ĐỀ CƯƠNG
Lời mở đầu . 1
Đề cương . 2
Nội dung 4
I. Lý luận về quan điểm toàn diện . 4
I.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái niệm về mối liên hệ phổ biến . 4
I.2. Nguyên lý về sự phát triển . 4
I.3. ý nghĩa phương pháp luận của hai nguyên lý trên với việc Việt Nam gia nhập WTO . 5
II. Quan điểm toàn diện đối với Việt Nam gia nhập WTO 6
II.1. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO . 6
II.1.1. WTO là gì ? 6
II.1.2. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam 7
II.2. Tóm tắt toàn văn cam kết WTO 8
II.2.1 Cam kết đa phương . 8
II.2.2. Cam kết về thuế nhập khẩu 9
II.2.3. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ . 9
II.3. Cơ hội và thách thức . 10
II.3.1. Về cơ hội 10
II.3.2. Về thách thức . 10
II.4. Vai trò của đảng nhà nước và các tổ chức hiệp hội, quần chúng nhân dân và doanh nghiệp . 12
II.5. Tác động của WTO tới kinh tế Việt Nam . 13
II.6. Các chính sách kinh tế cần hoạch định . 15
Kết luận . 17
TàI liệu tham khảo . 19
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quan điểm toàn diện với việc tìm hiểu vấn đề Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý về mối liên hệ phổ biến khái niệm về mối liên hệ phổ biến…………………………………………………………..
4
I.2. Nguyên lý về sự phát triển…………………………………...
4
I.3. ý nghĩa phương pháp luận của hai nguyên lý trên với việc Việt Nam gia nhập WTO………………………………………...
5
II. Quan điểm toàn diện đối với Việt Nam gia nhập WTO………
6
II.1. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO………………………...
6
II.1.1. WTO là gì ? ………………………………………………
6
II.1.2. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam
7
II.2. Tóm tắt toàn văn cam kết WTO ……………………………
8
II.2.1 Cam kết đa phương………………………………………...
8
II.2.2. Cam kết về thuế nhập khẩu ………………………………
9
II.2.3. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ…………………….
9
II.3. Cơ hội và thách thức ……………………………….
10
II.3.1. Về cơ hội …………………………………………………
10
II.3.2. Về thách thức …………………………………………….
10
II.4. Vai trò của đảng nhà nước và các tổ chức hiệp hội, quần chúng nhân dân và doanh nghiệp………………………………..
12
II.5. Tác động của WTO tới kinh tế Việt Nam…………………..
13
II.6. Các chính sách kinh tế cần hoạch định……………………..
15
Kết luận…………………………………………………………..
17
TàI liệu tham khảo……………………………………………….
19
Nội dung
I. Lý luận về quan điểm toàn diện
I.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
khái niệm về mối liên hệ phổ biến
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì liên hệ là phạm trù triết học chỉ sự quy định, sự tác động qua lại , chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ
Dựa trên quan điếm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính phong phú đa dạng
Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: Các mối liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người
Tính phố biến biểu hiện: Bất kỳ một sự vật nào, ở bất kỳ không gian nào và ở thời gian nào cũng có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác
Tính phong phú và đa dạng biểu hiện: Các sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau ở không gian và thời gian khác nhau thì các mối liên hệ là khác nhau
I.2. Nguyên lý về sự phát triển
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quả trình vận động tiến lên từ thấp tới cao từ đơn giản tới phức tạp từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn của sự vật.
Các tính chất của sự phát triển cũng như mối liên hệ phổ biến phát triển có ba tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính phong phú đa dạng
Tính khách quan: Phát triển bao giờ cũng có tính khách quan vì nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân của sự vật, đó là quá trìng giải quyết liên tục những mâu thuẫnnảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật
Sự phát triẻn mang tính phổ biến, nó diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan.
Sự phát triển mang tính phổ biến, nó diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau đó là nội dung của tính phong phú đa dạng.
