Chương I : Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp 3
1.1-Ngân quỹ và vai trò của nó trong hoạt động của doanh nghiệp 3
1.1.1- Khái niệm 3
1.1.2- Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động của doanh nghiệp 4
1.2- Quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp 6
1.2.1- Khái niệm của quản lý ngân quỹ 6
1.2.2- Tầm quan trọng của quản lý ngân quỹ 6
1.2.3- Nội dung quản lý ngân quỹ 9
1.2.3.1- Thu ngân quỹ doanh nghiệp 9
1.2.3.2- Chi ngân quỹ doanh nghiệp 11
1.2.3.3-Dự toán nhu cầu tiền 12
1.2.3.4- Xác định mức tồn quỹ tối ưu 13
1.2.3.5- Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ 18
1.3- Hiệu quả của quản lý ngân quỹ 21
1.3.1- Khái niệm hiệu quả quản lý ngân quỹ 21
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ 21
1.3.2.1- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp 21
1.3.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động có liên quan đến hiệu quả
quản lý ngân quỹ 24
1.3.2.3-Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường 25
1.4-Những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả quản lý
ngân quỹ 25
1.4.1- Những nhân tố chủ quan 25
a.Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ 25
b. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 25
c.Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên tài chính của doanh nghiệp 26
d.Mô hình quản lý ngân quỹ 26
e.Chiến lược hoạt động kinh doanh 26
f. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ 27
h.Trình độ kĩ thuật công nghệ để thực hiện quản lý ngân quỹ 27
1.4.2-Những nhân tố khách quan 27
a. Các qui định pháp luật qui định v ề việc trích lập và sử dụng các quỹ và
khấu hao 28
b. Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp 28
c.Nguồn vốn lưu động do cấp trên cấp 28
f.Sự biến động của môi trường kinh doanh 28
h.Sự phát triển của thị trường chứng khoán 29
CHƯƠNG II :Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I 30
2.1-Khái quát về công ty TBGD I 30
2.1.1-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 30
2.1.2-Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 31
2.1.3-Kết qủa kinh doanh và tình hình tài chính 35
2.2-Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I 36
2.2.1-Tình hình quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I 36
2.2.2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I 42
a.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động có liên quan đến hiệu quả quản
lý ngân quỹ 42
b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp 42
c.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường 44
2.2.3- Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I 45
2.2.3.1- Những kết quả đạt được trong việc quản lý ngân quỹ 45
a.Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGD I 45
b.Đảm bảo được khả năng thanh toán hiện thời 46
c.Đa dạng hoá nguồn tài trợ cho ngân quỹ 46
2.2.3.2-Những hạn chế và nguyên nhân 47
a.Những hạn chế 47
b.Nguyên nhân 49
CHƯƠNG III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ 52
3.1- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty
TBGD I 52
3.1.1-Hoàn thiện hơn nữa chiến lược sản xuất kinh doanh và cố gắng thực hiện
triệt để những nội dung của chiến lược đã đề ra 52
3.1.2-Cơ chế quản lý tài chính của công ty TBGD I 53
3.1.3-Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên 53
3.1.4- áp dụng mô hình quản lý thích hợp 54
3.2-Một số kiến nghị 59
3.2.1-Tăng cường công tác quản lý thị trường của nhà nước 59
3.2.2- Những quy định của nhà nước về việc trích lập và sử dụng các quỹ nhàn
rỗi trong các doanh nghiệp nhà nước 60
3.2.3-Ngân hàng cần thay đổi hạn mức tín dụng áp dụng cho công ty 60
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của doanh nghiệp .
d, - Mô hình quản lý ngân quỹ :
Việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản lý về quản lý ngân quỹ . Có hai mô hình quản lý ngân quỹ hiện nay là phổ biến nhất .
Mô hình của Baumol: được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi .Theo mô hình này, mức ngân quỹ tối ưu sẽ được tính toán cho từng kỳ kinh doanh .Theo đó , trong kỳ mức tồn quỹ của doanh nghiệp thấp hơn mức tối ưu nhà quản lý sẽ tìm nguồn tài trợ và nếu ngược lại mức tồn quỹ trong kỳ lớn hơn mức tối ưu , nhà quản lý tài chính sẽ thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi sao cho ngân quỹ của doanh nghiệp luôn đạt mức tối ưu .
