Visual Basic được xem là một công cụ phát triển phần mềm. Đã gần mười năm, Visual Basic quả không hổ danh là một ngôn ngữ lập trình phổ dụng nhất trên Thế Giới hiện nay. Nhưng tất cả những tuyên bố này là về cái gì ? Chính xác Visual Basic là gì và nó giúp gì cho ta ?
Vâng, Bill Gates đã mô tả Visual Basic như một “công cụ vừa dễ lại vừa mạnh để phát triển các ứng dụng Windows bằng Basic”. Điều này dường như chưa đủ để minh chứng cho tất cả những phô trương trên, trừ khi bạn hiểu ra rằng hiện đang có hàng chục triệu người dùng Microsoft Windows.
Visual Basic 2.0 đã từng nhanh hơn, mạnh hơn và thậm chí dễ dùng hơn Visual Basic 1.0. Visual Basic 3 bổ sung các cách thức đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basic 4 lại bổ sung thêm phần hổ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Visual Basic 5 đã bổ sung khả năng tạo các tập tin thi hành thực sự, thậm chí có khả năng tạo các điều khiển riêng. Và giờ đây, Visal Basic 6.0 bổ sung một số tính năng ngôn ngữ đã được mong đợi từ lâu, tăng cường năng lực Internet, và cả các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Quả thật, Visual Basic đã trở thành mạnh nhất và trôi chảy nhất chưa từng thấy.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1883 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí bán hàng trong xí nghiệp may mặc A&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh Visual Basic có tính năng cao hơn cả ,giúp cho người dùng trong các công tác tổ chức ,lập dự án, tìm kiếm, lưu trữ, biểu diễn thông tin, tiết kiệm thời gian. Phần mềm Visual Basic của hãng Microsoft là phần mềm phổ biến ở nước ta hiện nay. Visual Basic là ngôn ngữ lập trình trực quan theo hướng đối tượng lấy ngôn ngữ Basic làm gốc. Sử dụng phần mềm lập trình VB trên Windows sẽ giúp chương trình dễ sử dụng và tiện lợi cho người sử dụng vì nó cung cấp khả năng tạo đối tượng và các lớp bằng cách sử dụng giao diện thay ngôn ngữ, Visual Basic có giao diện đẹp, các thao tác đơn giản không bị phụ thuộc vào chương trình như các chương trình lập trình trên môi trường DOS. Khả năng kết nối và các công cụ truy vấn giúp cho ta tổ chức tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng khi cơ sở dữ liệu đã được tạo các quan hệ ràng buộc.
Tóm lại ,ngôn ngữ lập trình Visual Basic là một công cụ cần thiết cho người sử dụng có thể cập nhật, lưu trữ, tìm kiếm, xem sửa một cách nhanh chóng.
Với mong muốn áp dụng Visual Basic vào công tác quản lý,em xin thực hiện đề tài : Quản lớ bỏn hàng trong xớ nghiệp may mặc A&T. Công việc Quản lí bán hàng là một công việc rất phức tạp đối với những công ty, xí nghiệp lớn , vì vậy cần có một phần mềm hỗ trợ việc sử dụng máy tính để quản lý bán hàng sẽ giúp người quản lý dễ dàng hơn.
chương i:
Khái quát về công ty may a&t và bài toán quản lý bán hàng
I: Khái quát về công ty may A&T:
Công ty may A&T là một công ty may công nghiệp, gồm 100 công nhân, tổ chức bộ máy Công ty được chia làm 2 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và bộ phận kĩ thuật được khái quát ở sơ đồ sau:
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kĩ thuật
Giám đốc
Phòng king doanh
Phòng kế toán, tài vụ
Phòng hành chính
Phòng nguyên liệu
Phòng KT công nghệ
Phòng xây dụng cơ bản
Phân xưởng may
Phân xưởng sợi
Phân xưởng đóng bao SP
II: Bài toán quản lí bán hàng:
Đối với công ty A&T, quy trình bán hàng diễn ra như sau:
+ Phòng kinh doanh (bộ phận phụ trách bán hàng) nhận được đơn mua hàng của khách hàng. Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành xem xét tính hợp lệ cũng như khả năng đáp ứng của công ty sau đó trả lời khách hàng để tiến hành các công việc tiếp theo.
