LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ NVL CỦA CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 3
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu (NVL) trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1. Khái niệm về đặc điểm của NVL 3
2.Vai trò của NVL trong SXKD 3
II. Phân loại và đánh giá NVL 4
1. Phân loại NVL 4
2. Đánh giá NVL 5
2.1. Đánh giá NVL nhập kho 5
2.2. Đánh giá NVL xuất kho 6
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 8
I. Khái quát chung về công ty khoáng sản và thương mại hà Tĩnh 8
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 8
2. Đặc điểm quy trình công nghệ. 11
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 11
3.1. Ban giám đốc 12
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty. 13
II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh 15
1. Đặc điểm nguyên vật liệu 16
2. Phân loại NVL và công tác quản lý 16
2.1. Phân loại vật liệu 16
2.2. Công tác quản lý 16
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty 17
4. Thủ tục nhập, xuất kho tại Công ty 26
4.1. Thủ tục nhập kho 26
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY KHOÁNG SẢN 35
I. Đánh giá chung vê công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương Mại Hà Tĩnh 35
1. Những mặt ưu điểm 36
2. Những mặt còn tồn tại 36
KẾT LUẬN 41
PHỤ LỤC 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT 45
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.839
95.842
147.602
3
Doanh thu
Trđ
140.091
175.452
204.698
4
Lợi nhuận
Trđ
6.498
10.304
82.072
5
Nộp ngân sách
Trđ
10.559
13.039
13.071
6
Kim ngạch xuất khẩu
USD
5.485.778
10.400.000
12.328.540
7
Thu nhập bình quân
đ/ng/t
680.000
1.000.000.
1.150.000
8
Vốn cố định
Trđ
19.435.876.325
38.829.654.931
87.287.331.452
9
Vốn lưu động
Trđ
39.657.986.432
45.069.661.321
50.404.977.343
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty thấy tình hình phát triển của Công ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu tăng đều qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV cũng tăng đều qua các năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ trương của Giám đốc Công ty sẽ nâng Công ty thành mô hình Tổng Công ty với đà phát triển này Công ty sẽ ngày càng gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động SXKD.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.Quy trình khai thác quặng thô.
Cát quặng
Máy khai thác cấp liệu
Bơm cấp liệu
Tuyển xoắn hoặc nhà máy
Nguyên liệu thô
Cát thải
Quặng thô
Lò sấy
Nhà máy tuyển tinh
Sản phẩm
Cát thải
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của công ty là Ilmenite, Zircon, Rutinne.Để hoàn thành sản phẩm bước cuối cùng phải trải qua một quy trình công nghệ phức tạp. Chỉ một thay đổi trong chuỗi liên kết của quy trình sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho xi nghiệp khai thác quy trình công nghệ riêng, còn lại các xí nghiệp khác tuy quy mô sản xuất có khác nhau nhưng nhìn chung quy trình công nghệ tương đối giống nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc công ty
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc
sản xuất
P.Giám đốc
Tài chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Mỏ
Phòng
KCS
Phòng
Kinh tế
Phòng
TC-LĐTL
Phòng
HQ-TH
Phòng
TC-KT
VPĐD
Hà Nội
XN khai thác
XN Thạch Hà
XN Cẩm Xuyên
XN Khai thác vàng
XN Zircon
XN
Kỳ
Anh
Xưởng cơ
khí
Đội
vận
tải
Đội kho cảng
XN kinh doanh TM-TH
KS Du lịch Thiên ý
XN than
XN man gan
Công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nước có ban giám đốc và bộ máy giúp việc.
3.1. Ban giám đốc
Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các nguồn lực khác mà nhà nước giao cho công ty. Giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách mặt kỹ thuật của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám sản xuất : là người giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
- Phó giám đốc tài chính: là người giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề nhiệm vụ được phân công.
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty.
