Đề tài Quản lý môi trường khu công nghiệp Lê Minh Xuân, thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

 

I. Giới thiệu về KCN Lê Minh Xuân 1

1, Thông tin chung 1

a, Chủ đầu tư 1

b, Lịch sử thành lập và phát triển 1

c, Cơ sở pháp lý 3

2, Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 4

a, Điều kiện tự nhiên 4

b, Điều kiện kinh tế - xã hội 5

II. Hiện trạng quản lý nước thải trong KCN 7

1. Hệ thống thoát nước và tình hình hoạt động của nhà máy xử lý nước thải 7

a, Hệ thống thoát nước 7

b, Tình hình hoạt động của nhà máy XLNT trong KCN 8

2. Lưu lượng và tính chất dòng thải 9

III. Các nguồn phát sinh nước thải 10

IV. Nội dung hệ thống quản lý nước thải KCN LMX 11

1. Mục tiêu 11

2. Các công cụ sử dụng 11

3. Hướng giải quyết chung cho các vấn đề trong hệ thống quản lý nước thải

của KCN hiện nay 11

4. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý nước thải KCN LMX 12

a, Sắp xếp vấn đề ưu tiên trong hệ thống quản lý nước thải KCN 12

b, Nội dung, phương hướng 13

V. Kết luận và kiến nghị 18

VI. Một số hình ảnh về hệ thống XLNT của KCN 20

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6760 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý môi trường khu công nghiệp Lê Minh Xuân, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng tích cực từ sản xuất nông nghiệp năng suất thấp sang sản xuất công nghiệp – dịch vụ và qua đó làm tăng giá trị sử dụng đất. Thời gian hoạt động: 50 năm bắt đầu từ năm 1997. Hình 2. Ban quản lý Khu công nghiệp Lê Minh Xuân. Cơ sở pháp lý Thực hiện chính sách Công nghiệp hóa và hiện đại hóa của nhà nước đưa đất nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển và đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, biến các vùng đất nông nghiệp có năng suất thấp thành các khu công nghiệp tập trung theo ngành và lĩnh vực ưu tiên. Kết hợp việc di dời các xí nghiệp xen lẫn trong dân cư ra nơi qui định với việc đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, bảo đảm phát triển bền vững và để cho các nhà đầu tư thuê lại đất xây dựng xí nghiệp, sản xuất tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân được thành lập trên cơ sở: Quyết định 630/TTg của thủ tướng chính phủ ngày 8/8/1997 về việc thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh . Quyết định số 4990/QĐ – UB – KT ngày 28/10/1996 của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh v/v duyệt qui hoạch chi tiết Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh. Quyết định số 2033/QĐ – UB – KT ngày 17/04/1996 của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh v/v giao chức năng đầu tư xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Lê Minh Xuân (Bình Chánh) cho công ty Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh. Quyết định số 291/QĐ.BCCI.NS ngày 13/07/2000 của Hội Đồng Quản Trị Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh về việc thành lập chi nhánh Khu công nghiệp Lê Minh Xuân. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0300519CN41 (đăng ký lần đầu, ngày 19/05/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 17/07/2002) do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Căn cứ quyết định số 241/QĐ-BQL-KCN ngày 26/12/2000 của Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp TP Hồ Chí Minh về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình Nhà máy xử lý nước thải tập trung. Căn cứ văn bản số 1614/ SKHCN-MT cấp ngày 27/09/2002 về việc nghiệm thu môi trường công trình trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Lê Minh Xuân. Quyết định số 458/QĐ-UBMT ngày 07/11/1996 của Ủy Ban Môi Trường Thành Phố về việc phê chuẩn đánh giá tác động môi trường Dự án KCN Lê Minh Xuân. 2. