Mục lục
Lời mở đầu 3
Chương 1: Lí thuyết chung về quản lí chi phí dự án giai đoạn thực hiện 4
1.1. Khái niệm chung 4
1.1.1Quản lý chi phí dự án 4
1.1.2.Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư 6
1.1.3. Ước tính và dự toán chi phí các công việc của dự án 6
2.1. Các phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí 8
2.1.1.Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu 8
2.1.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh 10
2.3. Quy trình quản lý chi phí dự án 11
2.3.1. Phân tích dòng chi phí 12
2.3.2. Kiểm soát chi phí của dự án 12
Chương 2: Ứng dụng quá trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện vào vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm 13
2.1. Ước tính và dự toán chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm 13
2.2. Áp dụng hai phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm 14
2.2.1. Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu 16
2.2.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh 18
2.3. Thực hiện quy trình quản lý chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm 20
2.3.1. Phân tích dòng chi phí của công trình 20
2.3.2. Kiểm soát chi phí của công trình 23
2.4. Những ưu điểm và nhược điểm rút ra được từ quy trình quản lý chi phí khu du lịch Quất Lâm 24
2.4.1. Ưu điểm 24
2.4.2. Nhược điểm 25
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện đầu tư trong đầu tư xây dựng công trình 26
3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác ước tính, dự toán chi phí thực hiện dự án 26
3.2. Giải pháp nâng cao thực hiện các phương pháp 28
Kết luận 29
Chi tiết phần ước tính và dự toán chi phí các công việc của dự án khu du lịch Quất Lâm 30
Danh mục tài liệu tham khảo: 32
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6196 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí chi phí dự án trong giai đoạn thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác công việc dự án
Để lập kế hoạch và quản lí dự án đạt hiệu quả, công tác ước tính chi phí dự án đóng vai trò hết sức quan trọng. Thông qua việc ước tính chính xác các thông số của dự án, nhà đầu tư có cơ sở để dự trù kinh phí cũng như có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn cho dự án một cách rõ ràng, hiệu quả.
Đầu ra quan trọng của quản lý chi phí dự án là ước tính chi phí. Có nhiều loại ước tính chi phí và những công cụ cùng với kỹ thuật giúp tạo ra chúng. Điều quan trọng là phát triển một kế hoạch quản lý chi phí trong đó mô tả sự dao động chi phí sẽ được quản lý trong dự án ra sao
Một số phương pháp ước tính chi phí:
Ước tính tương tự ( ước tính từ trên xuống - top-down)
Phương pháp này được tính trên cơ sở sử dụng các chi phí thực hiện dự án tương tự trước đó làm nền tảng cơ bản để tính chi phí dự án mới.
Ưu điểm: Đơn giản, mất ít thời gian
Nhược điểm: Độ chính xác phụ thuộc vào độ chính xác của dự án trước. Đồng thời do thực tế ít có những dự án có điều kiện giống hẳn nên còn nhiều sai lệch.
Dưới lên (Bottom-up):
Phương pháp này được sử dụng để ước tính chi phí của những phần công việc riêng lẻ, từ đó tính toán toàn bộ dự án.
Ưu điểm: Tính chính xác cao hơn
Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Chi phí cũng như tính chính xác của phương án này phụ thuộc vào quy mô của từng công việc.
Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp này sử dụng các tham số trong mô hình toán để dự đoán chi phí dự án. Mô hình COCOMO (Constructive Cost Model) là Mô hình thông dụng.
Ưu điểm: Phương pháp này có độ tin cậy cao, chi kết quả khả thi khi thông tin sử dụng chính xác và có thể xác định rõ tham số sử dụng trong mô hình
Nhược điểm: Tùy vào nguồn thông tin thu thập được mà việc xử lý đơn giản hay phức tạp.