3.2.1. Các phòng ban chuyên môn
a. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lương. Làm tốt công tác nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động về tiền lương, BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thôi việc, hưu trí… Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước mà Công ty đã ban hành ở các xí nghiệp.
b. Phòng tài chính- Quản lý: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực: Quản lý tài chính, hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tái chính của Nhà Nước với các DNNN.
c. Phòng kinh tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: Kế hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm … Xây dựng quy hoạch kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá trình thực hiện.
d. Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật công nghệ tuyên khoáng và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất cả các đơn vị trong toàn Công ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ. Phòng mỏ: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác môi sinh môi trường, phối hợp với các phòng chức năng, các xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ theo luật khoáng sản Nhà Nước.
e. Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác hành chính tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác hành chính tổng hợp ở Văn phòng Công ty các xí nghiệp.
f. Phòng phân tích và kiểm soát chất lượng sản phẩm (KSC): Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm soát chất lượng các loại sản phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu theo yêu cầu chất lượng chất lượng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám sát kiểm tra, quản lý chất lượng các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm hồ sơ tài liệu, kết quả phân tích.
g. Văn phòng đại diện Hà Nội: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện theo phân công của lãnh đạo Công ty.
3.2.2. Các xí nghiệp trực thuộc
a. Xí nghiệp khoảng sản Cẩm Xuyên: Tổ chức, chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
b. Xí nghiệp khoảng sản Kỳ Anh: Tổ chức khai thác nguyên liệu Ilmenite trên vùng mỏ kỳ khang theo kế hoạch qui hoạch và đình mức kinh tế kỹ thuật của công ty giao. Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
d. Xí nghiệp khai thác: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và tuyển thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đã được Nhà Nước phê duyệt. Đản bảo các chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lượng chất lượng và thời gian của Công ty.
đ. Xí nghiệp chế biến Zircon: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon, Monazit đảm bảo số lượng chất lượng theo quy định của Công ty. Phối hợp với Giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban thực hiện tốt có hiệu qủa các phận hành được giao.
e. Xưởng cơ khí: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến hành nâng cấp cải tiến làm mới gia công các máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất ở các xí nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thay thế các máy móc thiết bị ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
f. Đội kho cảng: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty về kế hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lượng, chật lượng, và thời gian theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lượng, chất lượng hàng hoá ở các kho để có kế hoạch giao nhận hàng và tham mưu cho giám đốc phù hợp.
g. Xí nghiệp than: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng qui hoạch, ké hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm dò nâng cao mở rộng mỏ.
h. Xí nghiệp Mangan: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến Mangan đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm do nâng cấp mở rộng mỏ.
i. Xí nghiệp kinh doanh thương mại tổng hợp: Chịu trách nhiệm vê toàn bộ công tác quản lý và điều hành kinh doanh thương mại của xí nghiệp. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
k. Xí nghiệp khai thác vàng: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và phân kim vàng.
1. Khách sạn du lịch Thiên ý: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn và du lịch.
m. Đội vận tải: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu, sản phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để tiêu thụ cho các khách hàng trong nước và xuất khẩu.
II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp
TT
Nguyên vật liệu
1
Quặng thô
2
Hoá chất
3
Xăng dầu
4
Than cám
5
Ga
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và chế biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, nguyên liệu chính chủ yếu của công ty là: quặng thô khai thác được. Do vậy chất lượng nguyên liệu chính phụ thuộc rất lớn vào đặc tính lý hoá của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực mỏ, quy trình công nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác, vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của yếu tố vật liệu nói chung, điều này được thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện vật, cụ thể như sau:
- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, được tiêu dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu ở công ty được hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua ngoài
2. Phân loại NVL và công tác quản lý
2.1. Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của vật liệu, vật liệu ở công ty được chia thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính là quặng thô
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất như hoá chất
- Nhiên liệu: bao gồm các loại như xăng dầu, than cám, ga…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty mua sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc
2.2. Công tác quản lý
Vật liệu ở công ty được tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ do phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ… xây dựng cho từng xí nghiệp trên cơ sở điều kiện thực tế của từng đơn vị. Cụ thể ta có thể xem xét một số chỉ tiêu định mức sau:
Mẫu biểu 2: Chỉ tiêu sản xuất ilmenite
Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Cẩm Xuyên
Thạch Hà
kỳ Anh
Quặng có tỷ trọng nén ướt (m3/TSP)
0.93
0.85
1.1
Điện (Kwh/TSP)
12.5
5
30
Than sấy (Kg/TSP)
32
Dầu (L/TSP)
4
7
Ngoài ra công ty còn ban hành quy chế xử lý các trường hợp thực hiện tốt hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với lợi ích tập thể.
