Trò chơi : “tìm từ tiếp sức” :
a. Mục đích :
Rèn luyện năng lực tạo được nhiều tiếng mới trên cơ sở các vần đã học.
- Mở rộng vốn từ cho học sinh.
b. Chuẩn bị : giáo viên chuẩn bị số bông hoa cài ở bảng phụ trong mỗi bảng phụ có chứ 1 vần ôn được xếp lại.
c. Luật chơi :
Tìm được từ có tiếng chứa vần ôn và đọc to từ tìm được.
- Khi bạn trong nhóm lên bảng viết xong chạy về chạm nhẹ tay vào bạn kế tiếp, bạn kế tiếp mới được lên viết.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động nhóm
Giáo viên cho 2 nhóm lên chơi. Mỗi nhóm có 5 học sinh, giáo viên cho 2 em đứng đầu trong 2 nhóm chạy lên, mỗi em chọn 1 bông hoa, lấy nhụy hoa mở ra đọc to vần hái được.
Ví dụ : Nhóm 1 có vần uc, nhóm 2 có vần ươc
Cho 2 em về chỗ đứng. Giáo viên cho các em 1 phút suy nghĩ và phát lệnh
Học sinh của 2 nhóm lần lượt chạy lên ghi các từ vừa tìm được theo 2 cột.
Ví dụ : Nhóm 1 : Tìm được : máy xúc, chức mừng, cúc vạn thọ, cần trục .
Nhóm 2 tìm được : thác nước, rước đèn, cái thước, sợi cước .
Nhóm nào chơi đúng luật và ghi nhanh, đúng xong trước là thắng cuộc.
9 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14776 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Qua trò chơi giúp học sinh nắm chắc các vần cơ bản lớp 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài :
QUA TRÒ CHƠI GIÚP HỌC SINH NẮM CHẮC
CÁC VẦN CƠ BẢN LỚP 1
*******
Năm học : 2009- 2010
Thực hiện : Trần Thị Xá
Trường Tiểu học Trần Phước
I/ Đặt vấn đề
Thực hiện QĐ số 16/2006/QĐ-BGDDTban hành chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học , về việc thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng của từng môn học trong đó có môn Tiếng Việt . việc đổi mới phương pháp giáo dục và phát huy tính tích cực của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục - đào tạo với học sinh lớp 1, yêu cầu trọng tâm của môn Tiếng Việt cần đạt là bốn kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết đặc biệt là kĩ năng đọc và viết. Ví vậy để học sinh “đọc thông viết thạo” người giáo viên phải có nhiệm vụ giúp học sinh nắm chắc 143 vần cơ bản. Vậy làm thế nào để học sinh ghi nhớ được đầy đủ, chính xác các vần cơ bản đã học mà tiết dạy vẫn đảm bảo yêu cầu nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả theo tinh thần đổi mới của Bộ. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài này.
II/ Mục tiêu :
Chúng ta đều biết rằng lớp 1 là lớp học đầu tiên của bậc Tiểu học, là lớp thừa hưởng trực tiếp kết quả học tập của các em từ Mẫu giáo lên. Ở lứa tuổi Mẫu giáo các em được hình thành kiến thức dưới hình thức “Học mà chơi, chơi và học“ qua hình thức trên các em tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng và rất hiệu quả
III/ Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh lớp 1A Trường tiểu học Trần Phước năm học : 2009 – 2010
IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
1. Thực trạng :
Lớp 1A cho tôi giảng dạy có : 36 em . Trong đó nữ 15 em .Đại đa số thuộc con em nông dân Phụ huynh phần lớn là lao động, lam lũ làm ăn quanh năm với nương rẫy nên sự quan tâm đến việc học tập của các em còn nhiều hạn chế.
Qua khảo sát đầu năm, chất lượng môn Tiếng Việt của lớp tôi như sau :
Sĩ
số
G
K
TB
Y
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
36
5
13,9
10
27,8
16
44,4
5
13,9
Cho nên lên lớp 1, lớp đầu cấp của Tiểu học cũng như các lớp trên do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên việc học tập của các em phải được tổ chức sao cho các em “được”, “học mà vui”. Vì vậy, vui chơi cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động học tập của các em. Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng nếu biết tổ cức cho học sinh vui chơi một cách hợp lý, đúng đắn đều mang lại hiệu quả giáo dục cao.