Mô hình điểm chức năng
Việc ước tính chi phí dự án phụ thuộc chặt chẽ vào chất lượng nguồn thông tin thu thập được cũng như những yếu tố liên quan như phạm vi dự án, thời gian, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng. Độ chính xác sẽ tăng dần theo các giai đoạn cảu chu kỳ dự án.
1.1.3.2. Dự toán chi phí công việc dự án
Dự toán chi phí công việc dự án là việc xác định chi phí chi tiết căn cứ vào hệ thống công việc, khoản mục, các chi tiết nguyên vật liệu cần sử dụng cho dự án.
Dự toán chi phí được thực hiện sau khi hoàn thành các công việc:
- Thiết kế dự án
- Phạm vi công việc
- Hóa đơn nguyên vật liệu,bảng liệt kê chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu sử dụng
- Kế hoạch chi tiết
- Định mức chi phí tiền công, giờ máy.
Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, cần dự toán theo những khoản mục chi phí trực tiếp – gián tiếp, chi phí lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, các khoản mục có liên quan đến thời gian, chi phí theo tổ đội, …
Ước tính chi phí dự án càng tiến tới dự toán chi phí ( mức độ chính xác của ước tính tăng dần) theo các giai đoạn của chu kỳ dự án. Bắt đầu từ giai đoạn nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư chi đến giai đoạn phát triển, thực hiện dự án, đi đến kết thúc. Ở đây, cùng với việc gia tăng thời gian cũng như chi phí thực hiện ước tính, công tác ước tính chi phí dự án ngày càng đạt được độ chính xác cao. Nguyên nhân là do nguồn thông tin thu thập được càng hoàn chỉnh và sát với tình hình thực tế cũng như chi phí bỏ ra cho công tác ước tính phù hợp, việc ước tính được thực hiện hiệu quả hơn, đưa ra kết quả chính xác.
2.1. Các phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí
2.1.1.Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu
Sau khi đã ước tính, dự toán được chi phí, mục tiêu của nhà quản lí dự án là thực hiện quản lí chi phí theo mục tiêu quản lí dự án nhằm đảm bảo 3 yếu tố: chất lượng, thời gian và chi phí. Thực tiễn quản lí cho thấy luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian và chi phí trong điều kiện đảm bảo chất lượng. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Nếu rút ngắn được thời gian thực hiện trong điều kiện bảo đảm chất lượng thì có sự biến động trong tổng chi phí: chi phí trực tiếp tăng lên, chi phí gián tiếp giảm và khoản tiền phạt do dự án kéo dài giảm hoặc trong một số trường hợp có thể được nhận thưởng do hoàn thành trước thời hạn. Đa phần là thời gian rút ngắn thì tổng chi phí tăng lên.
Trong thực tế, đôi khi mục tiêu của nhà quản lí là phải đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc.Trong trường hợp này nhà quản lí phải thực hiện một kế hoạch chi phí hợp lí: rút ngắn được tổng thời gian thực hiện dự án đồng thời chi phí tăng lên là cực tiểu dựa trên phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu.
Trong quá trình lập dự án có thể xây dựng hai phương án: phương án bình thường và phương án đẩy nhanh. Phương án bình thường là phương án dự tính mức chi phí cho các công việc dự án ở mức bình thường ( được xem là thấp nhất) va thơi gian thực hiện dự án tương đối dài ( được xem là dài nhất ) . Phương án đẩy nhanh là phương án có thời gian thực hiện dự án ngắn ( được xem là ngắn nhất ) và do đó cần chi phí nhiều hơn ( chi phí trong trường hợp này được xem là lớn nhất ).
Trên cơ sở hai phương án này, các nhà quản lý dự án xây dựng các phương án điều chỉnh. Phương án điều chỉnh là phương án hợp lý hơn, có chi phí thấp hơn phương án đẩy nhanh và thời gian có thể rút ngắn so với phương án bình thương. Một trong những phương án điều chỉnh được nhiêu nhà quản lí quan tâm là phương án hay kế hoạch chi phí cực tiểu
2.1.1.1.Khái niệm :
Kế hoạch chi phí cực tiểu: là phương pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện những công việc lựa chọn, sao cho chi phí tăng thêm cực tiểu, do đó, giảm tổng chi phí và rút ngắn hợp lý độ dài thời gian thực hiện dự án .