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty
* Đối với NVL nhập kho
NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho được tính theo giá trị thực tế. Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng được xác định theo các cách khác nhau.
* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho
= +
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có GTGT. Chi phí vận chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trường hợp vận chuyển thuê ngoài, trả cho người bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lương và chi phí xăng dầu cho bộ phận vận tải nếu sử dụng đội xe của công ty.
Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu nhập kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ
Biểu 03
Địa chỉ: Công ty xăng dầu nghệ tĩnh
Hoá đơn GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
KH: NT/2002
N0: 000966
Mã số thuế: 2900326304
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh MST:3000100659-1
Hình thức thanh toán: thanh toán - CK
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu điêzen
Lệ phí giao thông
620
Lít
6.000
3.300
300
19.800.000
1.800.000
1. Cộng tiền hàng
19.800.000
2. Thuế GTGT (TS 10%)
1.980.000
3. Lệ phí giao thông
1.800.000
4. Tổng tiền hàng
23.580.000
Số tiền viết bằng chữ: hai ba triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn
Người mua
Người bán
Quản lý trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ví dụ 2: Theo HĐ GTGT số 74128 ngày 12/2/2005. Anh Võ Trí Lưu tạm ứng tiền công ty đi mua của chi nhánh vật tư Thái Nguyên 400m ống thép chịu lực giá trị ghi trên hoá đơn là: 16.000.000đ (Giá chi phí bốc xếp và vận chuyển về kho công ty do công ty chịu)
Biểu số 4
Hoá đơn GTGT
(Liên 2; giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
N0: 074128
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật tư Thái Nguyên
Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên
Điện thoại: MST: 01001003360021
Họ và tên người mua: Võ Trí Lưu
Đơn vị: Công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Địa chỉ: Thị xã Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3000100659 -1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép chịu lực
m
400
40.000
16.000.000
Cộng tiền hàng
16.000.000
Thuế suất GTGT 5%
800.000
Tổng thanh toán
16.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua
Quản lý trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Theo giấy biên nhân vận chuyển chi phí vận chuyển 400m ống thép đó là: 600.000đ
Biểu số 5
Giấy biên nhận
Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn Lái xe số 20K - 3447
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lưu ở công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật tư Thái Nguyên về kho công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
Số tiền vận chuyển là: 6.000.000
(Sáu trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
Người trả tiền
Võ Trí Lưu
Người viết giấy
Vũ Mạnh Tuấn
Như vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là:
16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ
* Đối với NVL khai thác nhập kho
Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo công thức sau:
= x
Trong đó:
=
Tổng giá thành thực tế NVL = Tổng chi phí thực tế phát sinh
Ví dụ 3: Quý I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau: Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng tổng hợp quý (xem biểu 7).