V/ Phạm vi đề tài :
Vận dụng trò chơi để giúp học sinh nắm chắc phần vần lớp 1
VI /Một số biện pháp :
1/ Tạo sự hưng phấn cho học sinh trong học tập :
Với ưu điểm trên tôi vận dụng các trò chơi vào việc củng cố 143 vần cơ bản các em cần ghi nhớ bằng cách suy nghĩ tìm ra 10 trò chơi phục vụ cho việc tổ chức các tiết dạy ôn tập (ở bất cứ nhóm vần nào cũng như áp dụng cho các tiết dạy cung cấp kiến thức có 2 vần và phải tuân theo một số nguyên tắc sau :
- Trò chơi phải mang rõ tính chất học tập. Cụ thể là phải xác định rõ mục đích nhằm hình thành khắc sâu, củng cố kiến thức, kỹ năng gì ?... Và giáo viên cần phải luôn bám sát mục đích đó khi đánh giá.
- Hình thức và nội dung trò chơi phải đa dạng, phong phú luôn được thay đổi cách thức hoạt động để gây sự hứng thú hấp dẫn.
- Điều kiện tổ chức thực hiện trò chơi cần đơn giản, phương tiện dễ chơi, dễ làm, sao cho giáo viên có thể tự chuẩn bị và tự tổ chức ngay trong lớp học.
- Cách chơi cần đơn giản để học sinh dễ nhớ, dễ thựchiện, thu hút được nhiều học sinh tham gia.
- Trò chơi phải có luật chơi và luật chơi phải được giới thiệu rõ ràng trước hi hướng dẫn trò chơi mới.
- Lệnh đưa ra phải gọn, rõ về nội dung, dứt khoát về lời nói.
- Nhận xét phải kịp thời công khai, phải có bảng theo dõi các đội khi chơi, ghi ở góc bảng.
- Trò chơi phải được tổ chức một cách hợp lý và phải trở thành một bộ phận của quá trình tổ chức giờ học và được tổ chức hoạt động theo cá nhân, nhóm, lớp và mang tính thi đua để tiết học thêm hào hứng sôi nổi.
- Trò chơi không dừng lại ở bước củng cố bài học mà nó còn có thể tổ chức trong phần kiểm tra bài cũ hay tùy theo sự sáng tạo của giáo viên có thể tổ chức hình thành kỹ năng mới.
Sau đây là các nhóm vần cơ bản mà học sinh cần được củng cố, ôn luyện, kiểm tra qua các trò chơi và các nhóm vần này được áp dụng cho tất cả các trò chơi, cũng như có thể xáo trộn các vần cơ bản khi áp dụng vào các trò chơi.
TT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1
ia
oi
eo
on
ong
om
ot
oc
op
oa
uê
2
ua
ôi
ao
an
ông
am
at
ac
ap
oe
uy
3
ưa
ơi
au
ân
ăng
ăm
ăt
ăc
ăp
oai
ươ
4
ai
âu
ôn
âng
âm
ât
âc
âp
oay
uya
5
ui
iu
ơn
ung
ôm
ôt
uc
ôp
oan
uân
6
ưi
êu
en
ưng
ơm
ơt
ưc
ơp
oăn
uyên
7
uôi
iêu
ên
eng
em
et
ôc
ep
oang
uât
8
ươi
yêu
in
iêng
êm
êt
uôc
êp
oăng
uyêt
9
ay
ưu
un
uông
im
ut
iêc
ip
aonh
uynh
10
ây
ươu
iên
ương
um
ưt
ươc
up
oach
uych
11
yên
ang
iêm
it
ach
iêp
oat
12
uôn
anh
yêm
iêt
ich
ươp
oăt
13
ươn
inh
uôm
uôt
êch
14
ênh
ươm
ươt
Sau khi khảo sát nắm được chất lượng của lớp, của từng cá nhân học sinh, tùy theo trình độ cũng như đặc điểm của lớp mà tôi đã suy nghĩ và tổ chức các trò chơi như sau :
1. Trò chơi : “Khoanh vần, từ”.
a. Mục tiêu :
- Giáo dục tính nhanh nhẹn và sự chú ý ghi nhớ.