Thời gian bình thường: Thời gian bình thường thực hiện một công việc là thời gian hoàn thành công việc trong những điều kiện bình thường, không có những thay đổi đột biến về thiết bị, lao động, các nhân tố bên ngoài….
Chi phí lao động bình thường : chi phí binh thường của một công việc là chi phí cho một công việc nào đó thực hiện trong điều kiện binh thường ( gắn với thời gian bình thường nêu trên.
Thời gian đẩy nhanh: thời gian đẩy nhanh là thời gian thực hiện một công việc trong điều kiên đã được rút ngắn đến mức cho phép hợp lí ( không thể rút ngắn thêm được nữa ) trong điều kiện kĩ thuật, trình độ lao động và các nhân tố khác hiện tại.
Chi phí đẩy nhanh: Chi phí đẩy nhanh của một công việc là chi phí thực hiện công việc gắn với thơi gian đẩy nhanh, là mức chi phí được xem là cao nhất khi thơi gian thực hiện công việc đó không thể rút ngắn thêm trong điêu kiện hiện tại
Giả định về chi phí:. Trong phân tích chi phí, chúng ta giả định chi phí trực tiếp thực hiện một công việc nào đó tăng lên khi thời gian thực hiện công việc được rút ngắn.
2.1.1.2.Các bước thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu
Để thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu, cần tuân thủ các bước sau đây:
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án bình thường.
Bước 2: Tính tổng chi phí của phương án bình thường
Bước 3: Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến độ thực hiện làm tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thời gian thực hiện công việc làm tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thơi gian thực hiện công việc này.
Bước 4: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc trên đường găng cho đến khi mục tiêu đạt được hoặc không thể giảm thêm được nữa. Cuối cùng thiết lập được một phương án điều chỉnh có chi phí tăng cực tiểu và thơi gian rút ngắn cho với phương án bình thường.
Bước 5: Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phuwong án điều chỉnh ( kế hoạch chi phí cực tiểu)
2.1.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh
Thông thường, các nhà quản lý luôn muốn thực hiện dự án với tiến độ nhanh nhấ nhưng lại không muốn bỏ ra chi phí quá lớn. Do đó, kế hoạch đặt ra là phải tiết kiệm được chi phí ở mức hợp lý so với phương án đẩy nhanh trong khi vẫn đảm bảo được tiến độ dự án.
2.1.2.1. Khái niệm
Phương án đẩy nhanh là phương án có thời gian thực hiện ngắn nhất ( được xem là không có khả năng rút ngắn hơn nữa) và chi phí lớn nhất.
Giả định: Giữa việc thời gian thực hiện từng công việc với hoạt động giảm giá thành ( chi phí biên của mỗi công việc) và đường găng của phương án đẩy nhanh có mối quan hệ phụ thuộc tuyến tính. Việc kéo dài thời gian thực hiện 1 công việc nào đó của dự án có thể tiết kiệm được 1 khoản chi phí nhất định. D đó, muốn giảm chi phí trực tiếp của phương án đẩy nhanh ta không thể kéo dài thời gian thực hiện công việc găng mà chỉ có thể tác động đến thời gian của những công việc không găng.
2.1.2.2.Các bước thực hiện:
Bước 1: Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh
Bước 2: Xác định công việc găng và không găng.
Bước 3: Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng nếu có thể đươc. Lưu ý: Không thể kéo dài thời gian thực hiện các công việc này quá giới hạn, đặc biệt là không quá thời hạn cho phép trong dự án bình thường.
Bước 4: Tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực hiện các công viêc không găng.
