Đề tài Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu (1995 - 2004)

MỤC LỤC

Trang

BẢNG VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN HIỆP CHÂU ÂUVÀ ĐƯỜNG LỐI

ĐỐI NGỌAI ĐỔI MỚI CỦA VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về Liên hiệp Châu Au 12

1.1.1. Quá trình hình thành Liên hiệp châu Au 12

1.1.2.Đặc điểm của Liên hiệp Châu Au

1.13.Quan hệ kinh tế quốc tế của EU

1.2. Đường lối đối ngọai đổi mới của Việt Nam (1986 -2004) 16

1.2.1 Quan hệ quốc tế củaViệt Nam giai đọan 1975-1985 16

1.1.2 Đổi mới tư duy đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam 17

1.2.3 Đường lối đối ngọai đổi mới (1991-2004). 18

Chương 2:. QUAN HỆ VIỆT NAM – EU TRÊN LĨNHVỰC KINH TẾ

( 1995 -2004 ) 22

2.1. Tình hình quốc tế, khu vực sau chiến tranh lạnh. Những tác động đến

quan hệ kinh tế Việt Nam – EU

2.1.1. Sự biến động của cục diện thế giới

2.1 2. Tình hình khu vực Châu Á và Châu Âu cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI 24

2.1.3. Tác động của tình hình thế giới và khu vực đến quan hệ Việt Nam-EU 28

2.2 Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU giai đọan 1990-1995 30