+ Bộ phận bán hàng sẽ tiến hành chuyển giao sản phẩm cho từng Khách hàng đã gửi đơn đặt hàng và làm hóa đơn thanh toán.
+ Sau khi đã xác nhận hàng hóa đã nhận được, Khách hàng sẽ tiến hành công việc chuyển tiền mua hàng cho công ty.
+ Các hoá đơn bán hàng sẽ được chuyển cho kế toán thu và lưu lại nhằm tổng hợp bán hàng khi đến kỳ.
Như vậy, yêu cầu đặt ra của chương trình Quản lí bán hàng là:
Cho phép quản lí được số lượng của sản phẩm được bán ra và nhập vào trong tháng, năm.
Quản lí được đối tượng khách hàng.
Quản lí được các loại hoá đơn bán hàng.
Quản lí được số lượng tồn kho tức thời phục vụ cho công tác giao dịch xuất, bán hàng được kip thời, đáp ứng nhanh và tốt nhất nhu cầu của khách.
Từ yêu cầu đó chương trình cần đạt được các yêu cầu tối thiểu sau:
+ Việc cập nhật ,lưu trữ các thông tin về khách hàng, sản phẩm, các loại hoá đơn phải đơn giản, dễ ràng, tránh được các sai sót khi cập nhật.
+ Việc tìm kiếm đơn giản ,nhanh chóng ,chính xác.
+ Việc in ấn tiện lợi, đẹp, dễ nhìn.
1:> Yêu cầu nhập dữ liệu đầu vào của bài toán:
Cập nhật dữ liệu về khách hàng.
Cập nhật dữ liệu về sản phẩm
Cập nhật dữ liệu về các hoá đơn xuất bán hàng và các sản phẩm được xuất bán ra trong mỗi hoá đơn.
Cập nhật dữ liệu về hàng trả lại .
2:> Các báo cáo đầu ra:
Báo cáo số lượng sản phẩm xuất bán trong ngày.
Bảng kê chi tiết các hoá đơn xuất bán trong ngày.
Báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn theo từng tháng, năm.
In ra danh mục hàng hoá, hợp đồng, danh mục khách hàng, in ra hoá đơn bán hàng.
Cho phép tìm kiếm để xem thông tin trong hoá đơn bán hàng
Chương II:
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.
I: Khái quát về thông tin quản lý:
1.1: Định nghĩa Hệ thống thông tin (HTTT):
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ và phân phối thông tin trong một ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học..Đầu vào của HTTT được lấy từ các nguồn và được xử lí bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho dữ liệu.
Ta có mô hình HTTT:
Thu nhập
Nguồn
Xử lý và lưu trữ
Đích
Kho dữ liệu
Phân phát
Như vậy mọi HTTT đều có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận dưa dữ liệu ra.
1.2: Tầm quan trọng của HTTT:
Chúng ta biết rằng, quản lý hiệu quả một tổ chức là dựa phần lớn vào chất lượng thông tin do HTTT chính thức sản sinh ra. Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kếm của một HTTT sẽ gây ra nhữnh hậu quả xấu nghiêm trọng.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của thông tin như sau:
-Tin cậy
- Đầy đủ
-Thích hợp
- Dễ hiểu
Được bảo vệ
- Đúng thời điểm
Vì thế mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển một HTTT là cung cấp cho các thành viên cuả tổ chức những công cụ quản lí tốt nhất.