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội: a, Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý của KCN Lê Minh Xuân: Khu công nghiệp Lê Minh Xuân nằm ở vị trí phía Tây Nam của cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn hai xã Tân Nhật và Lê Minh Xuân Huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh, là đầu mối quan trọng của các tỉnh Miền Tây và Đông Nam Bộ. Khu công nghiệp Lê Minh Xuân cách trung tâm thành phố khoảng 18 km, cách khu dân cư tập trung khoảng 8 km, cách quốc lộ 1A 6 km và tỉnh lộ 10 cùng vệt dân cư hiện hữu (dọc tỉnh lộ 10) khoảng 3 km cách sân bay Tân Sơn Nhất và cảng Sài Gòn 18 km, nằm trên tuyến đường Trần Đại Nghĩa Huyện Bình Chánh. Giới hạn khu đất xây dựng như sau: Phía Đông giáp tuyến đường số 10 (đường nội bộ của Khu công nghiệp)- ranh giới tiếp với khu đất thuộc nông trường Lê Minh Xuân. Phía Tây giáp với tuyến đường số 8 (Đường Láng Le - Bầu Cò) , là đường nội bộ của Khu công nghiệp thông qua dãy cây xanh cách ly quanh nhà máy. Phía Nam giáp với tuyến kênh số 8. Phía Bắc giáp với một phần tuyến đường số 9, giáp kênh số 6. Địa chỉ : Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân A6/177B Đường Trần Đại Nghĩa, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Điện thoại : 08.7660024 – 7660123 Fax : 84.8.7660023 Email: kcnlmx@bcci-vn.com Website: Hình 3. Bản đồ vị trí Khu công nghiệp Lê Minh Xuân. Diện tích khuôn viên và phân khu chức năng: Tổng diện tích toàn Khu công nghiệp:100 ha, trong đó: Diện tích đất xây dựng nhà xưởng: 66,23 ha. Đất xây dựng trung tâm quản lý và khu dịch vụ là: 5,33 ha. Đất cây xanh công viên, cách ly: 11,44 ha. Đất đấu nối hạ tầng kỹ thuật: 1,2 ha. Đất giao thông: 15,8 ha. Mật độ xây dựng bình quân: 66,23% b, Đặc điểm kinh tế-xã hội: Tình hình đầu tư sản xuất tại KCN Lê Minh Xuân. Hiện nay số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào KCN đã vượt quá con số 150 doanh nghiệp.Có một số doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động có hiệu quả đã thuê thêm nhà xưởng để mở rộng kinh doanh.Tuy nhiên cũng có một số doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động nhưng số doanh nghiệp này chiếm số lượng thấp không đáng kể. Hình 4. Các nhà máy trong Khu công nghiệp Lê Minh Xuân. Các thông số hoạt động: Tỷ lệ đất đã cho thuê: 100 (%). Tổng số nhà đầu tư: 164 Tổng số vốn đầu tư : 1.042.362.000.000 (VND). Tổng số lao động: 5924 (người) Cấp nước:15.000 m3/ngày. Xử lý nước thải: Công suất thiết kế: 4.000 m3/ngày. Danh bạ theo ngành nghề: Ngành nghề và số lượng doanh nghiệp: Bao bì các loại: 8 Cơ khí: 36 Dệt may: 20 Dịch vụ: 2 Điện tử: 4 Dược phẩm: 1 Gia dụng: 10 Gỗ, sản phẩm gỗ: 5 Hàng gia dày: 5 Hóa chất: 21 Khác: 20 Môi trường: 1 Nhựa, cao su: 13 Trang sức: 12 Xây dựng: 6 Các ngành sản xuất và dịch vụ được đầu tư vào KCN: Các ngành sản xuất: Khu công nghiệp chấp nhận các ngành sản xuất có mức độ ô nhiễm không khí (khói, bụi), tiếng ồn, mức ô nhiễm nước thải vừa phải theo quy hoạch, ưu tiên tiếp nhận các doanh nghiệp sản xuất thuộc diện quy hoạch di dời khỏi khu dân cư trong Thành phố. Thứ tự ưu tiên cụ thể: Công nghiệp may mặc, giày da. Công nghiệp chế biến, cán kéo đúc kim loại màu. Công nghiệp nhựa, chất dẻo. Công nghiệp chế biến cao su. Công nghiệp dệt, nhuộm, thuộc da, xi mạ. Công nghiệp chế biến thực phẩm. Công nghiệp lắp ráp điện tử, điện gia dụng… Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. Công nghiệp gốm sứ, thủy tinh… Các ngành đầu tư khác có phê chuẩn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Các ngành tiểu thủ công nghiệp. Công nghiệp có tiếng ồn. Công nghiệp có khói, bụi nhưng kiểm soát được. Các ngành công nghiệp khác có hạn chế ô nhiễm môi trường... Các ngành dịch vụ: Dịch vụ phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu của Khu công nghiệp. Dịch vụ kho bãi, vận chuyển. II, Hiện trạng quản lý nước thải trong KCN Lê Minh Xuân Vấn đề nước thải rất được Ban quản lý Khu công nghiệp Lê Minh Xuân quan tâm. Các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý nội bộ và phải đấu nối hệ thống thoát nước vào hệ thống của Nhà máy xử lý nước thải. Nước thải ra từ các nhà máy phải đạt tiêu chuẩn loại C trước khi được đưa vào nhà máy xử lý nước thải của Khu công nghiệp. Nhưng chất lượng nước đầu vào luôn vượt quá công suất thiết kế của Nhà máy. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp chưa trang bị hệ thống xử lý cục bộ hoặc không vận hành hệ thống xử lý cục bộ thường xuyên. Nhưng ngoại trừ trường hợp một số doanh nghiệp tự ý xả thải ra môi trường ngoài mà không qua Nhà máy xử lý nước thải, nước thải của Khu công nghiệp luôn đạt tiêu chuẩn loại B trước khi được thải ra môi trường ngoài. Hàng tháng, doanh nghiệp phải trả tiền xử lý nước thải cho Nhà máy xử lý nước thải. Định kỳ, nhân viên Bộ phận QA – Môi trường và Nhà máy xử lý nước thải sẽ lấy mẫu tại doanh nghiệp và sẽ lập báo cáo đối với các doanh nghiệp không phù hợp. 1) Hệ thống thoát nước và tình hình hoạt động của nhà máy xử lý nước thải: a, Về hệ thống thoát nước: Mạng lưới thoát nước mưa và nước bẩn được thiết kế riêng biệt. Nước thải bẩn tại các xí nghiệp phải có xử lí cục bộ trước khi đưa về trạm xử lí tập trung của Khu công nghiệp, đặt tại phía nam. Trạm có công suất 4000m3/ngày đêm. Sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5937:2005 mới được phép thải ra kênh rạch khu vực. Hệ thống cống F400 - F1000 đặt dọc theo các trục giao thông. Hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp đã hoàn chỉnh với các hạng mục : Hệ thống thoát nước mưa được thi công xây dựng hoàn tất và xả vào kênh 8, 6 qua các miệng xả. Hệ thống cống thu gom nước thải của KCN Lê Minh Xuân được thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa và đã thi công hoàn tất. Trong đó chia ra làm hai loại: Hệ thống thoát nước mưa được thi công xây dựng hoàn tất và xả vào kênh 8, 6 qua các miệng xả. Hệ thống cống thu gom nước thải của KCN Lê Minh Xuân được thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa và đã thi công hoàn tất. Trong đó chia ra làm hai loại: Hệ thống thu gom tự chảy. Hệ thống thu gom có áp ( xây dựng các trạm bơm trung chuyển) đảm bảo cho việc đấu nối với nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Lê Minh Xuân với công suất 2000 m3/ngày.đêm. Các nhà xưởng trong Khu công nghiệp Lê Minh Xuân được thiết kế với hai hệ thống nước riêng biệt: Hệ thống thoát nước mưa: nước mưa tại nhà xưởng của các nhà máy được thu gom và đấu nối vào mạng lưới thoát nước mưa của Khu công nghiệp Lê Minh Xuân. Hệ thống thoát nước thải: gồm nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt được thu gom chung đấu nối với mạng lưới thoát nước thải của Khu công nghiệp Lê Minh Xuân dẫn vào nhà máy xử lý nước thải tập trung, xử lý đạt tiêu chuẩn (loại B) sau đó thải ra kênh số 8. b, Tình hình hoạt động của nhà máy XLNT trong KCN Sơ dồ tổ chức nhà máy xử lý nước thải KCN Lê Minh Xuân: Phó GĐ phụ trách nhà máy Phó quản đốc nhà máy XLNT Quản trị chất lượng Nhà máy xử lý nước Trạm cấp nước Tổ bảo trì Tình trạng xử lý nước thải: Có nhà máy xử lý nước thải với công suất thiết kế: 4.000 m3/ngày. Đặc điểm nguồn tiếp nhận: Chỉ xử lý khoảng 60 % tổng lưu lượng nước thải sinh ra phần còn lại không qua xử lý. Nước thải không qua xử lý và sau xử lý được thải trực tiếp ra hệ thống kênh A và kênh B, nguồn tiếp nhận nước thải cuối cùng là sông Bến Lức. 2, Lưu lượng và tính chất dòng thải: Hệ thống xử lý nước thải thải tập trung KCN Lê Minh Xuân với tổng công suất 4000m3/ngày. Trong đó bao gồm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn có công suất 2000m3/ngày. Tuy nhiên khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho giai đoạn 1 thì đã tính