Mô hình cuả Miller-orr: được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ . Theo mô hình này , các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp mỗi kỳ kinh doanh phải xác định các mức giới hạn trên, giới hạn dưới và mức tồn quỹ theo thiết kế. Doanh nghiệp sẽ thực hiện các biện pháp tài trợ cho ngân quỹ khi mức tồn quỹ của doanh nghiệp nhỏ hơn giới hạn dưới và sẽ thực hiện các biện pháp gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi khi mức tồn quỹ trong kỳ vượt quá giới hạn trên sao cho đạt được mức tồn quỹ theo thiết kế.
e, - Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh :
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựơc thì phải luôn đưa ra các chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Phải nắm bắtđựơc nhu cầu của thị trường về hàng hoá của doanh nghiệp trong thời gian tới , doanh thu dự kiến ,chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh, chiến lược mở rộng thị trường...Từ đó, nhà quản lý có thể sẽ dự báo được nhu cầu tiền trong kỳ tới .Điều này rất quan trọng trong kế hoạch quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong kì sau và nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
f, - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ :
Để công tác quản lý tài chính ngày càng được hoàn thiện hơn , các nhà quản lý tài chính thường xây dựng cho riêng doanh nghiệp của mình chỉ tiêu nhất định để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính , trong đó có cả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ .Hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp rất khác nhau , tuỳ theo mục đích và quan điểm hiệu quả của từng doanh nghiệp. Nhờ hệ thống chỉ tiêu này mà công tác quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp mới ngày càng đựơc hoàn thiện hơn và hiệu quả ngày càng cao.
h, - Trình độ kỹ thuật công nghệ để thực hiện quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ đòi hỏi nhà quản lý phải ra quyết định nhanh chóng. Chính vì vậy, khi quản lý ngân quỹ , nhà quản lý không những phải cập nhật thường xuyên các thông tin về ngân quỹ mà còn phải cập nhật nhanh chóng cả những thông tin có liên quan đến ngân quỹ .Đó chính là thông tin về các khoản thực thu và thực chi của doanh nghiệp. Để làm đựơc điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vào các kỹ thuật công nghệ hiện đại .Đặc biệt là công nghệ thông tin sao cho quá trình xử lý thông tin được diễn ra nhanh hơn và đồng bộ hơn .
1.4.2-Những nhân tố khách quan :
a,-Các quy định pháp luật quy định về việc trích lập và sử dụng các quỹ và khấu hao :
Trong doanh nghiệp thường có các quỹ :quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư phát triển,quỹ khen thưởng phúc lợi. Các quỹ này đựơc trích lập từ lợi nhuận sau thuế .
Mỗi quỹ có một vai trò riêng , quỹ đầu tư phát triển thường chỉ được sử dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư dài hạn hoặc mở rộng sản xuất , quỹ trợ cấp mất việc chỉ được sử dụng khi cần trợ cấp cho người lao động bị mất việc ... Trong thời gian đang tích luỹ doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tạm thời nhàn rỗi này để tài trợ cho ngân quỹ nhưng phải tuân thủ nguyên tắc có hoàn trả .Hoạt động ngân quỹ là hoạt động ngắn hạn tại một thời điểm nào đó doanh nghiệp có thể cần tiền để cân đối nguồn và sử dụng nguồn , khi đó doanh nghiệp thường tìm các nguồn tạm thời nhàn rỗi trong chính doanh nghiệp mình trước khi tìm nguồn bên ngoài .Trong những trường hợp như vậy, các quỹ trên nếu tạm thời nhàn rỗi thì đựơc coi là những nguồn tài trợ rẻ nhất .