Tổng chi phí tiết kiệm của dự án
Trong đó:
Ci: chi phí biên của công việc không găng thứ i
Ti: Thời gian thực tế kéo dài của công việc găng thứ i
n: số công việc không găng của phương án đẩy nhanh mà có thể kéo dài thời gian
i: chạy từ 1 đến n
Bước 5: Xác định thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện ( trực tiếp và gián tiếp) của phương án điều chỉnh mới.
2.3. Quy trình quản lý chi phí dự án
Mục tiêu của nhà quản lí là thực hiện công việc theo đúng tiến độ đồng thời có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng hiệu quả đồng vốn hoặc có thể kiểm soát chi phí, đưa chi phí về mức kế hoạch.
2.3.1. Phân tích dòng chi phí
2.3.1.1.Mục đích
Phân tích dòng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế hoạch chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.1.2.Cách thực hiện
Phương pháp phân tích dòng chi phí dự án dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó. Giả định chi phí được sử dụng đồng đều trong các ngày thực hiện công việc, do đó, cho phép tính được chi phí bình quân một ngày thực hiện từng công việc dự án. Dựa vào kế hoạch triển khai sớm và mức chi phí trên một ngày, xây dựng đương cong chi phi tích lũy. Đường cong này và đường cong chi phí tích lũy theo kế hoạch triển khai muôn ( thiết lập tương tư ) là những cơ sở để quản lí chi phí dự án. Trên cơ sở hai dòng chi phí các nhà quản lí quyết định lựa chọn kế hoạch triển khai sớm hoặc muồn nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. Nếu dòng tiền chi phí phát sinh theo kế hoạch triển khai sớm chủ yếu vào thơi kì đầu tiến hành dự án thì việc vay mượn đầu tư ( nếu phải đi vay) sớm hơn, đồng nghĩa với việc chi trả lãi vay nhiêu hơn. Như vậy, chi phí tài chính của dự án theo kế hoạch triển khai sớm sẽ lớn hơn kế hoạch triển khai muộn.
2.3.2. Kiểm soát chi phí của dự án
Kiểm soát chi phí là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lí hiệu quả chi phí dự án.
Kiểm soát chi phi bao gồm những nội dung cơ bản sau :
Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch.
Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở.
Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép
Để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí cơ sở. Đường chi phí cơ sở là ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi tiến trình dự án. Trên cơ sở đường chi phí cơ sở, cán bộ dự án kiểm soát những biến động thực tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở và có kế hoạch, biên pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả chi phí dự án
Chương 2: Ứng dụng quá trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện vào vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm
2.1. Ước tính và dự toán chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm
Các công việc xây dựng bể bơi trong nhà ở khu du lịch Quất Lâm bao gồm: Đào đất, làm móng, đặt ống nước bên ngoài, trắc đạc, đặt ống nước bên trong, làm đường điện, làm mái, xây tường gạch, kiểm tra đường ống nước, làm trần gỗ, xây tường bao, hoàn chỉnh nội thất, hoàn chỉnh ngoại thất và cuối cùng là tạo cảnh quan.