- Khối lượng quặng khai thác được là: 4283m3 (xem biểu 7)
Biểu số 6
Xí nghiệp khai thác
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu ilmenite
Tháng 1 năm 2005
SL TK đầu kỳ
SL SXtrong kỳ
SL XK trong kỳ
SL TK cuối kỳ
200
1.650
1.550
300
ngày 01 tháng 4 năm 2005
Đại diện công ty
Đại diện xí nghiệp
Biểu số 7
phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê nguyên liệu ilmenite
xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
Diễn giải
SL SXtrong kỳ
SL XK trong kỳ
SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ
200
Tháng 1/2003
1.650
1.550
Tháng 2/2003
1.250
1.100
Tháng 3/2003
1.383
1.350
Cộng
4.283
4.000
Tồn kho cuối kỳ
483
Ngày 01tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng
quản lý kho
- Các chi phí phát sinh tại xí nghiệp (xem biểu 8)
Biểu số 8
Phòng Tài chính quản lý
Bảng tổng hợp chi phí xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí nhân công
366.750.000
2
Chi phí nhân viên
172.089.000
3
Chi phí nhiên liệu
72.280.000
4
Chi phí sửa chữa bảo dưỡng
86.632.000
5
Khấu hao
160.026.000
6
Điện năng
192.256.000
7
Chi phí SCL TSCĐ
42.892.000
8
Chi phí dịch vụ mua ngoài
72.000.000
9
Chi phí bằng tiền khác
20.038.000
10
Chi phí vận chuyển
100.000.000
Tổng cộng
1.284.900.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng
quản lý tổng hợp
Căn cứ vào phiếu giao nhận quặng thô (xem biểu số 9), cuối tháng quản lý xí nghiệp tổng hợp lên bảng kê nhập kho nguyên liệu Ilmenite (xem biểu số 10). Cuối mỗi quý quản lý căn cứ vào các bảng kê hàng tháng để lên bảng tổng hợp quý (xem biểu 11). Khối lượng nhập kho quý I năm 2005 = 4000m3
Căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí ta có:
- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác được là: 1.284.900.000đ
- Giá thành đơn vị 1m3 quặng khai thác được là:
1.284.900.000 : 4.283m3 = 300.000đ
Như vậy trị giá thực tế của số quặng nhập kho là:
4000m3 x 300.000đ = 1.200.000.000đ
* Đối với NVL xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá NVL xuất kho
= x
=
Biểu số 9
MITRACO Hà Tĩnh Số: 2036
Phiếu giao nhận nguyên liệu Ilmenite
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Xí nghiệp giao: Khai thác
Xí nghiệp nhận: Cẩm Xuyên
Tên và chủ phương tiện vận chuyển: Anh An - Lái xe số: 38H 1538
Tỷ trọng (Kg/lít)
Khối lượng giao
Khối lượng nhận
Ghi chú
2.86
5.5
5.5
Năm khối năm
Xí nghiệp giao
Xí nghiệp nhận
Biểu số 10
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng kê nhập nguyên liệu Ilmenite
Tháng I năm 2005
Chứng từ
Tên phương tiện vận chuyển
Khối lượng (m3)
Ngày
Số
SL giao
SL nhận
1/1
2036
Anh An - 38H 1538
5.5
5.5
Tổng cộng
1.550
1.550
Biểu số 11
Phòng Tài chính quản lý
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng tổng hợp nhập kho nguyên liệu Ilmenite
Quý I năm 2005
Số TT
Tháng nhập kho
Khối lượng (m3)
SL giao
SL nhận
1
Tháng 1/03
1.550
1.550
2
Tháng 2/03
1.100
1.100
3
Tháng 3/03
1.350
1.350
Tổng cộng
4.000
4.000
Ví dụ 4: Theo biên bản kiểm kê tháng 1 (xem mẫu biểu số 12). Số lượng sản phẩm sản xuất là 1.559,14 tấn. Căn cứ vào định mức trên ta tính được nguyên liệu diezen tiêu hao như sau:
- Nguyên liệu = 1.559,14 x 0,93 m3 /TSP = 1.450 m3
- Dầu diêzen = 1.559,14 x 4 L/TSP = 6.236,6 L
Biểu số 12
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Biên bản kiểm kê sản phẩm Ilmenite
Tháng 1 năm 2005
ĐVT: Tấn
SLTK đầu kỳ
SPSX trong kỳ
SPXK trong kỳ
SLTK cuối kỳ
1.559,14
Ngày 01 tháng 2 năm 2005
Đại diện công ty Đại diện xí nghiệp
Cuối mỗi quý quản lý kho căn cứ vào biên bản kiểm kê của các tháng trong quý lên bảng tổng hợp nguyên liệu tiêu hao và sản phẩm sản xuất trong quý để vào phiếu nhập kho sản phẩm và xuất kho nguyên nhiên vật liệu (xem mẫu biểu 13, 14, 15).