1.3: Các công đoạn của phát triển hệ thống:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống .Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn.Nó bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
Làm rõ yêu cầu
Đánh giá khả năng thực thi
chuẩn bi và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đỗi với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được.Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triẻen một hệ thống mới .Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đây:
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2 Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4 Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
2.5 Đánh giá lại tính khả thi
2.6 Thay đổi đề xuất của dự án
2.7 Chuẩn bị trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn 3:Thiết kế lô gíc
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lô gíc của một hệ thống thông tin , cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt dược những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình lô gí của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ htóng mới sẽ sản sinh ra, nội dung của cơ sở dữ liệu, các sử lý và hợp tác hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liếu sẽ được nhập vào. Mô hình lô gíc sẽ phải được những người sử dụng xem xet và chuẩn y. Thiết kế lô gíc bao gồm những công đoạn sau:
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2 Thiết kế xử lý
3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức lô gíc
3.5 Hợp thức hoá mô hình lô gíc
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Mô hình lô gíc của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm.Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình lô gíc.Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là mô tả chi tiết .Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy đễ dàng hơn khi lựa chọn dưa trên những mô hình vật lý ngoài được xây dựng
Các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp:
4.1 Xác định các dàng buộc tin học và dàng buộc tổ chức
4.2 Xây dựng các phương án của giải pháp
4.3 Đánh giá các phương án của giải pháp
4.4 Chuẩn bị trình bày báo cáo giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này dược tiến hành sau khi sau hi một phương án của giải pháp được lựa chọn. Thiết kế vật ly bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trước hết là một tài liệu bao chức tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ càc cho người sử dụng và nó mô tả phần thủ công và cả những giao diện những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vvạt ly ngoài là:
5.1 Lập kế hoạch thiết kế vậtlý ngoài
5.2 Thiết kế các giao diện(vào/ ra)
5.3 Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
5.4 Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5 Chuẩn bị trình bày báo cáo về thiết kké vật lý ngoài
Giai đoạn 6: triển khai kĩ thuật
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kĩ thuật là phần tin học hoá của hệ thông thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu hhẹ thống. Các công đoạn của giai đoạn này gồm:
6.1 Lập kế hoạch thực hiện kĩ thuật
6.2 Thiết kế vật lý trong
6.3 Lập trình
6.4 Thử nghiệm hệ thống
6.5 Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thông cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Giai đoạ này gồm các công đoạn:
7.1 Lập kế hoạch cài đặt
7.2 Chuyển đổi
7.3 Khai thác và bảo trì
7.4 Đánh giá
II: Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin Quản lý bán hàng:
Có thể nói, các hệ thống thông tin king doanh và sản xuất có mặt trong tất cả các loại hình tổ chức doanh nghiệp, với nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm và dich vụ mà hệ thống Makerting dự kiến sẽ đưa vào kinh doanh. Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất hỗ trợ quá trình ra quyết định đối với các hoạt động phân phối và hoạch định các nguồn lực kinh doanh và sản xuất. HTTT kinh doanh bao gồm nhiều phân hệ HTTT nhỏ hơn. Sau đây là một số HTTT phục vụ quá trình quản lý bán hàng:
HTTT mua hàng có chức năng duy trì dữ liệu về mọi giai đoạn của cung cấp nguyên vật liệu và hangf hoá mua vào phục vụ sản xuất.
HTTT nhận hàng cung cấp những dạng thông tin như Ngày nhận hàng, số hiệu và tên nhà cung cấp, mã hiệu và số lượng đặt mua hàng, thông tin về tình trạng hư hỏng của hàng hoá lúc giao nhận (nếu có).
HTTT giao hàng hỗ trợ măt xích cuối của quá trình là nhập thành phẩm vào kho hoặc xuất giao cho khách hàng- người mua. Có nhiều tài liệu và báo cáo có thể hỗ trợ và kiểm soát các quá trình dự trữ và gioa hàng như baó cáo giao hàng và bản thân HTTT giao hàng lại cung cấp thông tin cần thiêt cho hệ thống hàng dự trữ và công nợ phải thu .