Công việc
Công việc trước
Chương trình đẩy nhanh
Chương trình bình thường
Mã cv
Nội dung
Tg (tuần)
CP (Tr$)
Ước lượng thời gian (tuần)
Chi phí (tr$)
A
B
M
A
Đào đất
4
1.3
3
7
5
1
B
Làm móng
A
2
0.5
1
5
1.5
0.5
C
Đặt ống nước bên ngoài
A
4
1.3
4
12
5
0.9
D
Trắc đạc
C
8
2.8
8
24
10
2.4
E
Đặt ống nước bên trong
C
7
2.1
7
13
10
1.5
F
Làm đường điện
D
6
2.25
5
11
9.5
1.8
G
Làm mái
D
3
1.4
3.5
6.5
5
1
H
Xây tường gạch
D
7
2.15
6
16
8
1.8
I
Kiểm tra đường ống nước
E, H
1
0.05
1
1
1
0.05
K
Làm trần gỗ
B, F
2
0.4
1
3
2
0.4
L
Xây tường bao
H
2
0.425
1.5
4.5
3
0.3
M
Hoàn chỉnh nội thất
G, K, L
8
1.725
7
11
9
1.5
N
Hoàn chỉnh ngoại thất
I
5
1.65
6
10
6.5
1.2
O
Cảnh quan
M
4
2.1
5
13
7.5
2
Chi phí gián tiếp là 0.2 triệu USD/tuần
2.2. Áp dụng hai phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm
Sau đây nhóm thực hiện đề tài đi vào xem xét từng phương pháp được áp dụng trong quản lý chi phí giai đoạn thực hiện đầu tư đối với công trình bể bơi trong nhà thuộc dự án khu du lịch Quất Lâm với trình tự các công việc, thời gian được thực hiện theo bảng sau:
Công việc
Nội dung
Công việc trước
Chương trình đẩy nhanh
Chương trình bình thường
Mã số
Thời gian (tuần)
Chi phí (Triệu USD)
Thời gian (tuần)
Chi phí (Triệu USD)
a
Đào đất
4
1.3
5
1
b
Làm móng
a
2
0.5
2
0.5
c
Đặt ống nước bên ngoài
a
4
1.3
6
0.9
d
Trắc đạc
c
8
2.8
12
2.4
e
Đặt ống nước bên trong
c
7
2.1
10
1.5
f
Làm đường điện
d
6
2.25
9
1.8
g
Làm mái
d
3
1.4
5
1
h
Xây tường gạch
d
7
2.15
9
1.8
i
Kiểm tra đường ống nước
e,h
1
0.05
1
0.05
k
Làm trần
b,f
2
0.4
2
0.4
l
Xây tường bao
h
2
0.425
3
0.3
m
Hoàn chỉnh nội thất
g,k,l
8
1.725
9
1.5
n
Hoàn chỉnh ngoại thất
i
5
1.65
7
1.2
o
Cảnh quan
m
4
2.1
8
2
Tổng
20.15
16.35
Với chi phí gián tiếp là 0.2 triệu USD/ tuần
2.2.1. Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án bình thường
Sơ đồ PERT :
1
2
5
3
4
6
7
9
11
10
8
a
b
c
d
e
h
f g
l
m
o
i
n
Đường găng của phương án bình thường là a-c-d-h-l-m-o với độ dài 52 tuần
Bước 2 : Tính tổng chi phí của phương án bình thường
TC( bình thường) = 16.35 ( Triệu USD)
Bước 3, 4 : Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến độ thực hiện làm tăng chi phí thấp nhất
Công việc găng của phương án bình thường
Thời gian thực hiện ( tuần)
Chi phí biên ( triệu USD)
Thời gian có thể đẩy nhanh (tuần)
Thời gian thực tế đẩy nhanh( tuần)
Chi phí trực tiếp tăng thêm ( triệu USD)
Phương án bình thường
Phương án đẩy nhanh
Đường găng ban đầu a-c-d-h-l-m-o là 52 tuần
A
5
4
0.3
1
1
0.3
C
6
4
0.2
2
2
0.4
D
12
8
0.1
4
4
0.4
H
9
7
0.175
2
2
0.35
L
3
2
0.125
1
1
0.125
M
9
8
0.225
1
1
1
O
8
4
0.025
4
4
0.1
Đường găng thứ hai a-c-d-f-k-m-o
A
5
4
0.3
1
1
-
C
6
4
0.2
2
2
-
D
12
8
0.1
4
4
-
F
9
6
0.15
3
2
0.3
K
2
2
0
0
-
-
M
9
8
0.225
1
1
-
O
8
4
0.025
4
4
-
Tổng chi phí trực tiếp tăng thêm
2.2
Bước 5: Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phương án điều chỉnh
Tuần thứ
52
51
50
49
48
47