Biểu số 13
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu
STT
Tên vật tư, sản phẩm
ĐVT
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
1
Nguyên liệu Ilmenite
m3
600
1.550
1.450
700
2
Dầu diêzen
lít
1.000
8.000
6.236,6
2.763,4
Biểu số 14
Phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê NL Ilmenite
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Quý I năm 2005
Diễn giải
SL NK trong kỳ
SL XK trong kỳ
SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ
Tháng 1/03
1.550
1.450
Tháng 2/03
…
…
Tháng 3/03
…
…
Cộng
4.000
4.100
Tồn kho cuối kỳ
500
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng Quản lý kho
Biểu số 15
Phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê dầu Điêzen
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Quý I năm 2005
Diễn giải
SLNK trong kỳ
SL NK trong kỳ
SL tồn kho
XN tại XN
Xuất khác
Tồn kho đầu kỳ
1.000
Tháng 1/03
8.000
6.236,6
…
Tháng 2/03
…
…
100
Tháng 3/03
…
..
…
Cộng
20.000
17.634,4
1.865,6
Tồn kho cuối kỳ
1.500
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng Quản lý kho
4. Thủ tục nhập, xuất kho tại Công ty
4.1. Thủ tục nhập kho
Như đã trình bày ở trên, vật liệu nhập kho ở Công ty gồm 2 nguồn chính: vật liệu mua ngoài và vật tư tự khai thác, ứng với mỗi nguồn thủ tục nhập kho được tiến hành theo trình tự và căn cứ khác nhau. Cụ thể ta xét các trường hợp sau:
a. Vật liệu mua ngoài nhập kho
ở Công ty vật liệu mua ngoài là những vật liệu chính như nhiên liệu, phụ tùng thay thế… quy trình nhạp kho như sau: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế (nếu có) hoặc phiếu báo giá được duyệt, hoá đơn GTGT, quản lý làm thủ tục nhập kho vào máy "phiếu nhập mua".
Phiếu nhập mua phải có đầy đủ chữ ký và được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại fai nhập mua cuối quý chuyển sang quản lý tổng hợp.
Liên 2: Giao cho thủ kho và sổ theo dõi
Liên 3: Giao cho khách hàng.
Ví dụ 5: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 1. Trị giá nhập kho 6.000 lít dầu là 21.600.000đ quản lý kho và phiếu nhập mua (xem biểu số 16)
Biểu số 16
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập mua Số: 10
Ngày 6/2/2005
TK ghi Nợ: 1523
TK ghi Nợ: 1331
TK ghi Có: 331
Họ và tên người giao nhận: Nguyễn Văn Hưng
Đơn vị thanh toán: Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Dạng nhập: Phải trả người bán
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Dầu Diêzen
Thuế GTGT
301
m
6.000
3.600
21.600.000
1.980.000
Tổng cộng
23.580.000
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu, năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
Ví dụ 6: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 2. Trị giá nhập kho 400m thép là 16.600.000 đ (xem biểu 17)
Biểu số 17
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập mua Số: 15
Ngày 15/2/2005
TK ghi Nợ: 1524
TK ghi Nợ: 1331
TK ghi Có: 141
Họ và tên người giao hàng: Võ Trí Lưu
Đơn vị thanh toán: Cán bộ kỹ thuật Công ty
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn 74178 của Chi nhánh Vật tư Thái Nguyên
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Dạng nhập: Hoãn tạm ứng.
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
ống thép chịu lực
Thuế GTGT
401
m
400
16.600.000
800.000
Tổng cộng
17.400.000
Bằng chữ: Mười bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
b. Thủ tục nhập kho vật liệu tự khai thác: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho giao nhận quặng thô quản lý xí nghiệp tổng hợp theo dõi số lượng quặng thô nhập kho và chuyển về phòng kế toán kèm theo biên bản kiểm kê hàng tháng để quản lý kho và phiếu nhập kho (ghi số lượng) đến cuối quý quản lý tổng hợp tính giá thành mới ghi đơn giá nhập kho vào.
* Phiếu xuất kho: được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư xuất cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.