b, -Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp:
Hiệu quả của quản lý ngân quỹ theo khái niệm đã nêu trên thì là tương quan so sánh giữa kết quả mà doanh nghiệp thu đựơc so với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để quản lý ngân quỹ .Như vậy hạn mức tín dụng mà ngân hàng áp dụng tác động trực tiếp đến chi phí quản lý ngân quỹ nên nó được coi là một nhân tố khách quan tác động đến trực tiếp hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp .Đây là một phương sách hay được các doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho ngân quỹ , biện pháp này thường được sử dụng sau khi đã tận dụng hết các khoản nhàn rỗi khác trong doanh nghiệp của mình .
c, -Nguồn vốn lưu động do cấp trên cấp:
Đối với những doanh nghiệp trực thuộc , nguồn do cấp trên cấp là một nguồn đáng kể có thể tài trợ cho ngân quỹ. Do có tính bao cấp nên khả năng đáp ứng của nguồn này rất thấp, thời gian từ khi xin cấp vốn cho đến khi doanh nghiệp nhận được vốn thường dài hơn so với khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản nợ. Do vậy ,nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp .Mặc dù vậy , các doanh nghiệp vẫn muôn sử dụng các nguồn naỳ vì chi phí trả cho chúng rất thấp đôi khi bằng không .
f, - Sự biến động của môi trường kinh doanh :
Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, hàng hoá lưu thông nhiều , vòng quay tiền nhanh, các doanh nghiệp sẽ duy trì lượng tiền mặt ít nhất có thể được. Môi trường kinh doanh bao quanh doanh nghiệp luôn biến động và phức tạp .Doanh nghiệp phải dự đoán được trước sự thay đổi của môi trường và doanh nghiệp phải làm chủ được để sẵn sàng thích nghi với nó .Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều chịu những tác động này ,quản lý ngân quỹ cũng không nằm ngoài nguyên tắc đó .Những biến động của môi trường kinh doanh có thể làm cho hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả , từ đó ảnh hưởng đến quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh còn bao hàm các yếu tố thị trường của doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường , thị trường là một yếu tố có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp .Quản lý ngân quỹ cũng chịu sự chỉ huy vô hình cuả thị trường .
h, -Sự phát triển của thị trường chứng khoán :
Trong khi việc đầu tư chứng khoán là một biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi và giúp doanh nghiệp quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn.Sự phát triển của thị trường chứng khoán lại là nhân tố tác động trực tiếp đến tính lỏng của những chứng khoán đó .Do vậy, sự phát triển của thị trường chứng khoán là một yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp .
CHươNG II:
THựC TRạNG QUảN Lý NGÂN QUỹ
TạI CÔNG TY THIếT Bị GIáO DụC I
2.1-Khái quát về công ty thiết bị giáo dục I
2.1.1- Lich sử hình thành và phát triển của công ty :
Thiết bị giáo dục hay thường gọi là đồ dùng dạy học với nội dung hạn hẹp đã có từ lâu trong nhà trường chúng ta .Tuy vậy, với yêu cầu cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa , đặc biệt là nguyên lý “ Lý luận gắn với thực tiễn , học đi đôi với hành ’’ sản phẩm của cuộc cải cách giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958-1959) thiết bị giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần chúng , ở quy mô toàn ngành giáo dục , “cơ quan thiết bị trường học” mới chính thức thành lập ở Bộ Giáo Dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ là 5 người. Từ đó đến nay “ cơ quan thiết bị trường học ” đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển , thay đổi về tổ chức , cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trường học ( Vụ TBTH năm 1966-1971)
+ Công ty thiết bị trường học ( Công ty TBTH năm 1971-1985)
+ Công ty thiết bị giáo dục I từ tháng 8 /1996 đến nay
Công ty thiết bị giáo dục I được thành lập và hoạt động kinh tế độc lập theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4197/GD-ĐT ngày 05/10/1996 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo (Trên cơ sở sát nhập Tổng công ty cơ sở vật chất và thiết bị với liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ). Công ty thiết bị giáo dục I có trụ sở chính đặt tại 49B-Đại Cổ Việt – Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại là EDUCATIONAL EQUIPMENT COMPANY No 1(Viết tắt là ÊCo.1)
Công ty thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và cung ứng các thiết bị giáo dục , đồ dùng dạy học .Công ty có tư cách pháp nhân đâỳ đủ , hạch toán kinh tế độc lập , có con dấu riêng theo quy định của nhà nước .Công ty chịu sự quản lý của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo .
Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh tăng trưởng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản lý , tạo ra nhiều việc làm góp phần nâng cao thu nhập của ngươi lao động , đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước .Mặt hàng sản xuất của công ty là 600 loại , có khả năng đáp ứng nhu cầu của các ngành học các cấp học trong cả nước.
2.1.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
Ta có thể thấy sự biến động vè nhân sự trong những năm ngần đây qua số liêụ sau :
Biểu số 1: Tình hình nhân sự của công ty năm (2002- 2004)
Đơn vị: nghìn người
Năm
2002
2003
2004
Nhân Viên
512
614
723
Nguồn: Công ty thiết bị giáo dục1
+ Về mặt nhân sự: nhìn chung cán bộ công nhân viên hoạt động ở các bộ phận khác nhau nhưng trình độ chuyên môn tương đối đồng đều . Công nhân ở các phân xưởng có tay nghề khá chiếm tỷ lệ cao . Công ty hiện nay đang có 723 cán bộ công nhân viên , về trình độ chuyên môn công ty có 8 người trình độ tiến sĩ , 235 người trìnhđộ đại học, trình độ cao đẳng trung cấp là 72 người , còn 408 người là công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ khác .
+ Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty
Ban giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng dự án
Phòng kinh doanh
6 trung tâm
Phòng hành chính
* Ban giám đốc gồm: Giám đốc , Phó giám đốc, Trưởng các đơn vị trực thuộc công ty.
+ Giám đốc công ty là người giữ chức vụ cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty trước Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo và trước pháp luật
+ Phó giám đốc giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của công ty , được giám đốc uỷ quyền phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn hoặc công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc .
+ Trưởng các đơn vị trực thuộc công ty là người quản lý điều hành bộ phận mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình .
* Các phòng ban chức năng gồm 4 phòng
+ Phòng tổ chức hành chính quản trị, có nhiệm vụ tham mưu tổ chức bộ máy quản lý , bố trí sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý , thực hiện và giải quyết tốt các thủ tục , chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế , bảo đảm an ninh trật tự , an toàn lao động trong công ty. Là nơi tập hợp in ấn các tài liệu , tiếp khách , lo các điều kiện vật chất cho các hoạt động của công ty .
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ
Nghiên cứu nắm bắt thị trường , xác định nhu cầu cơ cấu mặt hàng cho từng quý, và cả năm .
Tổ chức thực hiện bán hàng theo các kênh tiêu thụ sản phẩm , xây dựng phương hướng , đường lối chiến lược kinh doanh lâu dài .
+ Phòng dự án có nhiệm vụ nghiên cứu trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty đã được giám đốc công ty phê duyệt để lập ra kế hoạch đấu thầu và đảm bảo hàng cho các dự án thầu đúng chất lượng , giá cả hợp lý , đúng thời hạn và tín độ .
+ Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính , kinh tế diễn ra tại công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính do Nhà nước quy định , xây dựng kế hoạt thu chi tiền mặt , theo kế hoạt sản xuất của công ty , thông tin kịp thời cho lãnh đạo và các phòng ban có liên quan .
* Các trung tâm :gồm 6 trung tâm
+ Trung tâm đào tạo bồi dưỡng : Trung tâm có đội ngũ giáo viên đã qua giảng dạy lâu năm ở các trường phổ thông , cùng với sự tuyển chọn các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học sư phạm theo các môn học . Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng nội dung trang thiết bị giáo dục cho các trường theo từng năm học . Nội dung trang thiết bị phải phù hợp với chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo .
+ Trung tâm công nghệ và thiết bị trường học : Với đội ngũ cán bộ giảng viên , chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục sư phạm , thiết bị nhà trường cũng như kinh nghiệm tiếp cận các trang thiết bị và hệ thống dạy học tiên tiến của các nước phát triển . Trung tâm có khả năng hỗ trợ nhà trường từng bước hiện đại hoá cơ sở dạy học với hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ không vượt qua khả năng tài chính hiện nay .
+ Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi , thiết bị mầm non . Nhiệm vụ chính của trung tâm là nghiên cứu duyệt mẫu sản xuất và cung ứng các thiết bị giáo dục mầm non , tổ chức tư vấn thiết kế lắp đặt bảo hành các cụm thiết bị đồ chơi cho các trường mầm non trọng điểm , tư thục , dân lập theo mục tiêu chương trình được Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo phê duyệt .
+ Trung tâm chế bản và sản xuất bao bì :Với đội ngũ cán bộ của trung tâm là những hoạ sĩ mỹ thuật công nghiệp cùng các thiết bị hiện đại , trình bày bao bì trang nhã , hấp dẫn phù hợp với lứa tuổi học sinh . Vừa taọ mẫu mã , vừa tách mẫu điện tử là một thế mạnh của trung tâm để cho ra đời những mẫu phim chế bản như ý .
+ Trung tâm sản xuất TBGD: trung tâm được giao nhiệm vụ sản xuất các thiết bị giáo dục dùng trong nhà trường tiểu học và phổ thông . Đội ngũ cán bộ có thâm niên công tác về ngành cơ khí , chế tạo máy cơ điện và sư phạm . Nhiều công nhân có trình độ bậc 7/7 nên trung tâm đã sản xuất được nhiều mặt hàng cung ứng cho các tỉnh trong cả nước.
+ Trung nội thất học đường : Năm học 1999 công ty chính thức đưa vào danh mục phát hành hàng năm các thiết bị nội thất học đường như bàn ,ghế , bảng , giường tủ dành cho các trường nội trú . Ngoài việc sản xuất theo kế hoạch công ty giao , thì trung tâm có thể tự khai thác tổ chức sản xuất hàng dân dụng và nộp một phần cho công ty
* Các xưởng sản xuất : có 3 xưởng sản xuất .
+ Xưởng mô hình sinh học , xưởng có bề dày kinh nghiệm từ hơn 30 năm cùng với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao . Do đó từ công việc tạo khuôn mẫu , tạo hình , láng bóng sản phẩm điều được thực hiện ngay tại xưởng . Các sản phẩm chủ yếu của xưởng là mô hình sinh học phục vụ việc giảng dạy bằng chất dẻo .
+ Xưởng nhựa , xưởng chủ yếu sản xuất hàng tiểu học như: bàn tính hai hàng , bàn tính ba gióng , que tính khối chữ nhật , bộ lắp ráp kỹ thuật ...
+ Xưởng thuỷ tinh , năm 1998 xưởng đã thành công trong việc chế thử thuỷ tinh trung tímh , được cục đo lường chất lượng Nhà nước chứng nhận đạt tiêu chuẩn cấp I. Trong những năm qua xưởng đã đưa vào nhà trường nhiều thuỷ tinh như : ống nghiệm ,chậu thuỷ tinh ,đèn cồn , dụng cụ thí nghiệm hoá , thí nghiệm sinh ...