đến 1 số hạng mục xây dựng cần thiết cho cả giai đoạn 2 để đảm bảo tính kinh tế và tiện lợi nhất. Lưu lượng nước thải cho giai đoạn 1: Q = 2000 m3/ngày Lưu lượng nước thải trung bình: Q = 83,33 m3/h Hầu hết các nhà máy trong KCN đều hoạt động từ 1-2 ca trong ngày, tuy nhiên có nhà máy hoạt động 3 ca trong ngày. Với lưu lượng nước thải trung bình 83,33m3/h. Tính chất dòng thải: Nước thải từ các nhà máy sản xuất muốn thải vào hệ thống cống của nhà máy xử lý nước thải tập trung thì phải đạt tiêu chuẩn loại C. STT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ NỒNG ĐỘ 1 pH mg/l 5-9 2 BOD5 mg/l ≤ 500 3 COD mg/l ≤ 800 4 TSS mg/l ≤ 500 5 Asen mg/l 0,5 6 Cadmium mg/l 0,5 7 Pb mg/l 1 8 Clo dư mg/l 2 9 Crom (6) mg/l 0,5 10 Crom (3) mg/l 2 11 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 12 Dầu mỡ động thực vật mg/l 30 13 Cu mg/l 5 14 Zn mg/l 5 15 Mn mg/l 5 16 Ni mg/l 2 17 P hữu cơ mg/l 1 18 P tổng mg/l ≤ 9 19 Fe mg/l 10 20 Tetracloetylen mg/l 0,1 21 Thiếc mg/l 5 22 Ag mg/l 0,01 23 N tổng mg/l ≤ 60 24 Tricloetylen mg/l 0,3 25 Amoniac mg/l 10 26 Florua mg/l 5 27 Phenol mg/l 1 28 Sulfua mg/l 1 29 Xianua mg/l 0,2 30 Coliform mg/l 105 - 106 31 Tổng hoạt động phóng xạ mg/l Không phát hiện Các nguồn phát sinh nước thải: Nước thải từ các KCN Lê Minh Xuân xuất phát từ 3 nguồn chính: Nước thải từ các hoạt động sản xuất của các nhà máy trong KCN (hay còn gọi nước thải sản xuất). Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên, khu vực cụm dân cư phụ trợ trong KCN. Nước mưa. 1)Nước thải sản xuất: Trong KCN có các nhà máy sản xuất như: may mặc, thực phẩm, điện – điện tử, in ấn bao bì, da giày, hàng hoá thể thao, sản xuất nhựa, cao su… nên nước thải chứa chủ yếu các chất khó phân huỷ và được quy vào loại nước thải nguy hại như: dầu khoáng, kim loại nặng… Ngoài ra còn có nước thải của các nhà máy từ quá trình thu gom, rửa nguyên liệu, vệ sinh thiết bị. 2) Nước thải sinh hoạt: Chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên và cụm dân cư trong KCN. Nước thải loại này có chứa nhiều chất hữu cơ, các cặn bẩn, các chất lơ lửng, các chất dinh dưỡng và vi khuẩn. Nước mưa: Hầu hết là chảy tràn, trong quá trình chảy tràn nước mưa có kéo theo một số chất bẩn, bụi vì thế mức độ ô nhiễm của nước mưa phụ thuộc vào các yếu tố. Chất lượng môi trường không khí Khả năng tiêu thoát nước mưa của hệ thống ống cống Tình trạng vệ sinh của KCN Tuy nhiên, việc vê sinh đường được kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên nên nước mưa được xem là loại nước có mức độ ô nhiễm nhẹ và được quy là sạch. Do đó, việc thoát nước mưa xuống kênh trong KCN được xem là an toàn. III, Nội dung hệ thống quản lý nước thải KCN Lê Minh Xuân: Mục tiêu Giải quyết vấn đề ô nhiễm nước thải trong KCN Lê Minh Xuân. Các công cụ được sử dụng trong hệ thống quản lý nước thải của KCN: Công cụ pháp lý Công cụ kinh tế Công cụ giáo dục Công cụ thỏa thuận tình nguyện Hướng giải quyết chung cho các vấn đề trong hệ thống quản lý nước thải của KCN hiện nay: Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện: hệ thống thoát nước, thu gom nước thải Xây dựng khu xử lý nước thải tập trung Hoàn thiện hệ thống thoát nước Bất cập, chưa thông nhất trong công tác QLMT Hoàn thiện văn bản về QLMT phù hợp với điều kiện KT-XH của khu vực. Phân cấp trách nhiệm QLMT rõ ràng, tránh chồng chéo. Xây dựng cơ chế phối hợp mềm dẻo, hiệu quả giữa các cơ quan QLMT Thiếu nhân lực: cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật Đào tạo nguồn nhân lực quản lý môi trường, kĩ thuật môi trường. Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ cao từ các địa phương lân cận Thiếu các nguồn vốn đầu tư cho Công tác BVMT Kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước Hỗ trợ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp: giảm thuế, cho vay vốn… Các nhà máy sản xuất Công nghiệp Tăng cường nhân lực cho công tác QLMT tại nhà máy Đầu tư xây dựng hệ thống XLNT cục bộ Ý thức của các doanh nghiệp về BVMT còn thấp Xây dựng chương trình nâng cao ý thức BVMT cho doanh nghiệp. Xây dựng chương trình nâng năng lực quản lý nhà nước 4) Các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý nước thải KCN LMX a, Sắp xếp vấn đề ưu tiên trong hệ thống quản lý nước thải KCN Lập dự án đào tạo nguồn nhân lực QLMT, tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân địa phương. Xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ các nhà máy đạt TCVN 5937:2005 trước khi thải ra môi trường; nên đầu tư dạng nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ luân phiên; giúp chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn. Bố trí cán bộ chuyên trách chăm lo BVMT trong KCN, trong từng cơ sở sản xuất trong KCN bởi vì các vấn đề môi trường bên trong KCN chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính bộ phận chức năng quản lý môi trường của KCN. Xây dựng công cụ chính sách MT thích hợp và hệ thống quản lý chất lượng môi trường cho KCN. Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để xác định mức độ ô nhiễm, đo đạc, kiểm tra giám sát môi trường cho KCN, có thể xây dựng Trạm quan trắc xử lý nước thải tự động thu thập, giám sát, xử lý và cảnh báo môi trường tại các KCN. Xây dựng quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý KCN, doanh nghiệp với các cơ quan chuyên môn của thành phố, cộng đồng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Bản Cam kết về BVMT và các Báo cáo ĐTM trong các KCN; mức phạt hợp lý để buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực thực hiện các giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ BVMT, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực BVMT ở KCN. Tăng cường và mở rộng hợp tác về lĩnh vực BVMT các KCN với các nhà khoa học, với cộng đồng. b, Nội dung, phương hướng: Công cụ pháp lý Áp dụng luật bảo vệ môi trường và các luật có liên quan đối với tất cả các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp. Bắt buộc đánh giá tác động môi trường/cam kết bảo vệ môi trường đối với tất cả các cơ sở sản xuất trong KCN . Buộc các cơ sở sản xuất xả thải với nồng độ các chất ô nhiễm theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không cấp giấy phép cho các cơ sở không xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Hướng các cơ sở sản xuất phát triển theo các chính sách, chiến lược bảo vệ môi trường của quốc gia. Công cụ kinh tế Áp dụng thuế xuất nhập khẩu Áp dụng các loại thuế, phí khác như: phí đối với người tiêu dùng, lệ phí sản phẩm… Phí nước thải (theo nghị định của chính phủ 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải). Phí chất thải rắn (theo nghị định của chính phủ 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn). Áp dụng quyền mua, bán giấy phép xả/phát thải giữa các cơ sở sản xuất. Hỗ trợ kinh phí xây dựng các công trình để xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở đang gặp khó khăn về mặt tài chính Nhìn chung, cần xây dựng lại một cơ cấu giá cả về xử lý nước thải bởi hiện nay, hầu hết các KCN đang thu phí nước thải với đồng một mức giá đối với tất cả các doanh nghiệp trong KCN, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước cấp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thu phí như trên bộc lộ một số hạn chế: một số doanh nghiệp khai thác, sử dụng nước ngầm sẽ ít tốn phí hơn; một vài doang nghiệp cho rằng thiết lập hệ thống xử lý nội bộ quá tốn kém mặc dù họ sẵn sàng trả tiền cho việc xử lý nước thải; một số doanh nghiệp chấp hành tốt Luật Bảo vệ môi trường, phải bỏ một khoản tiền lớn đầu tư xử lý cục bộ và xử lý đạt tiêu chuẩn vẫn phải đấu nối vào hệ thống xử lý chung và