I.3. ý nghĩa phương pháp luận của hai nguyên lý trên với việc Việt Nam gia nhập WTO
Mối liên hệ là sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và nó mang tính khách quan, phổ biến. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi mỗi chúng ta nhận thức về sự vật phải trong mối liên hệ, qua lại giữ các bộ phận, giữa các yếu tố hay giữa các mặt giữa của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác, hiện tượng khác thì chúng ta mới nhận thức đúng về sự vật. Mặt khác trong các mối liên hệ đó thì chúng ta phải phân biệt được mối liên hệ nào là bản chất tất nhiên, mối liên hệ bên trong, bên ngoài và sự chuyển hoá của các mối liên hệ đó để mà hiểu rõ được bản chất của sự vật, hiện tượng và có phương thức tác động cho phù hợp. Thực tế với một ngành nào đó của nền kinh tế; khi tác động vào ngành này, không những phải quan tâm tới nội bộ ngành này với nhau mà phải chú ý tới mối quan hệ với ngành khác đồng thời phải đồng bộ, các biện pháp, phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển vốn có của sự vật. Khi giải quyết một vấn đề nào đó, đòi hỏi nhận thức của chúng ta phải đặt chúng ta ở trạng thái động, khuynh hướng chung là vận động và phát triển. Không những thấy được cái đang tồn tại của sự vật, hiện tượng mà thấy khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng. Trong các giai đoạn phát triển của sự vật, ta phải nhìn nhận khách quan, giai đoạn nào là quan trọng để mà tác động, giúp cho nó có bước phát triển nhanh hơn và có lợi ích cho xã hội và loài người. Đồng thời thông qua quan điểm về sự phát triển khắc phục những tư tưởng, bảo thủ, trì trệ, kém phát triển trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
Vấn đề Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đó cũng là biểu hiện của quan điểm phát triển và nguyên lý về các mối liên hệ.Thương mại hàng hoá của Việt Nam cần phải có bước tiến xa trong tương lai điều đó là khách quan nếu chúng ta tôn trọng quan điểm toàn diện của mối liên hệ giữa các ngành, các lĩnh vực trong xã hội, buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới, chúng ta sẽ được học hỏi đó cũng là sự tác động trở lại của các sự vật, hiện tượng của thế giới vào thương mại hàng hoá, và hầu tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, văn hoá, chính trị,tôn giáo…Việt Nam.Chúng ta áp dụng các nguyên lý trên không thể máy móc mà phải dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể, hoàn cảch điều kiện của ta .Thực tế cho thấy rằng một luận điểm khoa học nào đó trong điều kiện này nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điệu kiện khác. Cho nên chúng ta phải dựa vào điều kiện, thực trạng của mình mà tác động vào từng lĩnh vực, ngành cho hợp lý sao cho khuynh hướng phát triển là tích cực
II. Quan điểm toàn diện đối với Việt Nam gia nhập WTO
II.1. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO
II.1.1. WTO là gì ?
Tổ chức thương mại Thế Giới WTO (World Trade Organization) ra đời ngày 1/1/1995.Tiền thân của WTO là hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT), thành lập năm 1947.Trong gần 50 năm hoạt động. GATT là công cụ chính của các nước công nghiệp phát triển nhắm điều tiết thương mại hàng hoá của thế giới.
WTO là kết quả của vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm(1987-1994), để tiếp tục thể chế hoá và thiết lập trật tự mới trong hệ thống thương mại đa phương của thế giới cho phf hợp với những thay đổi của mạnh mẽ đang diễn ra trong quan hệ kinh tế, thương mại của giữa các nước.Về cơ bản WTO là sự kế thừa và phát triển của GATT. Sự ra đời của WTO giúp tao ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thương mại thế giới trong các lĩnh vực mới là dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa vào khuôn khổ thương mại đa phương hoá hai lĩnh vực dệt may và nông nghiệp.
Với 149 thành viên (tính đến tháng 10/2006), WTO là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra các quy tắc, luật lệ điều tiết quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Khối lương giao dịch giữa các thành viên WTO hiện nay trên 98% giao dịch thương mại quốc tế.
II.1.2. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam chính thức gia nhập WTO tháng 1/1995. Năm 1996, tại WTO nhóm công tác (WP) về Việt Nam gia nhập WTO được thành lập với sự tham gia của trên 20 nước (hiện nay con số này là gần 40 nước). Từ năm 1996 đến năm 2001, đàm phán chủ yếu vào việc làm rõ chế độ và chính sách thương mại của ta, với việc ta phải trả lời hơn 2000 câu hỏi có liên quan tới chính sách thương mại, kinh tế, đầu tư.