Các sơ đồ luồng thông tin và dữ liệu của nghiệp vụ quản lý bán hàng:
1: Sơ đồ chức năng Quản lý bán hàng:
QUảN Lý BáN HàNG
Quản lý giao dịch
Kiểm tra hoá đơn
Cho phép nhập lại
Lập phiếu nhập kho
Báo cáo chi tiết
Báo cáo tổng hợp
Thông tin đầu ra
Cập nhật dữ liệu mới
Xóa/ sửa dữ liệu
Nhập dữ liệu
2: Sơ đồ luồng thông tin:
Thời điểm
Khách hàng
Nhân viên
Kế toán thu
Lãnh đạo
Tức thời
Đơn đặt hàng
Đơn chấp nhận
Hóa đơn
bán hàng
Đơn bị từ chối
B/c tình hình tiêu thụ trong ngày
Hóa đơn
bán hàng
B/c tình hình tiêu thụ trong tháng
Hợp lệ?
Duyệt đơn
Viết HĐ giao hàng
*. DBF
Tổng hợp báo cáo ngày
Tổng hợp báo cáo tháng
Thông tin công nợ KH
Tính công nợ
Không
Có
Cuối ngày
Cuối tháng
3: Sơ đồ luồng dữ liệu:
Khách hàng và bộ phận quản lý
Kho thành phẩm
Lãnh đạo
Kế toán thu
Bộ phận sản xuất và bộ phận nhận hàng trả
Các bộ phận quản lý khác
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Luồng vào
Luồng ra
4: Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Khách hàng, các bộ phận quản lý
Cập nhật danh mục
1.0
Lãnh đạo
Bộ phận sản xuất và trả hàng
Giao dịch
2.0
Tổng hợp và báo cáo
3.0
Khách hàng và bộ phận quản lý
Kho thành phẩm kế toán thu
Bộ phận quản lý khác
Khách hàng, các bộ phận quản lý
Dữ liệu Dữ liệu về
về khách hàng thị trường mới
Dữ liệu Quyết định thay
về sản phẩm đổi giá sp
phiếu Y/C *. MDB
nhập nhập Báo
kho kho cáo
Hoá đơn
Báo cáo
Sơ đồ DFD phân rã mức 0.
5: Sơ đồ thuật toán nhập hoá đơn:
Begin
Nhập mã khách hàng
Hiện DMKH để chọn mã KH
Kiểm tra mã KH
Sai
Đúng
Gán tên khách hàng
Nhập mã SP
Hiện DMHH để chọn mã sản phẩm
Kiểm tra mã SP
Sai
Đ
Nhập tên SPvà đơn giá
Nhập số lượng và tính giá trị
Nhập Thêm ?
Có
Lưu lại hoá đơn
Không
End
Chương III:
Giới thiệu ngôn ngữ lập trình VISUAL BASIC
Visual Basic được xem là một công cụ phát triển phần mềm. Đã gần mười năm, Visual Basic quả không hổ danh là một ngôn ngữ lập trình phổ dụng nhất trên Thế Giới hiện nay. Nhưng tất cả những tuyên bố này là về cái gì ? Chính xác Visual Basic là gì và nó giúp gì cho ta ?
Vâng, Bill Gates đã mô tả Visual Basic như một “công cụ vừa dễ lại vừa mạnh để phát triển các ứng dụng Windows bằng Basic”. Điều này dường như chưa đủ để minh chứng cho tất cả những phô trương trên, trừ khi bạn hiểu ra rằng hiện đang có hàng chục triệu người dùng Microsoft Windows.
Visual Basic 2.0 đã từng nhanh hơn, mạnh hơn và thậm chí dễ dùng hơn Visual Basic 1.0. Visual Basic 3 bổ sung các cách thức đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basic 4 lại bổ sung thêm phần hổ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Visual Basic 5 đã bổ sung khả năng tạo các tập tin thi hành thực sự, thậm chí có khả năng tạo các điều khiển riêng. Và giờ đây, Visal Basic 6.0 bổ sung một số tính năng ngôn ngữ đã được mong đợi từ lâu, tăng cường năng lực Internet, và cả các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Quả thật, Visual Basic đã trở thành mạnh nhất và trôi chảy nhất chưa từng thấy.