trả phí,… Do đó, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở cần phải thiết lập một mức giá thu phí xử lý nước thải có tính thuyết phục đối với doanh nghiệp, thể hiện rõ tính công bằng. Chẳng hạn giá được xác định trên cơ sở tải lượng của nước thải công nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt được thải ra từ nhà máy không ở một tỷ lệ đồng nhất đối với thể tích nước được cung cấp mà dựa trên nghiên cứu quan trắc thực tế, phân loại doanh nghiệp. Công cụ thỏa thuận tình nguyện Quản lý theo EMS và tiêu chuẩn ISO 14001. Áp dụng danh sách đen cho các cơ sở gây ô nhiễm môi trường (hoặc danh sách xanh cho các cơ sở cá ý thức bảo vệ môi trường). Áp dụng dán nhãn sinh thái cho sản phẩm sạch. Tổng kết thi đua khen thưởng: Sử dụng một hệ thống khen thưởng để khuyến khích việc xử lý nước thải trong KCN. Có thể áp dụng việc trao giải thưởng đối với những tiêu chuẩn sau: KCN, Công ty liên tục tuân thủ tiêu chuẩn nước thải được xả ra trong vòng một năm; Lãnh đạo các Công ty đã tham dự các chương trình đào tạo, giáo dục cho việc cải tiến môi trường của KCN và có cải tiến chất lượng môi trường; Hội đồng bảo vệ môi trường trong KCN đã chứng tỏ những hoạt động tích cực cho việc bảo vệ môi trường. Việc phát động phong trào cũng như các tổ chức, cá nhân được trao giải thưởng cần được thông tin rộng rãi để nhân rộng mô hình. Công cụ giáo dục Giáo dục môi trường trong các doanh nghiệp góp phần mang lại những hiệu quả về bảo vệ môi trường và cũng mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho các doanh nghiệp như tạo ra những sản phẩm sạch có chất lượng cao, tăng thêm uy tín của sản phẩm đối với người tiêu dùng, môi trường lao động của doanh nghiệp cũng được cải thiện hơn ( theo Chỉ thị 36 - CT/TW của Bộ Chính trị về Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước). Có thể áp dụng các phương pháp tuyên truyền như: Thông báo các tin tức về môi trường và nâng cao tinh thần bảo vệ môi trường cho công-nhân viên trong khu công nghiệp. Tổ chức triễn lãm, hội thảo có liên quan tới lĩnh vực môi trường trong các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp. Thông tin đại chúng qua báo chí, đài, truyền hình… Khuyến khích sản xuất sạch hơn Việc quản lý bảo vệ môi trường, xử lý nước thải trong các KCN của TP hiện nay theo hướng xử lý cuối đường ống- mang nhiều điểm bất lợi, và nguy cơ cao cho sự phát triển bền vững. Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, chiến lược bảo vệ môi trường và quản lý chất thải đều theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn (bằng cách áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn), (2) tái sinh, tái sử dụng chất thải (trao đổi chất thải), (3) xử lý hợp lý phần chất thải còn lại (không thể tái sinh, tái sử dụng) trước khi thải ra môi trường và (4) thải bỏ hoặc chôn lấp các chất thải đã xử lý một cách hợp vệ sinh. Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh còn gọi là sản xuất sạch hơn là chiến lược được ưa chuộng nhất, vì không có chất thải có nghĩa là không có ô nhiễm và không tốn chi phí xử lý và quản lý. Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau như hình sau: giảm chất thải tại nguồn; tuần hoàn; và cải tiến sản phẩm. Mô hình sản xuất sạch hơn Sản xuất sạch hơn cần được đẩy mạnh tại địa phương như một biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố cản trở cho việc giới thiệu sản xuất sạch hơn vào các doanh nghiệp được thể hiện trong bảng sau: Bảng các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn (SXSH) Các vấn đề đối với DN - Giới hạn về nhận thức đối với SXSH và lợi ích - Ưu tiên thấp cho các biện pháp SXSH - Không có sự hiểu biết đầy đủ về hiện trạng của nhà xưởng - Thiếu nhân viên có kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật - Không có đủ tín nhiệm đối với