Mục lục Trang
I. GIỚI THIỆU CHUNG 4
1. Giới thiệu tổ chức 4
2. Sơ đồ tổ chức công ty 4
II. LÊN KẾ HOẠCH 7
1. Chương trình ứng dụng 7
2. Ưu điểm 7
III. NGHIÊN CỨU CHỦ THỂ 8
1. Đánh giá thuận lợi 8
2. Đánh giá kỹ thuật 8
IV. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG 9
1. Hệ thống hiện tại 9
a. Sơ đồ tổ chức của Công ty 9
b. Các mẫu báo cáo 11
c. Cách tính lương 12
2. Hệ thống mới 12
V. THIẾT KẾ CSDL 18
1. Thiết kế CSDL 18
a. Mô hình thực thể liên kết 18
b. Các bảng dữ liệu 29
VI. CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI 23
1. Giới thiệu giao diện chương trình 23
2. Cài đặt 29
a. Cài đặt và thiết lập cấu hình IIS 29
b. Cài đặt Web chạy trên trình chủ IIS 31
c. Kết nối CSDL của trang Web 31
VII. KẾT LUẬN 32
1. Kết quả 32
2. Mức hoàn thành công việc 32
3. Hướng triển khai tương lai 32
4. Cảm ơn 32
VIII. PHỤ LỤC 33
1. Các thuật ngữ sử dụng 33
a. Tìm hiểu về Web 33
b. Công cụ thiết kế Web 34
c. Khái niệm cơ bản về ASP 35
d. ADO và các kết nối CSDL 40
2. Cơ sở dữ liệu 43
a. Khởi động chương trình 43
b. Các kiểu dữ liệu Access 44
c. Tạo bảng dữ liệu 45
d. Liên kết dữ liệu giữa các bảng 45
e. Kiểm tra dữ liệu giữa các bảng 45
f. Tạo Query liên kết 46
g. Tạo Form, Marco, Report 46
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhân sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y,
Phòng Hành chính-Tổng hợp,
Phòng Kinh doanh,
Phòng Vật tư, tài vụ,
Phòng Kỹ thuật,
Bộ phận Bán hàng – Bảo hành,
Bộ phận Sản xuất.
Sơ đồ tổ chức của Công ty:
Do tính chất của công ty lên yêu cầu đặt ra của Công ty là phải có một kế hoạch tổ chức và quản lý phù hợp. Đó chính là phần mềm "Quản lý nhân sự và tiền lương" .
Với mục đích như vậy, mô hình quản lý của Công ty được bố trí như sau:
Ban Giám đốc Công ty gồm
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung,
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật (gồm Bộ phận kỹ thuật-bảo hành và các bộ phận có liên quan đến kỹ thuật ) ,
- Phó Giám đốc phụ trách về kinh tế ( gồm các phòng : Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, tài vụ-vật tư ),
- Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực Hành chính-Tổng hợp, Bảo hiểm và các công việc nội chính của Công ty.
Phòng Hành chính-Tổng hợp: Gồm có Trưởng phòng, hai Phó Trưởng phòng và một số nhân viên văn phòng. Nhiệm vụ của Phòng là quản lý , bổ xung, điều hành nhân sự, công tác hành chính, quản trị, chấm công và các công việc sự vụ khác trong Công ty .
Phòng Kinh doanh: gồm có Trưởng phòng, hai Phó Trưởng phòng và một số nhân viên giúp việc có nhiệm vụ lưu trữ các dữ liệu của Công ty để tiện việc tra cứu khi giao dịch với khách hàng, giao dịch, quảng cáo mặt hàng, tiếp thị đến khách hàng để có thể bán được sản phẩm. Phòng này còn có nhiệm vụ tìm hiểu , phân tích nhu cầu của thị trường để tìm ra những hướng đi tối ưu cho các kế hoạch sản xuất, phương án tiêu thụ sản phẩm một cách có lợi nhất .
Phòng Vật tư - tài vụ: gồm có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Kế toán trưởng, thủ quỹ, một số nhân viên; Phòng thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đảm bảo cung cấp vật tư, thiết bị trong quá trình sản xuất; chi trả lương cho cán bộ công nhân viên; thống kê, báo cáo về tài chính của Công ty.
Phòng Kỹ thuật: gồm có Trưởng phòng , hai Phó Trưởng phòng và một số nhân viên có nhiệm vụ đảm nhiệm các lĩnh vực có liên quan đến kỹ thuật của Công ty, giúp Công ty có biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất tốt.