Đến tháng 8/2001, ta chính thức đưa ra bản chào ban đầu về hàng hoá và dịch vụ để bức vào giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trường với các thành viên ban công tác.
Về đàm phán song phương: Với việc ta và Hoa Kỳ thảo thuận chính thức đàm phán song phương về gia nhập WTO của Việt Nam (TP Hồ Chí Minh, ngày 31/5/2006), ta đã chính thức hoàn tất đàm phán với toàn bộ 28 đối tác yêu cầu đàm phán với ta. Ta đã tích cực vận động Quốc hội Hoa Kỳ sớm thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn PNTA cho Việt Nam.
Về đàm phán đa phương: Ta đã tiến hành 15 phiên họp với nhóm công tác về Việt Nam gia nhập WTO. Từ phiên 9 (tháng 12/2004) , ta cùng với ban công tác đã bắt đầu xem xét và thảo luận Dự thảo Báo cáo (DR) của nhóm công tác. Tại phiên thứ 14 và 15, ta đã giải quyết toàn bộ các vấn đề đa phương còn tồn tại giữa Việt Nam và một số đối tác, hoàn tất cơ bản đàm phán gia nhập WTO, hoàn chỉnh toàn bộ các tài liệu, chuẩn bị cho phiên họp
của Đại hội đồng WTO xem xét, thông qua việc gia hnập WTO của Việt Nam đựơc tổ chức vào ngày 7/11/2006. Nghị định thư gia nhập WTO giữa Bộ trưởng Thương Mại Trương Đình Tuyển và tổng giám đốc WTO Pascal Lamy đã ký
II.2. Tóm tắt toàn văn cam kết WTO
Bộ văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam, được ban công tác phê chuẩn vào ngày 26/10/2006 bao gồm các tài liệu sau:Báo cáo của ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO
Biểu cam kết về thương mại hàng hoá (bao gồm cam kết về thuế nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp)
Biểu cam kết về thương mại dịch vụ
Dự thảo nghị định thư gia nhập WTO của Việt Nam
II.2.1 Cam kết đa phương
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và các quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên do là nước đang phát triển ở trình độ thấp, lại đang trong quá trình chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặ biệt trợ cấp phi nông nghiệp kinh doanh
Các cam kết chính thức về các lĩnh vực sau: Kinh tế phi thị trường, Dệt may, Trợ cấp phi nông nghiệp, Trợ cấp nông nghiệp, quyền kinh doanh (xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá), Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia, Doanh nghiệp nhà nước/Doanh nghiệp thương mại nhà nước, Tỷ lệ cổ phần để thông qua quyết định tại doanh nghiệp, Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu, Minh bạch hoá…
II.2.2. Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung, ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5 - 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23.5% xuống còn 20.9% thực hiện trong 5 - 7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16.8% xuống còn 12.6% thực hiện chủ yếu trong 5 - 7 năm.
II.2.3. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ
Về diện cam kết trong BTA với mỹ ta đã cam kết 8 nghành dịch vụ khoảng 65 phân nghành, trong thoả thuận WTO, ta đã cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110. Trong thoả thuận WTO đi xa hơn BTA nhiều. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có các ngành nhạy cảm như: Bảo hiểm, phân phối, du lịch…Ta giữ được mức độ cam kết gần như BTA. Riêng ngân hàng, viễn thông, chứng khoán hơi khác một chút.
Cam kết chung cho các ngành dịch vụ: Về cơ bản như BTA, trước hết các công ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ khi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể mà những ngành đó là không nhiều, Ngoài ra công ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất phải 20% cán bộ quản lý của công ty là người Việt Nam.
Cuối cùng ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua các cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.
II.3. Cơ hội và thách thức
II.3.1. Về cơ hội
Có năm vấn đề chính:
Một là: Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ không bị phân biệt đối xử
Hai là: Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện
Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
Năm là: cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế triển khai có hiệu quả đường lối kinh tế đối ngoại.