2.2.2. Quan hệ trên lĩnh vực thương mại 31

2.2.3. Quan hệ trên lĩnh vựcđầu tư và hợp tác phát triển 32

2.3. Quan hệ kinh tế Việt Nam - EU giai đọan 1995-2004 33

2.3.1. Quan hệ trên lĩnh vực thương mại 34

2.3.2. Quan hệ trên lĩnh vực đầu tư 44

2.3.3. Quan hệ trên lĩnh vực hợp tác phát triển 50

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾVIỆT NAM – EU

3.1 Bài học kinh nghiệm

3.2.Những cơ hội và thách thức của quan hệ Việt Nam –EU

trong thập niên đầu thế kỷ XXI

3.2.1. Cơ hội của quan hệ Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI 60

3.2.2. Thách thức của quan hệ Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI

3.2.3. Triển vọng của quan hệ kinh tế Việt Nam - EU

3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam -EU

3.3.1 Giải pháp chung về quan hệ kinh tế đối ngọai

3.3 .2 Những giải pháp trong quan hệ kinh tế với EU 68

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

PHỤ LỤC 80

pdf103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu (1995 - 2004), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường nhiều hơn nữa cho các sản phẩm của EU trong các cuộc đàm phán thương mại. Mặt hàng nguyên liệu thô còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang EU, do đó khối lượng hàng xuất khẩu tuy lớn nhưng giá trị thu được nhỏ, hiệu quả kinh tế ít, đó là điểm yếu trong sự phát triển hiện tại của kinh tế Việt Nam. 2.3.2 Quan hệ Việt Nam – EU trên lĩnh vực đầu tư 45 Một trong những lĩnh vực quan hệ hợp tác lớn có hiệu quả giữa Việt Nam - EU là lĩnh vực hợp tác đầu tư, do xuất phát từ lợi ích cuả cả hai bên. Về phía EU: Trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh cả về quy mô lẫn tốc độ dẫn tới cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, vai trò của FDI ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triền kinh tế của các quốc gia. Thị trường châu Á, trong đó có Việt Nam, trở thành điểm đến lý tưởng cho các dòng FDI trên thế giới, xét trên cả ba phương diện (địa lý, kinh tế, chính trị). Đầu tư vào Việt Nam, EU có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị trường sang các nước ASEAN. Vị trí của Việt Nam trong chiến lược hướng tới châu Á của EU càng trở nên quan trọng hơn nữa khi Việt Nam giữ vai trò điều phối viên quan hệ EU - ASEAN và đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy tiến trình hợp tác Á - Âu. Ngoài ra, cũng như nhiều nước khác, EU khi đầu tư vào Việt Nam có thể tìm thấy ở đây một nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào, phong phú và ổn định. Chỉ riêng về nhiên liệu, trữ lượng dầu mỏ chưa được khai thác ở Việt Nam là 440 triệu thùng, khí đốt là 2,2 tỷ m3, khí lỏng tự nhiên khoảng 14 triệu thùng. Do đó, các nhà đầu tư EU, với tiềm năng to lớn về vốn và công nghệ, khi đầu tư vào lĩnh vực này sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu thô với giá rẻ và thu được lợi nhuận cao thông qua việc bán các sản phẩm tinh chế. Hơn nữa, dân số Việt Nam tương đối trẻ, gần 1/2 dân số đang ở trong độ tuổi lao động, mức lương ở Việt Nam lại thấp hơn so với các nước khác. Do đó, khi đầu tư vào Việt Nam, các nhà đầu tư EU sẽ giảm được chi phí sản xuất Về phía Việt Nam, thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác đầu tư với EU, là biện pháp hiệu quả giúp Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế. FDI của EU đem lại cho Việt Nam nguồn vốn lớn để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của hàng hoá Việt Nam. Phát triển quan hệ đầu tư với EU giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với những công nghệ hiện đạiï, tạo điều kiện cho Việt Nam “đi tắt đón đầu”, tiếp cận 46 trực tiếp với trung tâm công nghệ nguồn, nhờ vậy giảm bớt chi phí đầu vào và nâng cao chất lượng các công nghệ được chuyển giao. Từ đó giúp cho việc giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế chính trị với các quốc gia, NGO, WB, IMF, Liên hiệp quốc, Câu lạc bộ Paris, Câu lạc bộ London… để có được các khoản ODA, đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất. Đøiều này giúp Việt Nam tránh được tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nền kinh tế khu vực, đồng thời cân bằng được quan hệ của Việt Nam với ba cường quốc Mỹ – Nhật – EU, phù hợp với phương châm đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Tăng cường quan hệ đầu tư với EU còn gián tiếp giúp chính phủ Việt Nam nỗ lực hơn trong cải cách đổi mới xoá bỏ những trở ngại, để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư . Đặc biệt là sự điều chỉnh cải tiến hệ thống luật pháp ngày càng tiến bộ hơn tạo ra môi trường thông thoáng(ví dụ như Việt Nam đã ban hành luật đầu tư (1987) và đã qua 4 lần sửa đổi vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 với hơn 100 văn bản pháp lý khác). Sự đổi mới thường xuyên chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước Việt Nam làm cho môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện hơn, tháo gỡ khó khăn trong công tác quản lý điều hành, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài ngày càng được đơn giản hoá. a) Tình hình đầu tư trực tiếp Việt Nam - EU Sau Hiệp định khung, FDI của EU vào Việt Nam tăng dần lên, chiếm tỷ trọng cao trong tổng FDI vào Việt Nam và tương đối ổn định. Đến nay, EU đầu tư vào Việt Nam với tổng số 534 dự án và số vốn khoảng 6,62 tỷ USD, tổng vốn đầu tư thực hiện là 3,1 tỷ USD, doanh thu 5,3 tỷ USD. Năm 2001, FDI của các nước EU vào Việt Nam đã có nhiều khởi sắc với 63 dự án có mặt trên khắp các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong những năm qua: 288 dự án đang hoạt động ở Việt Nam số vốn đăng ký đạt 5,8 tỷ USD, chiếm hơn 11,3 % [43, tr114 ]. 47 Các dự án của EU được thực hiện tương đối tốt (tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng số vốn đăng ký đạt 46,16%); chiếm 21,8% trong tổng số vốn được thực hiện tại Việt Nam. Với sức mạnh về tài chính cũng như về công nghệ của mình, các nươc EU thường đầu tư vào Việt Nam với những dự án lớn. Quy mô một dự án của EU đạt 20,82 triệu USD, cao hơn rất nhiều so với mức trung bình chung một dự án FDI nói chung (12,43 triệu USD) và cao gấp hai lần quy mô dự án của các nhà đầu tư Nhật Bản (12,24 triệu USD), châu Á (10,94 triệu USD). Quy mô này còn liên tục tăng qua các năm: từ 2,7 triệu USD vào thời kỳ 1988-1990 lên 11,7 triệu USD năm 1996, 15,5 triệu USD năm 1997, 19,1 triệu USD năm 1998 và 20,282 triệu USD năm 2001 chiếm 42,5% trong tổng FDI vào Việt Nam, vượt cả Nhật Bản và các nước châu Á khác [5, tr15]. Tuy nhiên quy mô đầu tư của EU vào Việt Nam là chưa tương xứng với tiềm năng hợp tác của hai bên. Trong năm 2003, chỉ có 47 dự án mới của EU trị giá 68 triệu euro được đầu tư vào Việt Nam. EU đã trở thành một trong những đối tác kinh tế quan trọng nhất đối với Việt Nam về ngoại thương và đầu tư, đồng thời EU cũng là một bên tài trợ. So với các nhà đầu tư châu Á, điểm tương đối khác biệt của các nhà đầu tư châu Âu là các đối tác EU chiếm hơn ½ số hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, tiếp đến là lĩnh vực khách sạn-du lịch, công nghiệp nhẹ, ngân hàng kiểm toán (xem phụ lục 7). số vốn và dự án của các đối tác EU đăng ký tương đối ổn định , vốn đầu tư lại được phân bổ tương đối hợp lý, không chỉ phù hợp với các nhà đầu tư mà còn phù hợp với tình hình Việt Nam, bởi vậy có thể nói FDI của EU đã, đang và sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. b) Cơ cấu đầu tư trực tiếp của EU Vốn đầu tư của EU đã có mặt trong nhiều ngành kinh tế trải khắp 34/59 địa phương của Việt Nam với các hình thức đầu tư thích hợp, có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế của Việt Nam. trong đó được tập trung nhiều ở các tỉnh phía