* 5 phòng trên được hưởng mức lương theo bậc lương của bản thân (hệ số lương của mình) + lương phụ cấp chức vụ (phụ cấp chức vụ là 10% lương cơ bản)
Bộ phận Bán hàng-bảo hành: gồm Trưởng bộ phận và các tổ trưởng quản lý các tổ viên chuyên về kỹ thuật và quảng cáo cũng như bán hàng, bảo hành . Bộ phận này đảm nhiệm vấn đề tiếp cận của công ty với khách hàng, bảo hành tất cả những sản phẩm của Công ty đang được lưu hành trên thị trường.
Bộ phận sản xuất: gồm Trưởng Bộ phận và các tổ trưởng quản lý các tổ viên chuyên về sản xuất sản phẩm của Công ty. Bộ phận này có nhiệm vụ làm ra các sản phẩm cũng như xây dựng lên các phần mềm ứng dụng để phục vụ khách hàng.
2 bộ phận trên được hưởng mức lương cơ bản +5% giá trị sản phẩm bán được +5% giá trị sản phẩm làm ra. Chế độ thưởng, phạt do Giám đốc quy định cho những nhân viên xuất sắc của Công ty trên cơ sở các Nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức Công ty; Cụ thể là: nhân viên được thưởng nếu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do cấp trên đề ra. Mức thưởng được chia làm 2 mức cụ thể với số tiền là: mức 1 = 50000 VND, mức 2 = 100000 VND; Nhân viên bị phạt nếu họ làm hư hỏng bất cứ một tài sản nào của Công ty và mức phạt phải chịu là 50% giá trị hiện tại của tài sản đó.
Các mẫu báo cáo
Bảng chấm công
Ngày: //...
MS
Họ tên
Tháng
Năm
MSCV
Ngày công
Nghỉ CP
Nghỉ KP
Ngày L.Thêm
..
..
.
.
..
.
.
..
..
.
.
..
.
.
..
..
.
.
..
.
.
..
..
.
.
..
.
.
..
..
.
.
..
.
.
Bảng lương nhân viên
Ngày: //..
MSNV
Họ tên
Lương CB
PCCV
BHXH
BHYT
Tiền thưởng
Tiền phạt
Tổng lương
........
.................
...
...
...
..
..
..
.......
........
.................
..
..
..
...
..
...
.......
........
.................
..
..
..
..
..
..
.......
.......
.................
..
..
..
..
..
..
.......
........
.................
..
..
..
..
..
..
.......
c. Cách tính lương :
LNGAY = LCBAN/24
LCBAN = HESOBAC*290
LTHEM=SNGAYLT*1.5*LNGAY TONGLUONG=LCBAN+PCCV+LTHEM+THUONG –PHAT –
( SNCPVT*LNGAY ) - (SNKP*LNGAY)
LCBAN: lương cơ bản,
LNGAY: lương ngày làm việc,
HESOBAC: Hệ số bậc lương của mỗi nhân viên
LTHEM: lương thêm,
PCCV: Phụ cấp chức vụ,
SNGAYLV: Số ngày công làm việc,
SNCPVT: Số ngày nghỉ có phép vượt trội quy định,
SNGAYLT: Số ngày làm thêm,
SNKP: Số ngày nghỉ không phép,
THUONG: Thưởng cho những nhân viên suất sắc,
PHAT: Khi nhân viên làm hỏng tài sản của Công ty, tiền phạt tuỳ thuộc vào mức độ hư hại của tài sản Công ty.
2. Hệ thống mới.
+ Sơ đồ môi trường .
+ Sơ đồ chức năng.
+ Thêm mới nhân viên: Cập nhật một nhân viên mới,
+ Điều chỉnh thông tin nhân viên: Điều chỉnh các thông tin của nhân viên (tăng lương)
+ Xem thông tin về nhân viên: Thống kê, báo cáo các thông tin về nhân viên theo toàn Công ty, theo phòng ban, theo chức vụ,
+ Chấm công nhân viên: Tiến hành chấm công của từng nhân viên theo tháng,
+ Báo cáo bảng lương và ngày công nhân viên:
- Báo cáo bảng lương: Báo cáo chi tiết về lương của từng nhân viên như: lương cơ bản, Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế, tiền thưởng, phạt,.. và số tiền nhân viên đó thực lĩnh.
- Báo cáo ngày công: Báo cáo chi tiết về ngày công của nhân viên bao gồm ngày làm việc, ngày nghỉ có phép, nghỉ không phép, ngày làm thêm,..
+ Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.