Liên 1: Được lưu ở phòng quản lý
Liên 2: Giao cho thủ kho
Ví dụ 7: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 3. Trị giá nhập kho 4.000m3 quặng tho là 1.200.000.000đ (xem biểu 18)
Biểu số 18
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 25
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 1521
TK ghi Có: 154
Đơn vị giao: Xí nghiệp khai thác
Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu khai thác phục vụ sản xuất
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên liệu Ilmenite
101
m3
4.000
300.000
1.200.000.000
Tổng cộng
1.200.000.000
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
Biểu số 19
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 15
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 621
TK ghi Có: 1521
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa
Lý do xuất: sản xuất Ilmenite
Xuất tại kho: Chị Thanh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Quặng thô
101
m3
4.100
Tổng cộng
4.100
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ kho
Ví dụ 9: Theo bảng tổng hợp kiểm kê nhiên liệu (mẫu biểu số 15), quản lý lập phiếu xuất kho dầu điêzen phục vụ sản xuất quý I/2003 (xem biểu 20)
Biểu số 20
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 16
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 627
TK ghi Có: 16
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa
Lý do xuất: Đốt lò sấy phục vụ sản xuất Ilmenite Quý I/03
Xuất tại kho: Anh Dương
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dầu Diêzen
301
Lít
17.634,4
Tổng cộng
17.634,4
Số tiền (bằng chữ):
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ kho
Biểu số 21
Văn phòng Công ty
Giấy xin cấp vật tư
Kính gửi: - Các phòng ban liên quan
- Ban giám đốc Công ty
Hiện nay xe ô tô văn phòng Công ty 38H-1225 có kế hoạch đi công tác Hà Nội. Kính trình Công ty cấp dầu điêzen để đi công tác. Số lượng dầu xin cấp là: 100 lít.
Ban giám đốc - duyệt CB phòng HCTH Quản lý Người đề nghị
Biểu số 22
Xí nghiệp Zircon
Giấy xin cấp vật tư
Kính gửi: - Các phòng ban liên quan
- Ban giám đốc Công ty
Hiện nay nhà máy chế biến Zircon 7,5 T/h bị hỏng phần làm nguội. Vậy xí nghiệp kính trình Công ty cấp 300m thép chịu lực để thay thế kịp thời phục vụ sản xuất.
Ngày 18 tháng 2 năm 2005
Ban giám đốc - duyệt CB phòng HCTH Quản lý Người đề nghị
Biểu số 23
Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên kho: Chị Thanh
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/01/2005
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô - Mã vật tư: 101
Đơn vị tính: m3
Mã số:
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N-X
SL nhập
SL xuất
SL tồn
Xác nhận của quản lý
Ngày
Số
Tồn 1/1/2005
600
Tháng 1
1.550
1.450
Tháng 2
1.100
1.200
Tháng 3
1.350
1.450
Tổng cộng
4.000
4.100
Tồn 31/3/05
500
Biểu số 24
Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên kho: Anh Dương
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/02/2005
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô - Mã vật tư: 301
Đơn vị tính: Lít
Mã số:
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N-X
SL nhập
SL xuất
SL tồn
Xác nhận của quản lý
Ngày
Số
Tồn 1/1/2005
100
15/2
Anh Lưu nhập
400
…
…
…
18/2
Xuất SC buồng làm nguội
300
…
Tổng cộng
1.500
1.300
Tồn 31/3/05
300
Biểu số 25
Thẻ kho (Sổ chi tiết vật tư)
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/3/03
Nguyên liệu Ilmenite: - Mã vật tư: 101
- Tồn đầu: 600m3 Thành tiền: 203.000.000đ
Chứng từ
Diễn giải
SL nhập
SL Xuất
Giá
Tiền nhập
Tiền xuất
Ngày
Số
31/3
10
Nhập quý I
4.000
1.200.000.000
31/3
Xuất quý I
4.100
1.250.500.000
Cộng
4.000
4.100
1.200.000.000
1.250.500.000
Tồn cuối: 500m3 Thành tiền: 152.500.000đ
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng Người lập biểu
Biểu số 26
Thẻ kho (Sổ chi tiết vật tư)
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/3/03
Kho: Anh Dương - XN Cẩm Xuyên
Dầu Điêzen - Mã vật tư: 301
Tồn đầu: 1.000 lít Thành tièn: 3.390.000đ
Chứng từ
Diễ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0840.doc