2.1.3-Kết qủa kinh sdoanh và tình hình tài chính:
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh và tình hình tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
I.Tình hình kinh doanh
1.Tổng doanh thu
191.573.409
210.153.703
212.736.943
2.Lợi nhuận trước thuế
1.872.759
4.514.659
6.333.472
II. Tình hình tài chính
1. Tổng tài sản trong đó :
157.148.461
149.958.698
152.960.553
a.các khoản phải thu
42.355.778
36.959.581
40.966.039
b. Dự trữ
50.917.255
46.048.118
44.137.304
c. Tiền
21.257.351
25.646.048
22.022.468
d. Giá trị còn lại của TSCĐ
24.495.675
22.204.807
28.830.532
e. Đầu tư dài hạn
18.122.402
19.100.144
17.004.210
2. Tổng nguồn trong đó :
157.148.461
149.958.698
152.960.553
a. Vốn chủ sở hữu
46.424.159
50.925.132
51.594.724
b. Vay dài hạn
10.696.609
9.669.388
7.407.563
c. Vay ngắn hạn
33.314.659
30.131.976
44.901.813
d. Các khoản phải trả người bán
20.138.225
16.441.913
36.448.785
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Nhận xét :
Qua bảng kết quả kinh doanhvà tình hình tài chính của công ty TBGDI, cho thấy lợi nhuận rất thấp so với quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty . Tuy nhiên trong tình trạng phần lớn doanh thu của công ty đều dành để trang trải các chi phí . Qua đó ta thấy , việc sử dụng vốn của công ty chưa đem lại hiệu quả cao . mặt khác , qua bảng ta thấy tổng tài sản của năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 7.189.763 triệu đồng , tức là giảm 4,57%, tuy nhiên năm 2004 tổng tài sản tăng so với năm 2003 là 3.001.855 triệu đồng, tức là tăng 2,001%. Do lượng tồn kho và các khoản phải thu tăng . Đây sẽ là một khó khăn cho công ty trong việc đáp ứng ngay những nhu cầu vốn ngắn hạn . cần phải có những biện pháp để giảm dự trữ và các khoản phải thu . Nhìn chung cơ cấu sử dụngvốn tương đối ổn định nhưng tỷ lệ vốn lưu động còn thấp so với yêu cầu của lĩnh vực kinh doanh.
2.2- Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI:
2.2.1.-Tình hình quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục 1
Hiện nay, công tác quản lý tài chính của công ty Thiết Bị Giáo Dục I do phòng kế toán - tài chính đảm nhiệm .
Do hạn chế về trình độ của đội ngũ cán bộ và hệ thống công nghệ thông tin nội bộ nên trong thời gian tới công ty chưa thể lập kế hoạch quản lý ngân quỹ theo từng tháng . Thực chất quản lý ngân quỹ là một hoạt động qủan lý ngắn hạn , các nhà quản lý phải lập kế hoạch cho từng tháng , từng quý , từng năm . Trên thực tế , tuỳ theo trình độ cán bộ nhân viên bộ phận tài chính , khả năng về công nghệ và trình độ qảun lý trong doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ chọn mô hình quản lý sao cho phù hợp . Chính vì những hạn chế của công ty hiện nay nên hoạt động quản lý ngân quỹ phù hợp nhất lúc này nên áp dụng tại công ty TBGDI là lập kế hoạch quản lý ngân quỹ theo quý .
Bảng 2.2: Phải thu, phải trả và dự trữ năm 2004
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Đầu năm
Cuối năm
Bình quân
Dự trữ (Nguyên vật liệu)
46.048.118
44.137.304
45.092.711
Phải trả (Phải trả người bán, phải trả công nhân viên... không tính các khoản vay ngắn hạn và dài hạn)
16.441.913
36.448.785
26.445.349
Phải thu (Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ...)
36.959.581
40.966.039
38.962.810
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Như vậy, chu kỳ tiền mặt của công ty TBGDI chiếm khoảng 66% trong chu kỳ kinh doanh tương đương với 105 ngày , tức là phải mát tung bình khoảng 105 ngày để có thể chuyển từ tài sản thành tiền mặt . Như vậy , đòi hỏi công ty TBGDI cần phải có những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ và để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty trong khoảng 105 ngày ( tương đương với khoảng thời gian hơn 3 tháng). Vậy quản lý ngân quỹ là một tất yếu khách quan đặt ra đối với công ty TBGDI do giữa chu kỳ trả tiền và chu kỳ chờ thu tiền có độ chênh lệch lớn. Các nhà quản lý tài chính trong công ty TBGDI cần thiết phải lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cụ thể cho từng quý để sao cho từ khi đã trả tiền cho nhà cung cấp đến khi thu được tiền của khách hàng . Nếu công ty không áp dụng một biện pháp quản lý ngân quỹ thích hợp và không coi trọng việc thực hiện công tác quản lý ngân quỹ , công ty sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán hay tốn kém chi phí vào việc vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thanh toán , nếu không có biện pháp xử lý tiền nhàn rỗi , chi phí cơ hội sẽ cao , làm giảm khả năng thu lợi nhuận của công ty .