Nam 48 như Thành phố Hồ Chí Minh (105 dự án và số vốn đầu tư là 1,9 tỷ USD), Quảng Nam, Đà Nẵng, Đồng Nai.... Sau đó đến Bà Rịa -Vũng Tàu (6 dự án còn hiệu lực và số vốn đầu tư là 843 triệu USD); Hà Nội (59 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 793 triệu USD). Đầu tư của EU vào Việt Nam tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp dầu khí (chiếm 60%) với 158 dự án và tổng vốn đầu tư là 3,5 tỷ USD. EU đã tích cực đầu tư vốn và chuyển giao nhiều công nghệ hiện đại vào Việt Nam, giúp nâng cao hiệu quả khai thác cũng như chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các công nghệ hiện đại có thể được kể đến như công nghệ ép nước và vỉa cải tiến, công nghệ “gaslift” (bơm nén khí vào vỉa dầu). Do đó, sản lượng khai thác tăng thêm 600 tấn dầu/ngày và 29 mỏ dầu hoạt động trở lại. Công nghệ khoan ngang có công suất cao hơn công nghệ xiên hoặc đứng, công nghệ vỡ vỉa thuỷ lực, làm sạch đáy giếng bằng chất tạo bọt hoặc axít hoá có tác dụng giúp dầu dễ lưu thông cũng được các nhà đầu tư EU ứng dụng thành công. Đặc biệt, với dự án khí liên hợp Nam Côn Sơn (tổng trị giá lên tới 1,189 tỷ USD [27, tr21] lượng FDI lớn nhất từ trước đến nay), hai tập đoàn BP và Statoil đã thầu dự án xây dựng một đường ống hai pha chạy dưới đáy biển để vận chuyển khí và chất lỏng từ ngoài khơi vào đất liền. Khi dự án này hoàn thành, Việt Nam sẽ là nước có đường ống hai pha dài nhất thế giới với chiều dài 37km. Việc này sẽ tạo điều kiện khai thác hiệu quả và phát triển các nguồn khí sẵn có trong nước, từ đó đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển kinh tế, giúp cho Việt Nam thu được lợi ích rút ngắn thời gian hoạt động sản xuất. Ngành dầu khí Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ tiên tiến và cách quản lí kinh tế hiện đại, để tiếp cận và hội nhập hoạt động quốc tế. Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông: các nhà đầu tư EU góp phần quan trọng làm thay đổi lớn ở Việt Nam, đưa vào Việt Nam những công nghệ viễn thông tiên tiến nhất. Đến nay có nhiều kênh với kỹ thuật truyền dẫn cáp quang 49 biển và vệ tinh đảm bảo cho yêu cầu phát triển của ngành, góp phần đưa Việt Nam từ một nước lạc hậu nhất trên lĩnh vực này trở thành một nước có mạng lưới viễn thông tiên tiến trong khu vực. Các ngành khác cũng thu hút được nhiều công nghệ hiện đại được chuyển giao từ EU. Với các thiết bị gia công khuôn mẫu của Anh, Đức, ngành công nghiệp cơ khí của Việt Nam đã hướng vào sản xuất các thiết bị phương tiện vận tải đường thuỷ và đường bộ mà trước đây Việt Nam chưa sản xuất được. Trong ngành vật liệu xây dựng, xi măng lò quay được đầu tư mới bằng công nghệ của Đan Mạch , Pháp nâng công suất lên 1,2 triệu tấn/năm. Ngoài ra, các nhà đầu tư EU quan tâm trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, lâm nghiệp, nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Về hình thức đầu tư trực tiếp: Nhìn chung các nhà đầu tư EU lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với tiềm lực của họ nhiều nhất là liên doanh và 100% vốn nước ngoài (40% số dự án). Hình thức liên doanh phù hợp với thị trường Việt Nam, giúp cho các nhà đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro nên chiếm (51,1% số dự án) đầu tư vào khách sạn, bưu điện, tài chính [43, tr112 ]. Loại này có nhiều lợi thế hơn ở chỗ nước chủ nhà không phải lo hoàn trả vốn nhưng vẫn đảm bảo kinh tế tăng trưởng, tăng thêm thu nhập tài chính và công ăn việc làm cho người lao động. Nguồn FDI của EU vào Việt Nam đã có mặt trên khắp các lĩnh vực của nền kinh tế trở thành một nguồn ngoại lực đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đạt mức doanh thu 2,3 tỷ USD và thu hút 2,3 vạn lao động Việt Nam, góp phần bổ sung nguồn vốn và công nghệ cho đầu tư phát triển, tạo thêm năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế, tạo