II.3.2. Về thách thức
Có bốn vấn đề chính:
Một là : Cạnh tranh sẽ diễn ra găy gắt hơn, với nhiều “đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn
Hai là: Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế thấp được hưởng lợi ích ít hơn. ở mỗi quốc gia sự “phân phôi” lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoa giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn, phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của đảng “tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo, thực hiện thật tốt tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”.
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một tế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện thì đây là khó khăn không nhỏ.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bao vệ an ninh quốc gia, giữa gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn vừa có thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Cơ hội thách thức không phải “nhất thành nhất biến” mà luôn vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. ở đây nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc là quyết định. “Với thành tựu sau 20 năm đổi mới, quá trình chuyển biến tích cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế trong những năm vừa qua, cùng với kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước đã gia nhập WTO cho chúng ta niềm tin cững chắc rằng: Chúng ta hoàn tyòan có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức; có thể một số doanh nghiệp khó khăn rơi vào phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiẹp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia vào thị trườngvà toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng của chúng ta”.
II.4. Vai trò của đảng nhà nước và các tổ chức hiệp hội, quần chúng nhân dân và doanh nghiệp
Nhà nước có vai trò kinh tế đặc biệt. Vai trò đó là tổ chức quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở cả tầm vĩ mô và vi mô, trong đó quản lý kinh tế vĩ mô là chủ yếu. Để tạo môi trường tốt nhất cho doanh nghiệp, nhà nước hướng cách quản lý theo phong cách mới. Ngày xưa quản lý bằng các lệnh chỉ thị, can thiệp trực tiếp vào các doanh nghiệp thì nay không hoặc còn rất ít, chỉ những doanh nghiệp vẫn có vốn của nhà nước. Tuy nhiên cách quản lý tốt hơn là thông qua các biệ pháp giãn tiếp như xây dựng pháp luật, chính sách và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện đó.
Hiệp hội thì sao? Việc nắm từng ngành, hàng không còn như trước nữa. Khi chúng ta bỏ quản lý xuất khẩu gạo, lúc đầu mội người rất ngại, sợ có thể xuất vượt sẽ ảnh hưởng tới an ninh lương thực, đến khi quyết định làm thì rất tốt, mà vẫn quản lý được vì mọi công việc giao cho hiệp hội, hiệp hội đóng vai trò chính. Hiện nay nhà nước chuyển những vai trò mà nhà nước không làm sang cho hiệp hội để bảo vệ ngành hàng hợp tác kiên kết để phát triển. Vai trò của hiệp hội ngành hàng là rất quan trọng. Liên kết để phát triển để xây dựng hệ thồng phân phối trong nước, các doanh nghiệp liên kết để ra thị trường, có như thế mới tạo được ra sức mạnh và chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhà nước có vai trò kinh tế đặc biệt còn doanh nghiệp đóng vai tró rất quan trọng. Bởi doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào nền kinh tế, đóng góp vào GDP của quốc gia, thu hút, tạo vốn để phát triển kinh tế đất nước thông qua việc quản lý tốt doanh nghiệp của mình. Vấn đề quan trọng khác là doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho cho lao động của đất nước, giảm nạn thất nghiệp, nơi đào tạo ra các công nhân tay nghề cao. Các doanh nghiệp phải tham gia trực tiếp vào quá trình cạnh tranh khốc liệt này; các doanh nghiệp đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển, tuy nhiên do năng lực cạnh trranh hàng hoá của các doanh nghiệp là rất thấp cho nên các doanh nghệp phải có biện pháp riêng của mình để tăng năng lực cạnh tranh.
Nông dân Việt Nam thì sao? Khi mà rất nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam được xuất khẩu, xếp hạng trên thế giới như: Gạo, cà phê, tiêu, điều,chè,...chứng tỏ khả năng cạnh tranh vượt trội của nông dân Việt Nam . Khi mở cửa thị trường sẽ giúp nông sản Việt Nam được tiêu thụ tốt hơn đây là cơ hội tốt hơn để nông dân tăng thêm nhập, cùng với những chính sách bảo hộ đầu tư, với sự cần cù và kinh nghiệm của mình nông dân Việt Nam hoàn toàn co thể đầu tư ra nước ngoài
II.5. Tác động của WTO tới kinh tế Việt Nam
Xét về chính sách kinh tế vĩ mô, đa số các cam kết đa phương là phù hợp với luật pháp Việt Nam và đường lối đổi mới của Việt Nam nên sẽ không gây ra biến động lớn.