46
45
Chi phí trực tiếp
16.35
16.375
16.4
16.425
16.45
16.55
16.65
16.75
Chi phí gián tiếp
10.4
10.2
10
9.8
9.6
9.4
9.2
9
Tổng chi phí
26.75
26.575
26.4
26.225
26.05
25.95
25.85
25.75
Tuần thứ
44
43
42
41
40
39
38
37
Chi phí trực tiếp
16.85
16.975
17.175
17.375
17.6
17.9
18.225
18.55
Chi phí gián tiếp
8.8
8.6
8.4
8.2
8
7.8
7.6
7.4
Tổng chi phí
25.65
25.575
25.575
25.575
25.6
25.7
25.825
25.95
Phương án điều chỉnh theo kế hoạch chi phí cực tiểu có thời gian thực hiện là 41 tuần , với chi phí trực tiếp là 17.375 triệu USD và chi phí gián tiếp là 8.2 triệu USD , tổng chi phí là triệu25.575 USD . So với phương án bình thường đã giảm được 11 tuần và tổng chi phí tiết kiệm được là 1.175 triệu USD
2.2.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh
Bước 1: Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh
Thời gian dự trữ các công việc theo phương án đẩy nhanh
Công việc
Công việc trước
Thời gian (tuần)
ES
EF
LF
LS
Thời gian dự trữ tự do
A
4
0
4
4
0
0
B
A
2
4
6
23
21
16
C
A
4
4
8
8
4
0
D
C
8
8
16
16
8
0
E
C
7
8
15
31
24
8
F
D
6
16
22
25
19
0
G
D
3
16
19
23
20
6
H
D
7
16
23
23
16
0
I
e,h
1
23
24
32
31
0
K
b,f
2
22
24
25
23
1
L
H
2
23
25
25
23
0
M
g,k,l
8
25
33
33
25
0
N
I
5
24
29
37
32
8
O
M
4
33
37
37
33
0
Bước 2: Xác định các công viêc găng và không găng
Công việc găng: a-c-d-h-l-m-o
Công việc không găng : b-e-f-g-i-k-n
Bước 3, 4: Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng trong giới hạn cho phép và tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực hiện các công việc không găng
Công việc không găng của phương án đẩy nhanh
Thời gian (tuần)
Chi phí( triệu USD)
Chi phí biên ( triệu USD)
Thời gian dự trữ (tuần)
Thời gian thực tế kéo dài (tuần)
Tổng chi phí tiết kiệm (Triệu USD)
PA bình thường
PA đẩy nhanh
PA bình thường
PA đẩy nhanh
B
2
2
0.5
0.5
0
16
0
0
E
10
7
1.5
2.1
0.2
8
3
0.6
F
9
6
1.8
2.25
0.15
0
0
0
G
5
3
1
1.4
0.2
6
2
0.4
I
1
1
0.05
0.05
0
0
0
0
K
2
2
0.4
0.4
0
1
0
0
N
7
5
1.2
1.65
0.225
8
2
0.45
Tổng
7
1.45
Bước 5: Xác định tổng thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện
Tổng thời gian hoàn thành dự án là: 37 tuần
Tổng chi phí thực hiện là 25.65 triệu USD trong đó chi phí trực tiếp là 18.25 triệu USD và chi phí gián tiếp là 7.4 triệu USD
Từ 2 phương pháp trên ta có bảng tổng hợp sau :
Phương án bình thường
Phương án đẩy nhanh
Kế hoạch chi phí cực tiểu
Kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh
Thời gian (tuần)
52
37
41
37
Chi phí trực tiếp (triệu USD)
16.35
20.15
17.375
18.7
Chi phí gián tiếp( triệu USD)
10.4
7.4
8.2
7.4
Tổng chi phí
26.75
27.55
25.575
26.1
2.3. Thực hiện quy trình quản lý chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm
2.3.1. Phân tích dòng chi phí của công trình
Dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó để phân tích dòng chi phí dự án. Với giả định chi phí được sử dụng đồng đều trong các tuần thực hiện công việc.