- Giúp học sinh nhận diện và phát âm đúng các vần cần ôn.
b. Chuẩn bị :
- 2 hoặc 4 bảng phụ có viết sẵn nhóm vần ôn hoặc từ có nhóm vần ôn, có vị trí lộn xộn.
- Phấn, bảng ghi điểm.
c. Luật chơi : Dùng phấn khoanh đúng vần hay từ có vần ôn mà cô yêu cầu.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động cá nhân theo nhóm
Mỗi lần 4 học sinh lên bảng chơi. Cho học sinh chuẩn bị tư thế cô phát lệnh “vần uyên” thì lập tức 4 em dùng phấn khoanh vần “uyên” hay bảng của mình. Sau mỗi lần phát lệnh giáo viên cho học sinh nhận xét và ghi điểm thi đua ở bảng.
Tương tự với 5, 6 vần khác. Giáo viên và lớp tính điểm thi đua học sinh nào khoanh nhanh và đúng, có số điểm cao nhất là thắng.
- Tương tự với 4 em khác và các vần on, từ ôn khác trong nhóm ôn.
2. Trò chơi : “Chuyền hộp” :
a. Mục tiêu :
- Giúp học sinh nhận diện, phát âm đúng các vần ôn và các từ ngữ có tiếng mang vần ôn
b. Chuẩn bị :
- 3 hộp hoặc 3 vở nhựa nhỏ
- Thẻ mang các vần ôn và từ có tiếng mang vần ôn
Ví dụ : Đối với nhóm (2) có i - y ơ cuối như : ai, oi, ôi, ơi, ui, ưi, uôi, ươi, ay, ây hay thẻ có từ : vây cá, trái ổi, bơi lội, ngói mới, vui vẻ, cái túi, tuổi thơ, ngày hội, máy bay, nhảy dây, đồi núi được chia đều cho 3 hộp.
c. Luật chơi :
- Yêu cầu học sinh đọc đúng và nhanh các vần, từ trong hộp khi bắt được.
d. Tổ chức chơi : hoạt động cả lớp.
Ngồi theo 3 dãy bàn hoạc đội hình vòng tròn ngoài sân. Chia cho 3 tổ mỗi tổ 1 hộp.
Khi cô phát lệnh cả lớp hát kết hợp chuyền hộp chữ từ em này sang em khác theo nhịp bài hát. Khi có lệnh thì cả lớp ngưng bà hát và dừng chuyền hộp, hộp dừng ở em nào thì em đó đứng lên đọc to các vần (từ) trong các thẻ chữ (lần lượt 3 học sinh).
- Trò chơi lại tiếp tục “lệnh” dừng bài hát có thể bất kỳ : giữa bài hát, gần cuối hoặc cuối bài hát.
- Học sinh nào đọc nhanh và đúng được lớp biểu dương.
3. Trò chơi : “Gọi bạn”.
a. Mục tiêu :
- Rèn phản ứng nhanh, nhận diện và ghi nhớ được các vần ôn.
- Củng cố vần ôn
b. Chuẩn bị :
- Lớp 33 em thì chọn cho mỗi em một vần ôn bất kỳ đã học được ghi vào thẻ và dùng ghim, ghim vào ngực áo của mỗi em.
Vd: 33 vần thì chọn những vần đã học có kết thúc vần là m, n, ng hoặc những vần khác.
c. Luật chơi :
Khi nghe bạn gọi đến tên mình, thì mình vỗ tay 2 cái theo nhịp rơi gọi lại tên mình, đến tên bạn kết hợp xòe tay lần lượt sang 2 bên, chú ý không để rơi nhịp. (tác dụng của việc xòa tay sáng 2 bên là để giữ nhịp và học sinh kịp nói được tên vần (bạn) cần gọi).
d. Tổ chức chơi : Hoạt động cả lớp.
Trước khi chơi cả lớp làm động tác vỗ tay theo nhịp 3/4 có nghĩ là cả lớp cùng vỗ tay 2 cái rồi lần lượt :
- Xòe tay phải sang nói tên mình, rồi xòe tay trái sang gọi tên bạn, cứ thế tiếp tục.