Các cam kết về minh bạch hoá có thể sẽ là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, nhưng nếu thực hiện được sẽ mang lại được lợi ích lớn cho nhân dân và các doanh nghiệp.
Các cam kết về doanh nghiệp nhà nước là cùng chiều với chủ trương đổi mới doanh nghiệp Nhà nước hiện nay sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới, sắp sếp lại và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, tạo ra sân chơi ngày càng bình đẳng hơn cho các thành phần kinh tế.
Riêng việc bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu nội địa hoá sẽ ảnh hưởng tới một số doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là không lớn. Bãi bỏ trợ cấp nông sản có thể tác động tới nông nghiệp nhưng tác động tiếp đến nông dân là không lớn do đối tượng được hưởng trợ cấp xuất khẩu trước đây tuyệt đại đa số là doanh nghiệp.
Điểm mà người dân, doanh nghiệp và nhà quản lý quan tâm nhất là tác động của những cam kết trong giảm thuế nhập khẩu và mở cửa thị trường dịch vụ. Việc giảm thuế nhập khẩu sẽ khiến một số ngành sản xuất trong nước phải chịu sự cạnh tranh lớn hơn, tuy nhiên mức giảm thuế của WTO không sâu và rộng như mức thuế đã cam kết với các nước ASEAN và Trung Quốc.
Riêng đối với nông nghiệp áp lực cạnh tranh là rất lớn do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất và chất lượng thấp trong khi bình quân đất nông nghiệp theo đầu người quá ít, giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác trung bình ở mức 30 triệu đồng.
Và trong tổng thể khi hàng rào bảo hộ bị thu hẹp , sản xuất trong nước sẽ phải đối diện với mức độ cạnh tranh lớn hơn từ bên ngoài. Không loại trừ khả năng sẽ có biến động ở một số ngành, nhất là một số ngành mà tính linh hoạt trong chuyển đổi không cao.
Về tác động của việc mở cửa thị trường dịch vụ, theo báo cáo của Bộ Thương mại trước Quốc hội, mức độ cam kết về cơ bản là tương đương với BTA và phù hợp với hiện trạng trong nước nên sẽ không gây ra tác động quá lớn.
Những ngành phải chịu sức ép nhiều nhất sẽ là kinh doanh chứng khoán, ngân hàng, phân phối và hỗ trợ vận tải biển. Tuy nhiên, Bộ trưởng Trương Đình Tuyển tin tưởng rằng “chúng ta có một thời gian chuyển đổi để chuẩn bị và cũng có một số công cụ để kiểm soát. Nếu có sự chuẩn bị tốt và vận dụng linh hoạt các công cụ mà ta bảo lưu được trong biểu cam kết dịch vụ, tác động của việc mở cửa thị trường là có thể kiểm soát được”.
Về xuất nhập khẩu hàng hoá, dự báo thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng nhưng sẽ không có đột phá lớn trong thời gian ngắn hạn .
Khác với các cuộc đám phán song phương khác, đàm phán gia nhập WTO không dẫn đến việc các thành viên WTO giảm thuế riêng cho Việt Nam, mà chỉ được hưởng mức thuế mà các thành viên này đã hoặc sẽ cắt giảm theo lộ trình của họ.
Việt Nam sẽ được tiếp cận thị trường của 149 thành viên WTO khác trên cơ sở đối xử tối huệ quốc (MFN) nhưng trên thực tế, trừ dệt may và một số mặt hàng mà các thành viên WTO áp dụng hạn ngạch và chỉ phân bố hạn ngạch cho các thành viên WTO, với tất cả các bạn hàng quan trọng nhất, Việt Nam đều đã được hưởng đối xử MFN nên việc có được MFN trên cả 149 thị trường sẽ không mang lại đột phá lớn.