Bảng: thời gian và chi phí thực hiện dự án
Công việc
Thời gian (tuần)
Công việc trước
Chi phí (tr.đ)
Chi phí một tuần (tr.đ)
Thời gian bắt đầu
Sớm
Muộn
A
5
1
0.2
0
0
B
2
A
0.5
0.25
5
31
C
6
A
0.9
0.15
5
5
D
12
C
2.4
0.2
11
11
E
10
C
1.5
0.15
11
34
F
9
D
1.8
0.2
23
24
G
5
D
1
0.2
23
30
H
9
D
1.8
0.2
23
23
I
1
E, H
0.05
0.05
32
44
K
2
B, F
0.4
0.2
32
33
L
3
H
0.3
0.1
32
32
M
9
G, K, L
1.5
0.17
35
35
N
7
I
1.2
0.17
33
45
O
8
M
2
0.25
44
44
Trích bảng dòng chi phí theo kế hoạch triển khai sớm và triển khai muộn
Bảng tổng hợp chi phí tích lũy theo hai kế hoạch triển khai sớm và muộn
Ngày
Kế hoạch triển khai sớm
Kế hoạch triển khai muộn
Công việc
CP/ngày (tr.đ)
CP tích lũy(tr.đ)
Công việc
CP/ngày (tr.đ)
CP tích lũy(tr.đ)
0-4
A
0.2
1
A
0.2
1
5-6
B, C
0.4
1.8
C
0.15
1.3
7-10
C
0.15
2.4
C
0.15
1.9
11-20
D, E
0.35
5.9
D
0.2
3.9
21-22
D
0.2
6.3
D
0.2
4.3
23
F, G, H
0.6
6.9
H
0.2
4.5
24-27
F, G, H
0.6
9.3
H, F
0.4
6.1
28-29
F, H
0.4
10.1
H, F
0.4
6.9
30
F, H
0.4
10.5
H, F, G
0.6
7.5
31
F, H
0.4
10.9
H, B, F, G
0.85
8.35
32
K, L, I
0.35
11.25
L, B, F, G
0.75
9.1
33
K, L, N
0.47
11.72
L, K ,G
0.5
9.6
34
L, N
0.27
11.99
L, K, G, E
0.65
10.25
35-39
M, N
0.34
13.7
M, E
0.32
11.9
40-43
M
0.17
14.37
M, E
0.32
13.13
44
O
0.25
14.62
O, I
0.3
13.43
45-51
O
0.25
16.37
O, N
0.42
16.37
2.3.2. Kiểm soát chi phí của công trình
Để đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng tiến độ , chi phí bỏ ra đúng với dự toán đã đề ra thì chủ đầu tư cần có kế hoạch nhằm kiếm soát chi phí cho hoạt động đầu tư xây dựng . Dựa vào đồ thị về chi phí kế hoạch và chi phí thực tế của hoạt động xây dựng bể bơi để đưa ra được các đánh giá ,nhận xét cũng như phát hiện được các nguyên nhân gây ra các thiệt hại về chi phí hàng tháng để có hướng khắc phục kịp thời nhằm quản lý hiệu quả các khoản chi phí đã bỏ ra
Từ sơ đồ trên chúng ta có thể thấy rằng chi phí thực tế bỏ ra thấp hơn chi phí kế hoạch, ở một số tháng chi phí này bằng đúng chi phí kế hoạch nhưng không có tháng nào vượt quá chi phí kế hoạch. Điều này có thể cho thấy việc sử dụng vốn để xây dựng bế bơi của chủ đầu tư khá hiệu quả , họ sẽ không bị động trong quá trình huy động vốn cho hoạt động đầu tư của mình.