Trước tiên , để lập được kế hoạch tài trợ và sử dụng ngân quỹ , ta cần xem xét về thực trạng vận động của các khoản thực thu và thực chi của công ty trong thời gian qua
Bảng 2.3 - Bảng cân đối tóm tắt của công ty TBGDI
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
2002
2003
2004
So sánh chỉ tiêu
%
03/02
04/03
03/02
04/03
I. Tài sản
157.148.461
149.958.698
152.960.553
- 7.189.763
3.001.855
95,42
102,001
1. TSLĐ
114.530.384
108.653.747
107.125.811
-5.876.637
-1.527.936
94,86
98,59
Tiền
21.257.351
25.646.048
22.022.468
4.388.697
-3.623.580
20,64
14,13
Đầu tư ngắn hạn
0
0
0
Các khoản phải thu
42.355.778
36.959.581
40.966.039
-5.396.197
4.006.458
87,25
110,84
Dự trữ
50.917.255
46.048.118
44.137.304
-4.869.137
-1.910.814
90,43
95,85
2. TSCĐ
24.495.675
22.204.807
28.830.532
-2.290.868
6.625.725
90,64
129,83
Nguyên giá
28.356.274
25.004.255
32.112.202
-3.352.019
7.107.947
88,17
128,43
Khấu hao
- 3.860.599
- 2.799.448
- 3.281.670
-1.061.151
-482.222
72,51
117,22
3. Đàu tư dài hạn
18.122.402
19.100.144
17.004.210
977.742
-2.095.934
105,39
89,02
II. Nguồn vốn
157.148.461
149.958.698
152.960.553
-7.189.763
3.001.855
95,42
102,001
1. Nợ ngắn hạn
94.419.113
82.088.302
89.365.375
-12.330.811
7.277.073
86,94
108,86
- Vay ngắn hạn
33.314.659
30.131.976
44.901.813
-3.182.683
14.769.837
90,44
149,01
- Nợ dài hạn đến hạn trả
32.996.076
28.434.494
6.532.538
-4.561.582
-21.901.956
86,17
22,97
- Các khoản phải trả người bán
20.138.255
16.441.913
36.448.785
-3.696.312
20.006.872
81,64
22,19
- Phải trả, phải nộp khác
7.970.153
7.079.919
1.482.239
-890.234
-5.597.680
88,83
20,93
2. Nợ dài hạn
10.696.609
9.669.388
7.407.563
-1.027.221
-2.261.825
90,39
76,6
3. Nợ khác
4.608.580
7.275.876
4.592.891
2.667.296
-2.682.985
57,87
36.87
4. Vốn chủ sở hữu
46.424.159
50.925.132
51.594.724
4.500.973
669.592
109,7
101,3
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Lợi nhuận sau thúê của công ty TBGDI qua các năm đều tăng : cụ thể là năm 2003 tăng 1.902.168 triệu so với năm 2002 ( 3.250.554- 1.348.386 triệu ) và sang đến năm 2004 con số này đã tăng 1.309.546 triệu so với năm 2003 ( 4.560.100 -3.250.554 triệu ). Lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự thay đổi của dòng tiền qua các năm .Từ năm 2002 đến năm 2003 dòng tiền thay đổi một mức 4.388.697 triệu ( 25.646.048-21.257.351 triệu) và năm 2004 so với năm 2003 giảm 3.623.580 triệu ( 22.022.468-25.646.048 triệu) .