Mặc khác, lợi điểm khi dùng Visual Basic chính là ở chỗ tiết kiệm thời gian và công sức so với các ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan ( Visual ), nghĩa là khi thiết kế chương trình, ta nhìn thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối tượng có mặt trong ứng dụng.
Một khả năng khác của Visual Basic chính là khả năng kết hợp các thư viện liên kết động DLL (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở rông cho Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó có một số yêu cầu mà Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL phụ trợ.
Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải qua hai bước :
Thiết kế giao diện (Visual Programming)
Viết lệnh (Code Programming)
Giới thiệu những đối tượng được sử dụng thường xuyên nhất trong phần thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng của Visual Basic.
Do Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến hành thay đổi một số thuộc tính của các đối tượng đó.
1. Form:
Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form (như là một biểu mẫu) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng.
Ta có thể xem Form như là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác. Form chính của ứng dụng, các thành phần của nó tương tác với các Fm
khác và các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại, hiển thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa.
Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu vào lúc hoàn tất thiết kế (thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc thiết kế) là kích cỡ và hình dáng mà người dùng sẽ gặp vào thời gian thực hiện, hoặc lúc chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổi kích cỡ và di chuyển vị trí của các Form đến bất kỳ nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi các thuộc tính của nó trong cửa sổ trong nhữngthuộc tính đối tượng (Properties Windows). Thực tế, tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành các thay đổi động để đáp thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành các thay đổi động để đáp
2. Tools Box : (Hộp công cụ)
Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các điều khiển mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu, là bảng chứa các đối tượng được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là thông dụng nhất :
Scroll Bar : (Thanh cuốn)
Các thanh cuốn được dùng để nhận nhập liệu hoặc hiển thị kết xuất khi ta
không quan tâm đến giá trị chính xác của một đối tượng nhưng lại quan tâm sự thay đổi đó nhỏ hay lớn. Nói cách khác, thanh cuốn là đối tượng cho phép nhận từ người dùng một giá trị tùy theo vị trí con chạy (Thumb) trên thanh cuốn thay cho cách gõ giá trị số. Thanh cuốn có các thuộc tính quan trọng nhất là :
- Thuộc tính Min : Xác định cận dưới của thanh cuốn
- Thuộc tính Max : Xác định cận trên của thanh cuốn
- Thuộc tính Value : Xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn
Option Button Control : (Nút chọn)
Đối tượng nút chọn cho phép người dùng chọn một trong những lựa chọn đưa
ra. Như vậy, tại một thời điểm chỉ có một trong các nút chọn được chọn.
Check Box : (Hộp kiểm tra)
Đối tượng hộp kiểm tra cho phép người dùng kiểm tra một hay nhiều điều kiện của chương trình ứng dụng. Như vậy, tại một thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm tra được đánh dấu.
Label : (Nhãn)
Đối tượng nhãn cho phép người dùng gán nhãn một bộ phận nào đó của giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng. Dùng các nhãn để hiển thị thông tin không muốn người dùng thay đổi. Các nhãn thường được dùng để định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khác bằng cách mô tả nội dung của nó. Một công cụ phổ biến nhất là hiển thị thông tin trợ giúp.
e. Image : (Hình ảnh)
Đối tượng Image cho phép người dùng đưa hình ảnh vào Form
f. Picture Box :
Đối tượng Picture Box có tác dụng gần giống như đối tượng Image.
g. Text Box : (Hộp soạn thảo)
Đối tượng Text Box cho phép đưa các chuỗi kí tự vào Form
Thuộc tính quan trọng nhất của Text Box là thuộc tính Text _ cho biết nội dung hộp Text Box.
h. Command Button : (Nút lệnh)
Đối tượng Command Button cho phép quyết định thực thi một công việc nào đó.
i. Directory List Box, Drive List Box, File List Box :
Đây là các đối tượng hỗ trợ cho việc tìm kiếm các tập tin trên một thư mục của ổ đĩa nào đó
j. List Box : (Hộp danh sách)
Đối tượng List Box cho phép xuất các thông tin về chuỗi.