Trò chơi bắt đầu : cả lớp vỗ tay theo nhịp 3/4 và nói “Cô gọi ai” thì cô sẽ vỗ tay 2 cái và nói “cô” kết hợp xòe tay sang phải và nói “gọi ưng” xòe tay sang trái.
- Học sinh mang thẻ vần “ưng” cùng với lớp vỗ tay 2 cái và nói “ưng” xòe tay phải sang phải, gọi “ương” xòe tay trái.
- Học sinh có vần “ương”vỗ tay theo nhịp lớp 2 cái và gọi “ương” xòe tay sang phải “gọi uyên” xòe tay sang trái.
- Học sinh mang thẻ vần “uyên” sẽ vỗ tay và gọi tên vần các bạn khác, trò chơi cứ thế tiếp tục rất hào hứng, em nào không nhớ ra tên vần bạn đeo để rơi nhịp thì bịnhảy cóc.
4. Trò chơi : “Trí nhớ giỏi”
a. Mục tiêu : Giúp học sinh phát triển năng lực quan sát, tăng cường sự nghi nhớ có chủ định, tái hiện lại các vần ôn.
b. Chuẩn bị : 3 - 4 bảng phụ có ghi sẵn các vần ôn khăn lau, phấn cho học sinh.
c. Luật chơi :
Học sinh quan sát ghi nhớ và viết lại đúng các vần cô ghi ở bảng.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động cả lớp.
Trước khi vào trò chơi cho học sinh chơi “Trời tối, trời sáng” khi giáo viên hô “trời sáng” học sinh vỗ 2 cánh tay 2 bên như gà đập cánh và 2 tay để lên miệng gáy “ò ó o ..o”. Giáo viên hô “trời tối” học sinh đáp lại “gà đi ngủ” kết hợp chắp 2 tay để 1 bên má nhắm mắt lại.
Vào trò chơi :
- Giáo viên hô “trời sáng” học sinh làm động tác kết hợp nhìn bảng phụ giáo viên ghi 2 vần ôn.
- Giáo viên hô “trời tối” các em nhắm mắt cô quay úp bảng lại
- Khi nghe hiệu lệnh “trời sáng” học sinh mở mắt và ghi lại các vần ôn ở bảng con đưa lên.
Giáo viên quay bảng phụ lại để học sinh tự kiểm tra. Học sinh nào ghi lại đúng các vần ôn thì được giáo viên biểu dương.
Trò chơi lại tiếp tục và nâng cao dần yêu cầu bằng cách ở bảng phụ giáo viên tăng dần số vần lên từ 2, 3, 5, 7 vần để học sinh tự ghi nhớ và ghi lại số vần ở bảng con. Giáo viên biểu dương những học sinh ghi đúng các vần ở bảng phụ.
5. Trò chơi : “Tìm từ trong tranh”
a. Mục đích :
Giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, khả năng tạo nhiều từ mới trong một hình ảnh
- Khuyến khích học sinh mở rộng từ, bồi dưỡng vốn từ cho học sinh.
b. Chuẩn bị :
Một số tranh vẽ cảnh thôn quê, cảnh núi, cảnh biển, Tết Trung thu, Tết nguyên đán, chợ búa ... bảng con, phấn cho học sinh hoặc giấy, bút, viết vào bảng con.
c. Luật chơi : Tìm được từ có hình ảnh trong tranh (kiểm tra kỹ năng viết : nhớ mặt chữ tránh trường hợp học sinh đọc được nhưng không viết được).
d. Tổ chức chơi : Hoạt động cả lớp. Thời điểm tổ chức ở HKII.
Giáo viên đính bức tranh Hồ Gươm lên bảng cho học sinh quan sát, nhận xét. Sau đó yêu cầu học sinh tự ghi lại những hình ảnh có trong tranh, Ví dụ : Hồ Gươm, Cầu Thê Húc, Đền Ngọc Sơn, Tháp Rùa ...
Khi cô ra hiệu lệnh, học sinh đưa bảng con lên, em nào ghi được đúng và nhiều các từ thì được cô biểu dương.