Từ bảng cân đối kế toán trên ta thấy các khoản phải thu của năm 2003 so với năm 2002 giảm xuống là 5.396.197 triệu tương ứng với 12,74%trong năm 2004 đã có chính sách tín dụng tốt thu được nhanh chóng các khoản nợ của khách hàng làm tăng được lượng tiền mặt tương ứng với con số giảm 5.396.197 triệu .Trong khi đó nợ khác của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng thêm 2.667.296 triệu tương ứng tăng 57,8% ,như vậy đã đi vay thêm 2.667.296 triệu . Dự trữ trong năm 2003 so với năm 2002 giảm 4.869.137triệu tương ứng giảm 9,56%, điều này có nghĩa là giảm dự trữ để có một lượng tiền là 4.869.137 triệu .Bên cạnh đó, năm 2003 công ty có tổng tài sản cố định là 25.004.255triệu so với năm 2002 con số này đạt mức 28.356.274 triệu tức là đã giảm bớt tài sản cố định do vậy đã tăng một lượng tiền là 3.352.019 triệu .
Qua việc giảm bớt tài sản cố định để tăng mức tiền mặt nhằm mục đích tài trợ cho các kế hoạch của mình .
Đến năm 2004 , việc huy động tiền mặt để tài trợ cho các hoạt động của công ty diễn ra như thế nào? qua bảng cân đối kế toán trong năm 2003 tổng số các khoản phải trả người bán là 16.441.913 triệu và đến năm 2004 đạt mức 36.448.785 triệu như vậy đã trì hoãn được các khoản tiền phải trả cho người bán và làm tăng lượng tiền mặt là 20.006.872 triệu. Để tài trợ cho việc sử dụng nguồn của mình công ty TBGD I , trong năm 2004 số vay ngắn hạn đạt mức 44.901.813 triệu so với mức vay ngắn hạn năm 2003 là 30.131.976 triệu tức là công ty đã tăng cường vay ngắn hạn do vậy mức tiền mặt đã tăng thêm là 14.769.837 triệu tương ứng với mức tăng 49,01% so với năm 2003 .Ngoài ra , trong năm 2004 công ty đã tích cực giảm các khoản mục tài sản của mình . Mức dự trữ năm 2003 là 46.048.118 triệu nhưng đến năm 2004 mức dự trữ chỉ đạt 44.137.304 triệu làm cho lượng tiền mặt tăng thêm 1.910.814 triệu .Trong năm 2004 , lượng đầu tư dài hạn cũng đã giảm bớt 2.095.934 triệu .Mặt khác , mức trích khấu hao năm 2004 đạt 3.281.670 triệu tăng so với năm 2003 chỉ đạt 2.799.448 triệu là 482.222 triệu để có thêm một lượng tiền là 2.799.448 triệu
Thông qua bảng cân đối kế toán ta có thể lập được bảng sau :
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động tăng giảm ngân quỹ 2002 -2004
Đơn vị: Triệu đồng
Các nguồn
03/02
04/03
Sử dụng nguồn
03/02
04/03
Giảm các khoản phải thu
5.396.197
-
Trả các khoản nợ dài hạn đến hạn
2.561.582
21.901.956
Giảm dự trữ
4.869.137
1.910.814
Giảm các khoản phải trả, phải nộp khác
890.234
5.597.680
Giảm TSCĐ (Nguyên giá)
2.290.868
-
Giảm các khoản phải trả người bán
3.696.312
-
Tăng các khoản nợ khác
2.667.296
-
Trả nợ gốc vay dài hạn
1.027.221
2.261.825
Trì hoãn các khoản phải trả
-
20.006.872
Giảm vay ngắn hạn
3.182.638
-
Giảm các khoản đầu tư dài hạn
-
2.095.934
Đầu tư dài hạn
977.742
-
Tăng vay ngắn hạn
-
14.769.837
Tăng các khoản phải thu
-
4.006.458
Khấu hao
1.061.151
482.222
Giảm các khoản nợ khác
-
2.682.985
Lợi nhuận sau thuế
1.902.168
1.309.546
Đầu tư TSCĐ
-
6.625.725
Tổng các nguồn tiền
18.186.817
40.575.225
Tổng số sử dụng tiền mặt
14.335.774
43.076.629
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Trong năm 2003 nợ ngắn hạn là 30.131.976 triệu so với năm 2002 là 33.314.659 triệu như vậy công ty đã trả được một khoản là 3.182.683 triệu . Khoản nợ dài hạn đến hạn phaỉ trả tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0520.doc