2.4. Những ưu điểm và nhược điểm rút ra được từ quy trình quản lý chi phí khu du lịch Quất Lâm
2.4.1. Ưu điểm
Phân tích dòng chi phí theo kế hoạch triển khai sớm và muộn giúp chủ đầu tư lập được kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hợp lí. Đối với các dự án quy mô nhỏ và vừa, số lượng công việc không lớn, khá ổn định, chi phí đồng đều theo đơn vị thời gian thì phương pháp hiệu quả.
Phương pháp kiểm soát chi phí cho phép ta theo dõi tiến độ chi phí, phát hiện ra những thay đổi tiêu cực kịp thời để đề xuất giải pháp khắc phục.
2.4.2. Nhược điểm
Phương pháp phân tích dòng chi phí khó thực hiện đối với dự án quy mô lớn có nhiều công việc chồng chéo, phụ thuộc vào giả định chi phí được sử dụng đồng đều trong các ngày thực hiện công việc. Đối với dự án quy mô lớn, nhiều loại công việc với tính chất phức tạp, không ổn định, đòi hỏi các khoản chi phí khác nhau theo thời gian khác nhau thì phương pháp này không hiệu quả. Phương pháp này chỉ đưa ra cái nhìn tổng quan tổng chi phí sử dụng theo kế hoạch triển khai sớm hay muộn mà không theo dõi được tiến độ chi phí từng thời kỳ cũng như chưa xác định được những biến động của chi phí thực hiện so với kế hoạch.
Phương pháp kiểm soát chi phí dự án phụ thuộc vào đường chi phí cơ sở, nếu đường cơ sở không được tính toán hợp lí, chính xác thì việc thực hiện phương pháp không có ý nghĩa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện đầu tư trong đầu tư xây dựng công trình
3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác ước tính, dự toán chi phí thực hiện dự án
3.1.1. Cần thống nhất quản lý giá xây dựng vào một đầu mối để tránh tình trạng trùng chéo như hiện nay là lập tổng mức đầu tư do cơ quan kế hoạch đầu tư ban hành, tổng dự toán do cơ quan xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư do cơ quan tài chính quản lý.
Các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước về đầu tư, xây dựng và tài chính cần phối hợp nghiên cứu để có thể ban hành đồng bộ các căn cứ pháp lý như suất vốn đầu tư, giá chuẩn, định mức đơn giá dự toán phục vụ quy trình xác định giá sản phâm xây dựng (tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình) cũng như các văn bản hướng dẫn phương pháp lập giá sản phẩm xây dựng đối với những công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng.
3.1.2. Hoàn thiện các căn cứ chủ yếu để lập giá trị dự toán xây lắp
3.1.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức dự toán xây dựng cơ bản
- Bổ sung định mức cho các công tác xây lắp chưa có trong tập định mức dự toán chi tiết hiện hành
- Hoàn thiện nội dung và phương pháp lập đơn giá tổng hợp trong xây dựng cơ bản
- Hoàn thiện bảng giá cả máy xây dựng
Rà soát lại danh mục máy và thiết bị thi công trong tập giá cả máy hiện hành, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng, các hãng, các nhà chế tạo, các nhà tư vấn và nhà đầu tư nước ngoài có các công trình xây dựng ở Việt Nam để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng nhóm máy và loại máy cụ thể cần bổ sung. Cơ quan có thẩm quyền và nhà nước (Bộ Tài chính) cần hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định, nội dung báo giá ca máy cần bao gồm đầy đủ nội dung các chi phí như khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí nhân công và các chi phí khác, tạo thuận lợi cho việc tính toán, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. Đối với một số loại máy xây dựng sử dụng hình thức cho thuê cũng cần có phương pháp xác định giá ca máy theo hình thức này nhằm hạn chế sự biến động quá lớn của các mức giá thuê máy móc, thiết bị trên thị trường xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn do nhà nước đầu tư và quản lý.
- Hoàn thiện định mức các chi phí tính theo tỷ lệ trong dự toán xây lắp:
+ Xây dựng danh mục, lựa chọn phương pháp tính chi phí chung phù hợp với tình hình thực tế trong nư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qldaword.doc