Ngoài ra, dù điều kiện bên ngoài thuận lợi, xuất khẩu vẫn không thể “tăng vọt” nếu không có đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và khắc phục những hạn chế mang tính cơ cấu.
Về tác động cụ thể của các cam kết, ngành có lợi rõ rệt nhất là ngành dệt may; hạn ngạch sẽ được xoá bỏ đối với các thị trường hiện còn áp dụng hạn ngạch. Tuy nhiên, do dệt may là vấn đề nhạy cảm nên không loại trừ khả năng các nhà sản xuất ở các thị trường đó sẽ tìm mọi cách tạo cớ chống “bán phá giá”, chống “trợ cấp” để bảo hộ ngành dệt may của họ.
Khi vào WTO, các vụ kiện chống bán phá giá sẽ vẫn xẩy ra. Tuy nhiên, có điểm khác là từ nay, Việt Nam sẽ có khả năng kiện ra WTO nếu như có cơ sở để cho rằng biện pháp nào đó áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam là vi phạm quy định của WTO.
II.6. Các chính sách kinh tế cần hoạch định
Hạ thấp chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, đổi mới quản lý doanh nghiệp, đó là phần tự thân mỗi doanh nghiệp phải lo khi gia nhập WTO. Nhưng quan trọng là phía nhà nước cần tạo một môi trường kinh doanh thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, hoạt động theo đúng quy định của WTO. Có nghĩa là cần phải nhớ quy chế đối sử ưu đãi quốc gia không cho phếp ưu đãi doanh nghiệp quốc tịch Việt Nam hơn doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Vì vậy quá trình cải cách hành chính, sửa đổi chính sách thuế, tài chính, đầu tư phải đi theo hướng này. Điều lớn nhất và cũng là quan trọng nhất mà Nhà nước làm được cho doanh nghiệp chính là tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, việc hoạch định lại chiến lược vĩ mô, hậu thuẫn cho doanh nghiệp bằng việc cung cấp tốt thông tin, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại đầu tư.
Sự điều chỉnh cần xác định ngành nào có lợi thế để đi vào, chú trọng đầu tư hơn. Như vấn đề điển hình và rõ ràng hiện nay là loại hình sản xuất hàng gia công có giá trị gia tăng không cao mặc dù sử dụng nhiều lao động. Vậy vấn đề là tập trung ưu đãi sản xuất nguyên liệu đầu vào chứ không chỉ nhập nguyên liệu để gia công. Hay vấn đề nội địa hoá trong chiến lược phát triển một số ngành công nghiệp, thì bài toán càn giải quyết là đầu tư cho sản xuất linh kiện. Một hướng đi nữa mang tính bắt buộc và là điểm nhấn trong thời gian tới là đi vào công nghệ cao, do đó giá trị gia tăng và sử dụng chất xám ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế nói chung.
Trong bài toán kinh tế sắp tới, cần đặc biệt chú ý tới khâu trung gian giữa cộng đồng doanh nghiệp với nhà nước. Đó là các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp. Đây là những “nhân tố” chính để gắn kết nền kinh tế trong nước, tạo nên sức mạnh đáng kể mà không có ai kêu được sự hỗ trợ là bất công hay cạnh tranh không lành mạnh. Do vậy cần chú ý nhấn mạnh vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp, ngành nghề trong việc liên kết, tạo sức mạnh cho các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong nước chiến lược cạnh tranh với các đối thủ theo cam kết sẽ ồ ạt gia nhập thị trường Việt Nam.
KếT Luận
“Gia nhập WTO là gửi ra bên ngoài một tín hiệu mạnh về quyết tâm đổi mới của ta. Đầu tư trong nước và nước ngoài nhiều khả năng sẽ tăng lên và tăng nhanh, qua đó tạo ra năng lực sản xuất và năng lực xuất khẩu mới . Đây là cơ hội rõ nhất mà việc gia nhập WTO tạo ra và được nhiều tổ chức quốc tế cũng như giới doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên, hiệu quả sẽ đến sau một thời gian chứ chưa thể thấy rõ ngay trong một , hai năm đầu sau khi ta vào WTO
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn vừa có thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Cơ hội thách thức không phải “nhất thành nhất biến” mà luôn vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35926.doc