiến bộ về tôn giáo ở Việt Nam (21-03-2005)
Đoàn Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ thăm Gia Lai (21-03-2005)
Phó chủ tịch Quỹ tưởng niệm cựu chiến binh Mỹ: Việt Nam rất cởi mở về tôn giáo (21-03-2005)
Đàm phán song phương Việt Nam - Nhật Bản về gia nhập WTO (18-03-2005)
Kêu gọi giới khoa học làm rõ tác hại của chất độc da cam (15-03-2005)
Nạn nhân chất độc da cam Việt Nam kiện các công ty hoá chất Mỹ (15-03-2005)
Bác đơn kiện của nạn nhân chất độc da cam Việt Nam là phán quyết sai lầm và bất công (15-03-2005)
Đã có 99 nước thỏa thuận đối xử tối huệ quốc và ưu đãi đặc biệt trong thương mại với Việt Nam (14-03-2005)
Ngoại trưởng ASEAN-EU cam kết giúp Việt Nam gia nhập WTO (14-03-2005)
Phán quyết của toà án phải tôn trọng sự thật và công lý (11-03-2005)
Bằng chứng của các nạn nhân da cam Việt Nam là xác đáng (11-03-2005)
Toạ đàm về Dự án Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (11-03-2005)
Hội đồng Hòa bình Thế giới ủng hộ vụ kiện chất độc da cam (11-03-2005)
Khai mạc hội nghị quốc tế về hậu quả chất độc da cam/dioxin ở Việt Nam (11-03-2005)
Xây dựng pháp luật phục vụ đàm phán gia nhập WTO (10-03-2005)
Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển: Cố gắng cao nhất để gia nhập WTO (10-03-2005)
Bình luận của TTXVN về Báo cáo hàng năm về tình hình nhân quyền thế giới năm 2004: Sự can thiệp đội lốt nhân quyền (10-03-2005)
Thu thập một triệu chữ ký người dân Mỹ ủng hộ các nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam (08-03-2005)
Đại tướng Võ Nguyên Giáp lên án những người gây ra tội ác da cam (07-03-2005)
Những người có lương tri đều ủng hộ các nạn nhân da cam (04-03-2005)
Dư luận thế giới về Vụ kiên chất độc màu da cam (03-03-2005)
Bắt đầu phiên tòa xét xử vụ kiện của nạn nhân chất độc da cam Việt Nam: Chặng đường đòi thực thi công lý (01-03-2005)
Khởi động vòng đàm phán gia nhập WTO với 7 nước (01-03-2005)
Mỹ hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS (28-02-2005)
Quan hệ kinh tế Việt - Mỹ:Đã có nền móng khá vững chắc (25-02-2005)
Các Hạ nghị sỹ Mỹ muốn thúc đẩy quan hệ Việt-Mỹ (25-02-2005)
Vụ kiện của nạn nhân chất độc da cam Việt Nam:Giáo sư Phan Thị Phi Phi sẽ tham dự phiên tranh tụng đầu tiên (25-02-2005)
Cao ủy Thương mại châu Âu:Việt Nam sẽ gia nhập WTO trong năm 2005 (24-02-2005)
Việt Nam là thị trường đặt hàng dệt may chiến lược của Mỹ (24-02-2005)
Phim tài liệu "Những nẻo đường công lý":Thành công đầu tiên: Chọn nhân chứng (24-02-2005)
Chờ đợi sự phán quyết công bằng của toà án Mỹ (23-02-2005)
Ra mắt Tổ chức hữu nghị Mỹ-Việt tại New York (23-02-2005)
Vụ kiện của nạn nhân chất độc da cam: Nguyên đơn có đủ chứng lý để buộc tội (23-02-2005)
Hội thảo "nối mạng với Hoa Kỳ" (23-02-2005)
Mỹ hỗ trợ Đà Nẵng đào tạo doanh nhân (22-02-2005)
Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển trả lời phỏng vấn Báo Lao Động về việc Việt Nam gia nhập WTO (22-02-2005)
Đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ, Cu Ba tổ chức gặp mặt kiều bào đầu Xuân (21-02-2005)
Mỹ phải nhận trách nhiệm đối với các nạn nhân Đioxin Việt Nam (18-02-2005)
Bệnh viện Từ Dũ - Nơi chứng kiến nhiều nỗi đau chất độc da cam (18-02-2005)
Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tiếp Ðại sứ Hoa Kỳ Michael W.Marine (03-02-2005)
Báo Quân đội nhân dân phỏng vấn ông Võ Văn Sung nhân 32 năm ký Hiệp định Paris (01-02-2005)
Triển lãm ảnh về Việt Nam tại Mỹ (20-01-2005)