thêm việc làm và bước đầu tư có đóng góp vào nguồn thu của ngân sách. So với FDI của nhiều nước, nhịp độ đầu tư của EU vào Việt Nam là tương đối đều, ổn định nhờ đó giúp cho Việt Nam duy trì được đều nguồn vốn cho sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế. 50 Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quan hệ đầu tư Việt Nam - EU còn có những hạn chế: EU hiện nay là một trong 3 đỉnh tam giác kinh tế-chính trị của thế giới nhưng chưa phải đi đầu trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Trên thực tế là đầu tư nước ngoài của các nước thành viên EU vào Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của các nước công nghiệp phát triển hàng đầu này, mới chiếm phần không đáng kể trong đầu tư ra nước ngoài của EU, trong khi hàng năm người ta ước tính trên một phần ba đầu tư nước ngoài toàn thế giới là xuất phát từ các nước EU. Vốn đầu tư nước ngoài của EU trong lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ lệ chưa cao, rất ít dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp cơ khí chế tạo, nhất là cơ khí nông nghiệp, xây dựng mà Việt Nam có nhu cầu lớn và EU có rất nhiều thế mạnh. Phần lớn các dự án của EU tập trung vào cung cấp dịch vụ tại chỗ, hướng vào thị trường nội địa nên đóng góp của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài EU vào xuất khẩu của Việt Nam chiếm tỷ lệ còn thấp. Về kỹ thuật, mặc dù các nhà đầu tư EU đã chuyển giao vào Việt Nam một số công nghệ hiện đại trong lĩnh vực giao thông vận tải, bưu điện, dầu khí… nhưng vẫn còn khiêm tốn so với khả năng của các nhà đầu tư này. Vốn đầu tư nhìn chung còn dàn trải, chưa tập trung đầu tư vào trọng điểm và không dứt điểm theo kế hoạch. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chưa có nhiều công ty tài chính và các quỹ đầu tư từ phía EU đầu tư vào Việt Nam do thị trường vốn của Việt Nam mới hoạt động không lâu nên kém phát triển. Các nhà đầu tư EU chủ yếu tập trung vào những địa phương có cơ sở hạ tầng tốt như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… trong khi các vùng có tiềm năng phát triển với điều kiện tự nhiên ưu đãi nhưng cơ sở hạ tầng yếu kém ở các vùng sâu vùng xa hay miền núi chưa cóø đầu tư của EU. Các nhà đầu tư của EU chưa chú 51 ý nhiều lắm tới công nghiệp sản xuất hàng hoá, là lĩnh vực mà các nhà đầu tư châu Á chú trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển không đồng đều giữa các vùng. Tóm lại, thời gian qua, với những chủ trương và chính sách thu hút FDI của Đảng và Nhà nước Việt Nam, với việc cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, các nhà đầu tư EU có mặt trên đã thu hút các lĩnh vực kinh tế của Việt Nam, trở thành một nguồn ngoại lực đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam; là một trong những nguồn vốn quan trọng cho Việt Nam đầu tư phát triển; có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm việc làm mới; góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. 2.3.3. Quan hệ Việt Nam – EU trên lĩnh vực hợp tác phát triển EU có tiềm lực rất lớn để hợp tác phát triển, EU đã có mặt sớm ở Việt Nam giúp đỡ rất nhiều địa phương, kể cả những vùng miền núi xa xôi với điều kiện sinh hoạt rất khó khăn. Nguồn vốn ODA của EU giúp thực hiện xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội, phát triển con người và tăng cường thể chế. EU và các nước thành viên hiện nay là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam, duy trì cam kết ODA ở mức cao với Việt Nam. Thực hiện thông qua nhiều kênh, gồm các chương trình trợ giúp của Ủy ban châu Âu và các chương trình hợp tác song phương của các nước thành viên. Mục tiêu chính của chiến lược hợp tác EU-Việt Nam được thỏa thuận vào năm 1996 là củng cố quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường được khởi xướng bởi chương trình “Đổi mới” của Việt