Trên đây là những đối tượng được sử dụng thường xuyên nhất trong phần thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng của Visual Basic.
Chương IV:
CHương trình Quản lý bán hàng trong công ty may A&T
I: Cấu trúc chương trình:
1: Một số bảng thực thể.
a> Bảng Khách hàng:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
makh Text 5
tengd Text 40
diachi Text 60
dienthoai Text 13
Fax Text 13
Lc Memo -
b> Bảng Hàng hoá
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
MaSanPham Text 10
TenSanPham Text 100
DonViTinh Text 10
C:> Bảng hợp đồng:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
mahd Text 5
ngayky Number 2 thangky Number 2 namky Number 4
d:>Hoá đơn xuất:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
sohdx Text 5
ngayxuat Number 2 thangxuat Number 2 namxuat Number 4 mahd Text 5
kho Text 10
e:> Hàng xuất:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
mahang Text 5
soluong Number 9 sohdx Text 5 mahd Text 4 dongia Number 9
f:> Hàng nhập:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
mahang Text 5
soluong Number 9 sohdn Text 5 mahd Text 4 dongia Number 9
H:> Hàng trả lại:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước
mahang Text 5
soluong Number 9 sohdtl Text 5 mahd Text 4 dongia Number 9
2:Sơ đồ quan hệ thực thể:
II: Giới thiệu một số giao diện chính của chương trình:
1: Giao diên nhập mật khẩu:
Khi người sử dụng bắt đầu làm việc, chương trình đòi hỏi nhập tên người dùng và mật khẩu đã được đăng ký, khi nạp đúng môi trương lam việc sẽ được đăng tải.
2: Giao diện chính chương trình quản lý bán hàng
Người dùng bắt đầu làm việc thông qua màn hình chính của chương trình với hệ thống thực đơn như Cập nhật khách hàng, cập nhật hoá đơn, xem báo cáo tồn kho, tìm kiếm hoá đơn bán hàng......
3: Form Khách hàng:
Form Khách hàng dùng để cập nhật thông tin về khách hàng mới hay loại bỏ thông tin khách hàng nào không cần thiết.
Form Khach hàng thiết kế có dùng DataGrid để có thể hiện đồng thời thông tin về những khách hàng đã có, người sử dụng có thể dễ dàng xem mà không cần phải tra cứu tìm kiếm khách hàng.
Khi cần danh sách tất cả các khách hàng, người sử dụng có thể xem và in ra máy in thông qua nút In.
Báo cáo in tất cả khách hàng
4: Form Danh mục hàng hoá:
Form Danh mục hàng hoá cũng có chức năng tương tự như Form Hàng hoá.
Nghiệp vụ phát sinh khi có loại hàng mới hay loại bỏ hàng cũ không cần thiết.
5:Form nhập hoá đơn bán hàng:
Khi xuất hàng, người bán hàng dựa vào khách hàng để cập nhât bản hợp đồng mua hàng, sau đó, dựa vào số hợp đồng mà người bán sẽ cập nhật các thông tin vào hoá đơn mua hàng. Với màn hình nhập hoá đơn như thế nay, người cập nhật thông tin sẽ không cần nhập lai các thông số của khách hàng mua nhiều lần, chỉ cần chọn số hợp đồng ứng với khach hàng đó ở ComboBox hợp dồng thì số hoá đơn sẽ hiện ra, lúc này người nhập sẽ nhập vào số hoá đơn bán hàng , như vậy đã khắc phục được việc phải nhập tên của một khách hàng nhiều lần ứng với mỗi lần mua hàng, thông tin này chỉ cần nhập một lần ở Hoá đơn xuất. Đồng thời khi muốn xem thông tin thì ứng với mỗi số hoá đơn thì thông tin về hàng mua sẽ hiện ra.
Khi muốn in Hoá đơn bán hang, người dùng chỉ cần chọn số hoá đơn cần in sau đó nhấp nút in, các thông tin liên quan sẽ được in ra.