Hoặc cho hoạt động nhóm. Mỗi nhóm 1 tờ giấy viết. Học sinh dùng bút lông ghi lại các từ mà nhóm phát hiện qua tranh. Xong dán lên bảng lớp, nhóm nào nhiều và đúng là thắng.
Tương tự với các tranh khác. Ví dụ : tranh phong cảnh làng quê, giáo viên có thể nâng cao yêu cầu bằng cách đính tranh lên bảng cho học sinh quan sát và tự tìm ra các từ có trong tranh ghi vào bảng con qua thực tế học sinh tìm được các từ như sau : lũy tre, đàn bò, cánh đồng ... khi có hiệu lệnh học sinh đưa lên giáo viên nhận xét sửa số từ hay hơn.
Đối với học sinh giỏi có thể đặt câu có từ trong tranh giáo viên biểu dương những em có từ hay.
6. Trò chơi : “tìm từ tiếp sức” :
a. Mục đích :
Rèn luyện năng lực tạo được nhiều tiếng mới trên cơ sở các vần đã học.
- Mở rộng vốn từ cho học sinh.
b. Chuẩn bị : giáo viên chuẩn bị số bông hoa cài ở bảng phụ trong mỗi bảng phụ có chứ 1 vần ôn được xếp lại.
c. Luật chơi :
Tìm được từ có tiếng chứa vần ôn và đọc to từ tìm được.
- Khi bạn trong nhóm lên bảng viết xong chạy về chạm nhẹ tay vào bạn kế tiếp, bạn kế tiếp mới được lên viết.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động nhóm
Giáo viên cho 2 nhóm lên chơi. Mỗi nhóm có 5 học sinh, giáo viên cho 2 em đứng đầu trong 2 nhóm chạy lên, mỗi em chọn 1 bông hoa, lấy nhụy hoa mở ra đọc to vần hái được.
Ví dụ : Nhóm 1 có vần uc, nhóm 2 có vần ươc
Cho 2 em về chỗ đứng. Giáo viên cho các em 1 phút suy nghĩ và phát lệnh
Học sinh của 2 nhóm lần lượt chạy lên ghi các từ vừa tìm được theo 2 cột.
Ví dụ : Nhóm 1 : Tìm được : máy xúc, chức mừng, cúc vạn thọ, cần trục ..
Nhóm 2 tìm được : thác nước, rước đèn, cái thước, sợi cước ...
Nhóm nào chơi đúng luật và ghi nhanh, đúng xong trước là thắng cuộc.
7. Trò chơi : Cờ cá ngựa :
a. Mục tiêu :
- Giúp học sinh nhận diện, đọc đúng và ghi nhớ các vần ôn đã học.
- Nhận biết số lượng chấm tròn trên hột xúc xắc
b. Chuẩn bị :
Bộ cá ngựa được kẻ trên bảng phụ
- 4 đầu ngựa 4 màu : xanh, đỏ, vàng, xanh lá cây.
- Bàn cờ được bố trí vẽ : thay vì 48 bước đi (0) giáo viên vẽ còn 28 bước đi và trên mỗi bước đi giáo viên ghi các vần cần ôn đã học :
Ví dụ : Ôn 2 nhóm vần (3) và (5) giáo viên sẽ ghi các bước có vần ôn không thứ tự, sao cho đủ 28 vần ôn hoặc những vần giáo viên cần cũng cố
Bàn cờ được cô bố trí như sau :
Ngựa
vàng
eo
ênh
ao
Ngựa
xanh
ong
inh
ươn ¾ ông ¾ yêu
au ¾ anh ¾ ây
ăng
ong
ung ¾ ưu ¾ âng
iêng ¾ iu ¾ ương
ưng
êu
Ngựa xanh
lá cây
iêu ¾ eng ¾ uông
Ngựa
đỏ
c. Luật chơi :
- Đi đúng số lượng các bước trên mặt hột xúc xắc đã đổ ra.
- Khi đi đến bước nào phải đọc đúng tên các vần ôn của bước đó.
- Sẽ bị ngựa bạn đá khi không đi được.
d. Tổ chức chơi :
Hoạt động cá nhân theo nhóm cho 4 tham gia chơi 4 con ngựa có 4 màu. Các em luân phiên đổ để được mặt 1 hay mặt 6 thì được ra ngựa và tiếp tục đi nếu em đó đổ ra được 3 chấm thì đi 3 bước, khi đi mỗi bước phải đọc đúng tên vần ôn, em kế tiếp đổ được 6 chấm thì đi 6 bước kết hợp đọc tên vần mình bước qua.