1.Ghi nhận ngày công làm việc,
2. Thông tin về nhân viên mới được tuyển dụng, yêu cầu điều chỉnh thông tin về nhân viên,
3. Trả nời thông tin hiệu chỉnh về nhân viên,
4. Trả nời đơn xin việc,
5.Nộp hồ sơ, lý lịch nhân viên.
+ Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
1. Thông tin về nhân viên mới được tuyển dụng và yêu cầu chỉnh sửa thông tin về nhân viên,
2. Nhận và trả nời thông tin trên,
3.Yêu cầu chỉnh sửa bảng chấm công,
4. Báo cáo bảng chấm công,
5. Khai báo hồ sơ, lý lịch nhân viên,
6. Ghi nhận thông tin về nhân viên,
7. Trả nhận lương của nhân viên với bộ phận tiền lương,
8.Lấy thông tin từ hồ sơ nhân viên để quản lý,
9. Lấy thông tin về số nhân viên đi làm hoặc nghỉ từ bảng chấm công,
10. Lấy thông tin từ bảng chấm công để tính lương
+ Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
- Sơ đồ luồng dữ liệu của quá trình quản lý nhân viên:
Thông tin về nhân viên mới được tuyển dụng,
Lưu thông tin nhân viên mới vào hồ sơ nhân viên,
Giám đốc, Phòng tổ chức yêu cầu điều chỉnh thông tin về nhân viên,
Lấy thông tin từ hồ sơ nhân viên về điều chỉnh theo yêu cầu,
Lưu thông tin đã điều chỉnh vào hồ sơ nhân viên,
Lãnh đạo yêu cầu báo cáo về nhân viên,
Lấy thông tin từ hồ sơ nhân viên để báo cáo về lý lịch,
Lấy thông tin từ bảng chấm công để báo cáo về tình hình làm việc,
Gửi thông tin báo cáo theo yêu cầu.
Sơ đồ luồng dữ liệu của quá trình quản lý lương.
1. Bộ phận chấm công ghi nhận ngày công và ngày làm việc.
2. Giám đốc quy định mức thưởng, phạt của các nhân viên (nếu có),
3. Lưu thông tin chấm công vào bảng chấm công,
4. Giám đốc trưởng phòng tổ chức yêu cầu điều chỉnh thông tin về ngày công, mức thưởng, phạt,
5. Lấy thông tin từ bảng chấm công để điều chỉnh theo yêu cầu,
6. Lưu thông tin đã điều chỉnh vào bảng chấm công,
7. Nhân viên yêu cầu tính lương,
8. Lấy thông tin từ bảng chấm công để tính lương,
9. Lấy thông tin mức lương CB và PCCV từ hồ sơ nhân viên để tính lương,
10. Gửi bảng tính lương cho nhân viên.
V. Thiết kế CSDL
1. Thiết kế CSDL
Qua việc phân tích sơ đồ luồng dữ liệu, chúng ta hiểu rõ hơn các chức năng được thi hành để tạo ra và lưu trữ dữ liệu. Qua đó xác nhận một số thông tin gốc ban đầu cần lưu trữ như sau:
Danh mục nhân viên: Lưu trữ thông tin về cá nhân,
Danh mục phòng ban: Lưu trữ thông tin về các phòng ban,
Danh mục chức vụ: Lưu trữ thông tin về các chức vụ,
Bảng chấm công: Lưu thông tin chấm công của nhân viên.
Tiếp theo ta phân tích mối quan hệ giữa các thực thể thông qua sơ đồ quan hệ thực thể. Nhờ sơ đồ thực thể và các mối quan hệ, chúng ta sẽ biết được những thuộc tính trong tập thực thể nào cần giữ lại hoặc tách thành các tập thực thể mới
Mô hình thực thể liên kết.
Thể hiện mối quan hệ giữa các bảng
b. Các Table - bảng dữ liệu :
+ Table – Bảng dữ liệu: là phần quan trọng, cơ bản nhất của cơ sở dữ liệu , chứa các dữ liệu cần thiết của cơ sở dữ liệu.
+ Dựa vào sơ đồ thực thể và mô tả, chức năng của chương trình, chúng ta xây dựng bộ table sau:
+ Bảng nhân viên: Lưu trữ thông tin toàn bộ nhân viên trong công ty.
Khoá chính: MSNV
+ Bảng PCCV: Lưu tên các chức vụ trong công ty. Khoá chính:MSCV
+ bảng chấm công: Người quản lý lương sẽ chấm công hàng ngày qua bảng chấm công để giả lương nhân viên. Khoá chính: MSNV, THANG, NAM.