lãnh đạo nhà máy về lợi ích của SXSH Chính sách - Không có qui luật đối với SXSH hay sự giảm thiểu phế liệu - Cơ cấu chính sách cần được thiết lập cho việc khuyến khích SXSH Các vấn đề liên quan đến ưu đãi xử lý - Thủ tục phức tạp đối với việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế - Thủ tục phức tạp đối với cho mượn tiền khuyến khích SXSH - Biện pháp ưu đãi về nâng cấp công nghệ khuyến khích SXSH là cần thiết. - Không có biện pháp khen thưởng khuyến khích SXSH Các trường hợp khác - Thiếu thông tin về tư vấn SXSH - Cần cải tiến tiếp cận thông tin hiện có về công nghệ SXSH - Cần phong trào tăng cường nhận thức phát triển SXSH - Cần xây dựng khả năng trong các tổ chức liên quan SXSH mang lại lợi ích về nhiều mặt, không chỉ cho xã hội, môi trường mà còn cho cả bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tiến hành thực tế của biện pháp này đòi hỏi kiến thức về quá trình sản xuất và sự hiểu biết đầy đủ về tình trạng nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hỗ trợ về mặt kinh phí, hoặc cho vay ưu đãi đối với những giải pháp xử lý môi trường trong các doanh nghiệp; mở rộng các lớp tập huấn về sản xuất sạch hơn. Hướng tới thực hiện KCN Sinh thái Từ kinh nghiệm của các nước phát triển, có thể thấy rằng trong một giới hạn nhất định, mỗi giải pháp nói trên đều đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường song cũng có những hạn chế nhất định. Mặc dù sản xuất sạch hơn có thể khắc phục những nhược điểm của công nghệ xử lý cuối đường ống, nhưng các giải pháp sản xuất sạch hơn không phải luôn luôn khả thi để ứng dụng và đôi khi không thể xử lý hoàn toàn chất thải nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ xử lý cuối đường ống. Một cách tương tự, nếu chỉ áp dụng các phương án tái sinh và tái sử dụng chất thải khó có thể giải quyết triệt để chất thải đã phát sinh. Việc đề xuất xây dựng mô hình KCNST là một đòi hỏi cần thiết trước thực trạng ô nhiễm từ các KCN hiện nay. Mục đích của KCNST là xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng có quan hệ cộng sinh nhằm giải quyết các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Qua đó, các nhà máy trong KCNST vừa đạt được những lợi ích kinh tế, vừa đạt hiệu quả bảo vệ môi trường chung thông qua việc quản lý hiệu quả năng lượng, nước và nguyên liệu sử dụng. Đối với KCN hiện hữu chuyển sang KCNST cần đảm bảo những tiêu chí: xác định các chất thải chính của KCN và khả năng tái sử dụng các chất thải này, chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN nhằm đáp ứng các yêu cầu thu gom, xử lý nước thải tập trung… Đối với KCN mới phải đảm bảo các tiêu chí như định hướng về trao đổi chất thải, phù hợp về vị trí và quy mô đảm bảo không gây tác hại tới khu dân cư, phù hợp về hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Chất thải công nghiệp phải được xử lý qua 2 cấp: xử lý trong khuôn viên cơ sở sản xuất và xử lý ở quy mô KCN… Các báo cáo chính trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt Nam được đề xuất như sau: Các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt Nam c, Xây dựng chương trình phối hợp giữa các bên có liên quan: Cung cấp các dữ liệu, thông tin đến các cấp, ra những quyết định bằng công tác quản lý, xử lý nước thải CN, cần sự phối hợp giữa các bên như: Bộ TNMT, Chi cục BVMT, Thanh tra môi trường, Sở TNMT, cơ quan báo đài, chính quyền các cấp (Tổ chức điều tra khảo sát thực tế, tổ chức các hội thảo thu thập ý kiến.) Quy hoạch hợp lý sử dụng đất trong KCN phục vụ cho việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm nước thải CN, cần sự phối hợp giữa các bên như: xây dựng các khu xử lý nước thải, trạm XLNT tập trung, …: Sở Tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản lý môi trường khu công nghiệp lê minh xuân.doc
Tài liệu liên quan