Nam, đồng thời đóng góp vào việc giảm bớt các tác động xã hội của quá trình chuyển tiếp. Chiến lược này tập trung vào phát triển các vùng nông thôn và miền núi khó khăn nhất của đất nước; các hoạt động đảm bảo cho các vấn đề môi trường được đưa vào xem xét; các cải cách 52 kinh tế và hành chính đang diễn ra hiện nay; các điều kiện để chuyển giao công nghệ; phát triển thương mại hai chiều và đầu tư của EU. Viện trợ phát triển của EU cho Việt Nam đã tăng từ 3 triệu euro/năm trong các năm 1994-1995 lên 5,2 triệu euro/năm trong các năm 1996-2000, với tổng viện trợ ODA đạt 2,4 tỷ USD. Viện trợ của EU cho Việt Nam đã phát huy tác dụng và đóng góp tích cực vào quá trình chuyển đổi kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, EU đã trở thành nhà tài trợ lớn thứ 3 (sau Nhật Bản và WB). Riêng năm 2000, EU viện trợ 465 triệu USD. Trong khoản tài trợ trên, 70% là viện trợ không hoàn lại, 30% cho vay ưu đãi, tập trung vào các lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, nông lâm ngư nghiệp, y tế, giao thông vận tải, năm 2001, EU viện trợ 300 triệu EURO chiếm khoảng 20% giải ngân vốn [33, tr13]. Trong năm 2002, tổng giải ngân các dự án chương trình của EU lên tới 311 triệu EURO (5.028 triệu VND, 326 triệu USD) tăng 4% so với năm 2001 và giải ngân EU đã chiếm 20% tổng giải ngân ODA ở Việt Nam (đạt 1.573 triệu euro). Trong đó viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 78%, còn lại 22% là các khoản vay và tín dụng. Tính đến 2002, EU đã giải ngân 15.694 tỷ đồng Việt Nam. EU tập trung vào 5 lĩnh vực là nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 19,22%; phát triển nguồn nhân lực chiếm 10.68%; quản lý kinh tế chiếm 9.53%; tài nguyên thiên nhiên chiếm 8.80%. Từ năm 2003, EU đưa ra sáng kiến về điều phối các chủ trương chính sách và kết hợp hài hoà các thủ tục tiến hành, lấy Việt Nam làm thí điểm. Dự thảo “Kế hoạch hành động nhằm phối hợp hài hoà các hoạt động của các nước tài trợ thuộc EU tại Việt Nam” [44, tr7], tập trung vào khu vực miền Trung Tây Nguyên với các lĩnh vực y tế, giáo dục, phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thương mại và quản lý. Lấy chiến lược toàn diện về xoá đói, giảm nghèo và tăng trưởng (CPRGS) làm cơ sở tham khảo cho các hoạt động hợp tác. Năm 2004, EU cam kết viện trợ cho Việt Nam là 528,95 triệu EURO, trong đó viện trợ không 53 hoàn lại là 356.63 triệu EURO và cho vay 172,32 triệu EURO. Hiện nay tổng cam kết của EU trong năm 2004 tăng 9,6% so với năm 2003, Trong các năm tới EU sẽ viện trợ cho Việt Nam khoảng 400 triệu euro/năm, đứng đầu trong số các nhà cung cấp viện trợ cho Việt Nam chiếm khoảng 20% tổng vốn ODA mà Việt Nam nhận được từ các nhà tài trợ quốc tế mỗi năm. Xét tổng thể giải ngân của EU trong 5 lĩnh vực hợp tác lớn nhất là nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 18.76%; tài nguyên thiên nhiên chiếm 11.67%; y tế chiếm 9.86%; phát triển khu vực 7.99% và năng lượng 7.44%[6,tr27]. Điều đó thể hiện vai trò then chốt của EU trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển tại Việt Nam và là nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam. Hiện nay EU đang trực tiếp có các dự án đối với Việt Nam trong các lĩnh vực: Hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật, phát triển nông nghiệp và nông thôn, hỗ trợ Việt Nam về kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp đặc biệt trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, quản lý chất lượng, sở hữu trí tuệ v.v… Hỗ trợ phát triển của các tổ chức phi chính phủ Bên cạnh các dự án chính thức từ EU, Việt Nam còn được Uỷ ban châu Âu, các tổ chức NGO tích cực hỗ trợ hợp tác phát triển. Từ năm 2004, EU sẽ viện trợ cho Việt Nam khoảng 400 triệu euro/ năm, tập trung vào hỗ trợ quá trình cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việc tài trợ của các