Tương tự với các em khác. Em nào đi được hết các bước thì lên ngựa về đích trước thì thắng cuộc.
* Lưu ý : Giáo viên có thể làm 5 - 8 bộ hay nhiều hơn để được cả lớp cùng chơi (chơi ở bàn). Dần về HK2 giáo viên có thể tăng dần các bước có thể lên đến 48 vần trong một bàn cờ, các vần có thể không cùng nhóm vần nhưng là những vần giáo viên cần củng cố.
8. Trò chơi “Truyền tin”
a. Mục đích :
- Rèn luyện kỹ năng nhanh nhẹn, óc phán đoán, chính xác.
- Củng cố cấu tạo các vần ôn.
b. Chuẩn bị : 12 bìa có ghi 12 vần cần ôn
c. Luật chơi : Mỗi em phải ghi lên lưng bạn đúng vần bạn đã ghi cho mình ở lưng.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động nhóm
* Cách 1 : Cho 4 nhóm mỗi nhóm 5 em chơi. Khi giáo viên phát lệnh 4 em ở đầu hàng chạy lên, chọn 4 thẻ vần giáo viên đã úp trên bàn, xem xong lên gài 4 vần úp ở 4 cột ở bảng phụ và chạy về cuối hàng dùng ngón tay trỏ ghi lại cấu tạo vần đã xem, lên lưng bạn. Bạn được ghi đoán là vần gì lại ghi vào lưng bạn tiếp theo, cứ thế tiếp tục cho đến bạn cuối cùng.
Bạn cuối cùng dùng phấn ghi vần dưới thẻ vần được úp lên bảng. Sau đó giáo viên lần lượt mở các thẻ vần được úp ra. Nếu đội nào đúng được lớp và giáo viên tính điểm thi đua biểu dương nhóm thắng cuộc.
Các nhóm được chơi từ 2 - 4 lần
Trò chơi được tiếp tục với các nhóm khác.
* Cách 2 : Được tiến hành tương tự như trên nhưng thay vì dùng tay trỏ ghi vào lưng bạn thì lại nói nhỏ vào tai bạn vần mình đã thấy ở bìa, hoặc nghe bạn nói. Cách này có mục đích giúp học sinh phát âm chuẩn các vần nhất là các nhóm vần bắt đầu là o, u.
9. Trò chơi “Câu cá” :
a. Mục đích :
- Rèn tính kiên nhẫn, khả năng khéo léo của học sinh.
- Nhận diện, phát âm, ghi nhớ các vần ôn
b. Chuẩn bị :
20 con cá bằng nhựa ép mang các vần ôn hoặc tên cá như : rô, diếc, tràu ..., ở miệng cá có móc câu bằng thép.
- 6 cần câu, mỗi cần câu dài 25 cm cột sợi dây dài 40cm đầu dây là khoen tròn (để đảm bảo cá lên phải đọc đúng tên vần cần ôn hoặc tên cá mang trên mình cá.
c. Luật chơi : HS nào câu được cá lên phải đọc đúng tên vần cần ôn hoặc tên cá mang trên mình cá.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động nhóm
Cho 2 nhóm lên chơi. Mỗi nhóm 3 em. Khi cô phát lệnh các em sẽ câu những con cá lên bằng cách đưa lhoen vào móc thép ở miệng cá giật lên kết hợp đọc đúng vần (tên của cá) mang trên mình cá. Sau khi hết cá cho lớp đến nhóm nào câu được nhiều cá hơn là thắng.
* Lưu ý :
- Giáo viên có thể chuẩn bị nhiều cần câu và cá cho nhiều nhóm được chơi.
- Trên mình cá có đính băng dính để có thể thay đổi vần ôn hoặc tên cá.