Hoá đơn bán hàng
Form Hoá đơn nhập, Hoá đơn hàng trả lại cũng tương tự.
7:> Form Hợp đồng:
Đây là form cập nhật các bản hợp đồng được kí kết với khách hàng. Nó cũng có chức năng tương tự như Form Hàng Hoá hay Khách hàng.
Khi cần in ra tất cả các bản hợp đồng thì chỉ cân nhấp nút in.
8:>In báo cáo xuất nhập tồn:
Khi chọn thực đơn In báo cáo xuất nhập tồn thì một Form lọc xuất hiện cho phép người dùng có thể in báo cáo ra theo khoảng thời gian tuỳ chọn với đơn vị nhỏ nhất là tháng. Dữ liệu in ra có thể được sắp xếp theo trình tự thời gian hoặc theo mã hàng.
9:> Form Tìm kiếm:
Tuỳ theo thông số được biết mà người sử dụng chọn tìm theo số hoá đơn hay số hợp đồng. Khi nhấp nút In thì chương trình sẽ hiện kêt quả dưới dạng báo cáo.
III: Đánh giá và hướng phát triển của Chương trình:
1:> Hạn chế:
Ngoài những chức năng mà chương trình mang lại đã giới thiệu ở trên, chương trình còn có một số hạn chế sau:
Chưa tính được tồn kho tức thời, chưa tính được lượng tồn kho theo quý
Chương trình còn thiếu một số công cụ hỗ trợ người dùng,
Chương trình chưa đi sâu quản lý từng bộ phận riêng biệt.
.....
2:> Hướng phát triển:
Cần đưa vào những công cụ phục vụ và hỗ trợ cho người dùng được tốt hơn
Thêm chức năng tính tồn kho theo quý, theo ngày...
Xây dựng giao diện thân thiên hơn.
Kết luận
Trên đây là toàn chương trình Quản lý bán hàng trong công ty may A&T. Chương trình được viêt bởi ngôn ngữ Visual Basic hỗ trợ bán hàng. Chương trình này chủ yếu hoạt động chủ yếu dựa vào các giao tiếp giữa người sử dụng và máy tính ,vì vậy tác giả đã cố gắng đưa ra một hệ thống giao diện cho chương trình một cách gần gũi ,thân thiện với người sử dụng , hệ thống thông báo dễ hiểu dễ thực hiện
Chương trình bước đầu đã cho những kết quả tốt , thực hiện đúng theo các yêu cầucác nhiệm vụ chức năng đã đưa ra.Tuy nhiên cũng như bất kỳ một sản phẩm phần mềm nào khác chương trình cần được bổ sung hoàn thiện không ngừng để phù hợp ,đáp ứng các yêu cầu mới về quản lý thông tin của người sử dụng.Các chức năng cần được cải tiến để thực hiện các yêu cầu nhanh chóng , hiệu quả hơn.
Chương trình trên đây chắc chắn sẽ còn có rất nhiều các khiếm khuyết nhật định,tác giả sẽ cố gắng học hỏi , để luôn cải tiến hoàn thiện chương trình đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng trong những phiên bản mới nhất.
Mục lục
Lời nói Đầu
Chương i: Khái quát về công ty may a&t và bài toán quản lý bán hàng
. I: Khái quát về công ty may A&T:
II: Bài toán quản lí bán hàng:
1:> Yêu cầu nhập dữ liệu đầu vào của bài toán
2:> Các báo cáo đầu ra
Chương II: phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.
I: Khái quát về thông tin quản lý
1.1: Định nghĩa Hệ thống thông tin (HTTT)
1.2: Tầm quan trọng của HTTT
1.3: Các công đoạn phát triển hệ thống
II: Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin Quản lý bán hàng
1: Sơ đồ chức năng Quản lý bán hàng
2: Sơ đồ luồng thông tin
3: Sơ đồ luồng dữ liệu
4: Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quanlybanhang-38.doc