NGO thuộc EU đối với Việt Nam là viện trợ nhân đạo và tình nguyện. Như vậy, so với nhiều nước đang phát triển khác, quá trình hợp tác giữa Việt Nam với EU còn tương đối mới, thực chất chỉ bắt đầu thực hiện từ năm 1998, nhưng đã và đang có tác động tích cực cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, nâng cao đời sống một bộ phận dân nghèo miền núi, đặc biệt là phòng chống sốt rét, nâng cao năng lực chính sách và quản lý kinh tế, bảo tồn thiên nhiên. Các dự án hợp tác kinh tế này đã góp phần tích cực đổi mới cơ chế chính sách của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tạo điều 54 kiện giải quyết việc làm thông qua phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, thông qua quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, các cơ quan và đơn vị Việt Nam có cơ hội quý để làm quen, làm chủ các kỹû năng, kỹ thuật, kinh nghiệm xây dựng, quản lý và thực hiện dự án theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tư vấn của các chuyên gia nước ngoài, máy móc và thiết bị công nghệ mới được đưa vào theo các dự án cũng góp phần đáng kể nâng cao theo năng lực quản lý và thể chế của một số cơ quan Việt Nam, từ trung ương đến địa phương. Trong hoàn cảnh ngân sách đầu tư của Việt Nam còn ở mức thấp, việc có nguồn vốn từ nguồn tài trợ không hoàn lại của EC là rất đáng kể, bổ sung cần thiết vào vốn đầu tư quốc gia vào những lĩnh vực ưu tiên, mang lợi ích lan toả trong toàn bộ nền kinh tế, tác động tích cực đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tăng cường năng lực và chuyển giao công nghệ. Đóng góp quan trọng nhất của viện trợ ODA không phải là tăng được nguồn vốn đầu tư cho một ngành, một lĩnh vực cụ thể nào, mà chính là giúp cải thiện cung cấp dịch vụ qua việc tăng cường và thiết chế của ngành và địa phương, giúp xoá đói giảm nghèo. Hiện nay, EU đang tiến hành nghiên cứu khả thi và hoàn thiện hiệp định tài chính cho các dự án thuộc giai đoạn 2005-2006, hỗ trợ cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo; hỗ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân; phát triển nông thôn Tây Nguyên; chương trình hỗ trợ thể chế; quy hoạch đô thị tại Việt Nam… Tóm lại Việt Nam đổi mới mà đặc biệt là đường lối đối ngoại mở rộng, cùng với những thành tựu đạt được là nhân tố rất cơ bản thúc đẩy quan hệ kinh tế Việt Nam -EU phát triển. Quan hệ kinh tế ngày càng phong phú được đẩy mạnh cả về số lượng dự án, đối tác cũng như quy mô, đặc biệt hợp tác thương mại có chuyển biến tốt. EU đã giành cho Việt Nam những ưu đãi nhất định, và quan hệ trên lĩnh vực này đóng vai trò rất quan trọng. 55 Các đối tác quan hệ ngày càng được mở rộng, bao gồm các cấp độ khác nhau, như Chính phủ, các tổ chức kinh tế, tổ chức phi Chính phủ. Đặc biệt là sự có mặt của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn xuyên quốc gia ngày càng tăng lên. Đó là một chiều hướng phát triển tốt phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Quy mô của sự hợp tác ngày càng được mở rộng, nhất là trong lĩnh vực hợp tác phát triển. EU đã thể hiện rõ vai trò là trung tâm kinh tế thế giới có tiềm lực, và nhìn chung có thiện cảm với Việt Nam, muốn phát triển quan hệ cùng Việt Nam đưa quan hệ đó lên tầm cao hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đựơc, quan hệ hợp tác Việt Nam-EU vẫn còn những hạn chế so với nhu cầu và tiềm năng của cả hai bên. Mặc dù EU gồm những quốc gia đứng hàng đầu thế giới EU, là trung tâm kinh tế mạnh nhất thế giới dẫn đầu về thương mại và đầu tư, và có tiềm lực rất lớn để hợp tác phát triển nhưng so với tiềm năng và vốn đầu tư ra nước ngoài của EU thì số vốn đầu tư vào Việt Nam còn quá nhỏ bé chưa xứng đáng với tiềm lư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuan hệ kinh tế Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu (1995 - 2004).pdf
Tài liệu liên quan