10. Trò chơi : “Trồng hoa” :
a. Mục đích : Giúp học sinh nhận diện, phát âm, ghi nhớ các vần ôn
- Giúp học sinh biết yêu cái đẹp, trồng chăm sóc các loại hoa.
b. Chuẩn bị : 20 bông hoa bằng nhựa ép, có nhụy mang các vần ôn hoặc tên bông hoa như : hướng dương, hồng, cúc, nguyệt quế, thược dược ... (tùy theo nhóm vần học sinh đã học).
c. Luật chơi :
- Đọc to vần, hoặc tên hoa trước khi cài vào bông
- Khi bạn trong nhóm cài hoa vào bảng xong chạy về chạm nhẹ tay vào bạn kế tiếp, bạn kế tiếp mới được chạy lên.
d. Tổ chức chơi : Hoạt động theo nhóm.
Cho 2 nhóm mỗi nhóm 5 học sinh, khi có lệnh em đầu tiên của 2 nhóm chạy lên nhặt lấy hoa đọc to tên vần (tên hoa) và gài vào bảng, 2 em kế tiếp chạy lên chọn hoa có cứ thế tiếp tục cho đến hết bông hoa nhóm nào có nhiều hoa hơn và đọc đúng vần (tên hoa) là thắng cuộc được bạn và giáo viên biểu dương.
Trò chơi lại tiếp tục với các nhóm khác.
VII/. KẾT LUẬN :
1. Kết quả :
Qua việc vận dụng các trò chơi vào trong tiết học, các em tham gia học tập rất sôi nổi, hào hứng tiếp thu tốt nắm chắc 143 vần cơ bản, bên cạnh đó các em còn thể hiện được tính nhanh nhẹn, hồn nhiên, thi đua sôi nổi, khả năng quan sát, tái hiện, phản xạ nhanh các giác quan phối hợp được nhiều cơ quan vận động, khả năng chú ý ghi nhớ cao, giúp các em nhanh nhạy phát hiện ra những kiến thức mới và tự chiếm lĩnh những tri thức cơ bản cần đạt một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
Với kết quả trên được thể hiện cụ thể chất lượng môn Tiếng việt như sau:
Thời gian
Sĩ số
Tiếng việt
G
K
TB
Y
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Đầu năm
5
13,9
10
27,8
16
44,4
5
13,9
cuối kỳ1
12
33,3
21
58,3
3
8,4
0
0
Cuối năm
VIII/. Bài học kinh nghiệm :
- Trò chơi phải mang rõ tính chất học tập, phải xác định được mục tiêu, yêu cầu. Kỹ năng cần đạt
- Phương tiện và cách tổ chức trò chơi dễ làm, dễ thực hiện, sử dụng được nhiều lần.
- Phải tổ chức trò chơi đúng lúc, đúng thời điểm mới có tác dụng, tránh lạm dụng và lặp đi lặp lại cùng một trò chơi sẽ gây sự nhàm chán ở học sinh.
- Biết phát huy được tính năng của trò chơi. Trò chơi phải mang tính tập thể có tổ chức thi đua mới phát huy được hết hiệu quả của trò chơi
- Hình thức và nội dung cần phong phú, đẹp mắt để gây sự hứng thú của học sinh.
- Giáo viên phải khách quan, tinh tế, vô tư và công bằng. Cần động viên, khích lệ kịp thời tạo được niềm tự tin của học sinh.
I X / Đề nghị :
Qua sáng kiến mà bản thân đã thực hiện và áp dụng ở lớp có gì còn hạn chế mong Ban giám hiệu, tổ chuyên môn góp ý chân thành để đề tài thêm hoàn hảo hơn .
X/ Tài liệu tham khảo :
SGK Tiếng Việt 1
SGV Tiếng Việt 1
XI /Mục lục :
1/ Qua trò chơi giúp học sinh nắm chắc các vần cơ bản lớp1
2/Đặt vấn đề :
3/ Mục tiêu :
4/ Đối tượng nghiên cứu :
5/ Giải quyết vấn đề :
6/ Phạm vi đề tài
7/ Một số biện pháp :
8/ Kết luận
9/ Bài học kinh nghiệm
10 / Đề nghị
11/ Tài liệu tham khảo
12/ Phiếu đánh giá xếp loại SKKN
Đại Hồng ngày 24 tháng 2 năm 2010
Người viết
Trần Thị Xá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Qua trò chơi giúp học sinh nắm chắc các vần cơ bản lớp 1.doc