Xem triển lãm ảnh "Nỗi đau & nụ cười" (20-01-2005)
Những người Mỹ muốn làm ăn lâu dài ở Việt Nam (19-01-2005)
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An tiếp bà Đại sứ Charlene Barshefsky, nguyên đại diện thương mại Hoa Kỳ:Trong quá trình hội nhập, Việt Nam cần sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế (19-01-2005)
Thủ tướng Phan Văn Khải tiếp Chủ tịch Quỹ châu Á của Hoa Kỳ (17-01-2005)
Toàn cầu hóa kinh tế - cách tiếp cận, cơ hội và thách thức (Bài viết của Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển đăng trên Báo Nhân dân Điện tử ngày 17/01/2005) (17-01-2005)
Liên quan đến việc cấp thị thực cho bà Loretta Sanchez vào Việt Nam (17-01-2005)
Việt Nam yêu cầu phía Hoa Kỳ có những quyết định phù hợp với quan hệ giữa hai nước (17-01-2005)
Liên quan tới việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (17-01-2005)
Kêu gọi ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO (17-01-2005)
Tiến trình vụ kiện chất độc da cam ở Mỹ (17-01-2005)
Họ đang kích động bạo lực ở Tây Nguyên (17-01-2005)
Nỗ lực giành quyền sống cho nạn nhân chất độc màu da cam ở Việt Nam (16-01-2005)
Trợ lý Chủ tịch UB đối ngoại Thượng viện Mỹ thăm Việt Nam (07-01-2005)
Doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn không bán phá giá tôm vào thị trường Hoa Kỳ (31-12-2004)
Mở đường bay thẳng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (31-12-2004)
Mở đường bay thẳng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (21-12-2004)
Phát biểu của Trợ lý Bộ trường Ngoại giao Nguyễn Đức Hùng tại Hội thảo quan hệ Việt - Mỹ (21-12-2004)
Chuyến bay thẳng Mỹ - Việt Nam đầu tiên đến Thành phố Hồ Chí Minh (17-12-2004)
Thúc đẩy đối ngoại nhân dân, tăng cường quan hệ Việt-Mỹ (17-12-2004)
TP Hồ Chí Minh-San Francisco tăng cường hợp tác (17-12-2004)
VASEP phản đối DOC về việc áp thuế đối với các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm vào Mỹ (06-12-2004)
Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO (26-11-2004)
Chúc mừng ông G.W.Bush được bầu lại làm Tổng thống Hoa Kỳ (23-11-2004)
Mỹ hợp tác xây dựng trung tâm tài năng ở Việt Nam (22-11-2004)
Quan hệ Việt Nam - Hoa kỳ (11-11-2004)
Tuyên bố của Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam (04-11-2004)
Trao trả hài cốt quân nhân Hoa kỳ (26-10-2004)
Việt Nam kiên quyết phản đối và bác bỏ cái gọi là “Dự luật nhân quyền Việt Nam 2004” (13-10-2004)
Việt Nam phản đối quyết định của Bộ Ngoại giao Hoa kỳ (13-10-2004)
VVA trao cho Việt Nam thông tin về 300 bộ đội mất tích (30-09-2004)
DOC sửa lại phán quyết sơ bộ với tôm Việt Nam (15-09-2004)
Việt Nam-Hoa kỳ ký bản ghi nhớ gia hạn hiệp định dệt may (15-09-2004)
Phó Thủ tướng Vũ Khoan tiếp Trợ lý Ngoại trưởng Hoa kỳ James Kelly (15-09-2004)
Hoa Kỳ chia sẻ kinh nghiệm chống ma túy (30-08-2004)
Doanh nghiệp Việt Nam-Mỹ cần tăng cường giao lưu (30-08-2004)
Đối thoại về lao động giữa Việt Nam và Hoa kỳ (30-08-2004)
Đoàn Hạ viện Hoa Kỳ kết thúc chuyến thăm Việt Nam (30-08-2004)
Tàu hải quân Hoa Kỳ thăm thành phố Đà Nẵng (27-08-2004)
Việt Nam-Mỹ ký bản ghi nhớ gia hạn hiệp định dệt may (27-08-2004)
Liên quan đến quyết định của Tổng thống G.Bush đưa Việt Nam vào chương trình tài trợ chống HIV/AIDS toàn cầu (27-08-2004)
Xin chia buồn với gia đình cựu Tổng thống R. Reagan (27-08-2004)
Mỹ, Việt Nam, Lào và CPC hợp tác tìm kiếm POW/MIA (26-08-2004)
Báo cáo nhân quyền của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ không phản ánh đúng thực tế ở Việt Nam (26-08-2004)
Mọi nỗ lực giải quyết các vấn đề nhân đạo do chiến tranh để lại sẽ góp phần tăng cường và phát triển quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. (26-08-2004)
Nghị quyết 427 vừa được một số nghị sĩ Hoa Kỳ đưa ra không phản ánh đúng tình hình thực tế ở Việt Nam (25-08-2004)
Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện phát triển (25-08-2004)
Viên chức Sứ quán Mỹ thăm Huế và trường hợp Thích Thiện Hạnh (25-08-2004)
Bộ trưởng Quốc phòng Phạm Văn Trà trả lời phỏng vấn phóng viên TTXVN về chuyến thăm Mỹ từ 9-12/11/2003 (25-08-2004)
Về những đề tài tranh luận trong chiến dịch vận động bầu cử của nước Mỹ (24-08-2004)
Hoa Kỳ khẳng định không ủng hộ các tổ chức, cá nhân nào hoạt động lật đổ Chính phủ Việt Nam (24-08-2004)
Việt Nam phản đối Nghị quyết của Hội đồng thành phố Garden Grove (24-08-2004)
Nghị quyết H.Con.Res. 378 can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam (24-08-2004)
Về báo cáo “Hỗ trợ nhân quyền và Dân chủ” của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ năm 2003-2004 (24-08-2004)
Hoan nghênh quyết định của Tổng thống G.Bush gia hạn miễn áp dụng điều luật bổ sung Jackson-Vanik (24-08-2004)
Việt Nam mong muốn sớm gia nhập WTO (24-08-2004)
Về kết luận sơ bộ của Bộ Thương mại Hoa Kỳ đối với tôm Việt Nam (24-08-2004)
Phó Thủ tướng Vũ Khoan trả lời phỏng vấn TTXVN nhân chuyến thăm Mỹ (24-08-2004)
Thủ tướng Phan Văn Khải trả lời phỏng vấn phóng viên hãng Big Media Group (vương quốc Bỉ) (24-08-2004)
Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên trả lời phỏng vấn Đài Tiếng nói Việt Nam về quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ (24-08-2004)
Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên trả lời phỏng vấn TTXVN (24-08-2004)
Về việc báo Toledo Blade được giải báo chí Pulitzer (24-08-2004)
Về việc đề cử Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam (24-08-2004)
Đối thoại là cách tốt nhất để giải quyết những điểm khác biệt (23-08-2004)
Hoa Kỳ cần xem xét vụ kiện bán phá giá tôm một cách khách quan, công bằng (23-08-2004)
Bộ trưởng Thương mại Vũ Khoan trả lời phỏng vấn của TTXVN về quan hệ Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (23-08-2004)
Phát biểu của Thứ trưởng Thương mại Mai Văn Dâu tại Họp báo về Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (23-08-2004)
Phát biểu của Thủ tướng Phan Văn Khải về việc ký Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (14 giờ, ngày 14 tháng 7 năm 2000) (23-08-2004)
Việt Nam bác bỏ Nghị quyết H. Res. 427. (23-08-2004)
Tàu hải quân Hoa Kỳ USS Vandegrift sẽ thăm cảng Sài Gòn (20-08-2004)
Về tin quân đội Hoa Kỳ quyết định xem xét điều tra việc lực lượng Mãnh Hổ giết thường dân Việt Nam (20-08-2004)
Liên quan đến chuyến thăm Hoa Kỳ của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Trà (20-08-2004)
Về bài phóng sự của báo Toledo Blade (20-08-2004)
Về bài phóng sự điều tra trên báo Toledo Blade (Ohio, Mỹ) ngày 19/10/2003. (20-08-2004)
Chuyến thăm Hoa Kỳ của Bộ Trưởng Quốc phòng Phạm Văn Trà hiện đang được hai bên tích cực thu xếp (20-08-2004)
Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp chặt chẽ với Hoa Kỳ trong các hoạt động tìm kiếm người mất tích (20-08-2004)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quá trình ra nhập WTO của Việt Nam.DOC