+ Bảng tính lương: Lưu các thông tin liên quanđến lương: mức lương, thưởng, phạt. Khoá chính :THANG
+ Bảng bậc lương: Thông tin bậc lương. Khoá chính: MABAC
+Bảng dân tộc: Thông tin về các tên dân tộc.Khoá chính: MSDT
+Bảng tôn giáo: Thông tin tôngiáo. Khoá chính: MSTONGIAO
+ Bảng ngoại ngữ: Thông tin về ngôn ngữ nước ngoài mà các nhân viên có thể chọn lựa
+
Bảng trình độ: Thông tin về trình độ học vấn.
VI. Cài đặt, triển khai
Giới thiệu giao diện chương trình và code.
Trang chủ: bao gồm hai nút (hai lĩnh vực của chương trình) gồm nút người sử dụng và nút người quản trị
Lĩnh vực dành cho người sử dụng bao gồm các chức năng: xem thông tin nhân viên, tìm nhân viên theo các trường của CSDL và các trang tìm công, tìm lương, xem bảng lương.
Lĩnh vực dành cho người quản trị gồm trang Login_Admin, tại tranh này thì chương trình đòi hỏi người sử dụng phải nhập đúng Username và Password trong CSDL thì mới được truy cập vào chương trình nếu Username và Password không đúng thì chương trình sẽ yêu cầu nhập lại tiếp theo là trang Admin, tại đây có các chức năng là: thêm mới, sửa, xoá,tìm, xem các thông tin về nhân viên. Tại phần này thì chỉ những người có trong ban quản trị thì mới được phép truy cập. Sau đây là giao diện củ trang chủ:
Trang người dùng:
Trang này được thiết kế dành cho người sử dụng. Tại đây người sử dụng chỉ được xem, tìm thông tin của những nhân viên trong công ty mà không được phép thêm,sửa hoặc xoả các thông tin của chương trình, trang gồm các nút trang chủ(quay trở về trang chủ), tìm
(tìm thông tin theo các trường), bảng lương(xem thông tin về lương nhân viên)
+ Bảng lương: xem thông tin về lương nhân viên
Trang quản trị:
Phần này được thiết kế dành riêng cho những người trong ban quản trị, tại đây người sử dụng phải đăng nhập đầy đủ và đúng Username, Passwod thì mới được phép sử dụng chương trình một cách hợp lệ và có các quyền sử dụng trang Web cũng như có quyền thêm mới, sửa, xoá, xem, tìm kiếm về các thông tin của nhân viên ở trong công ty
Trang Admin:
Trang Admin bao gồm các chức năng như:
Chức năng xem như xem thông tin tại trang Admin hoặc có thể xem thông tin chi tiết của nhân viên
Chức năng cập nhật nhân viên mới được thực hiện bằng cách chọn nút thêm nhân viên mới để nhập thông tin mới.
Chức năng sửa thông tin ở tại đây có chức năng sửa các thông tin sai lệch quá trình nhập bị nỗi
Chức năng xoá, khi một nhân viên của công ty chuyển đI hoă bỏ việc thì người quản trị có thể xoá các thông tin về người đó ra khỏi danh sách của công ty.
Chức năng tìm, có thể tìm một hoặc nhiều nhân viên khi cần. Sau đây là các Form chương trình
Nhập công
Trang xem công: Sau khi chấm công thông tin được cập nhập trong bảng này. Người quản trị có thể chọn tháng năm cần xem.
Tìm kiếm:
Nhập lương
Thêm nhân viên
Bảng tính lương nhân viên: Người quản trị có thể xem toàn bộ thông tinvề lương tháng của nhân viên theo tháng hoặc năm.
Cài đặt
Để m2
2. Cài đặt: máy tính làm việc được ở trên mạng trước hết ta phải cấu hình cho nó thoả mãn một số điều kiện sau:
Hệ điều hành tốt nhất là Win 2000 Server
Cài đặt các mô hình và giao thức mạng: TCP/IP, Client/Server.
Thiết lập địa chỉ ID và tên máy.
Thiết lập trình chủ chạy ASP(IIS_Internet Information Service)
a. Cài đặt và thiết lập cấu hình IIS
Cài đặt IIS trên hệ điều hành Windows 2000. Thường sẽ cài trong quá trình cài đặt ban đầu Windows 2000. nhấp nút Start ->Setting ->Control Panel ->Add/Remove Programs thì suất hiện cửa sổ sau:
Chọn Add/Remove Windows Components chọn IIS có thể thêm các thành phần bằng cách nhấp Internet Information Server, sau đó nhấp nút Detail.
Bên trong màn hình Detail có nhiều lựa chọn thành phần IIS CoommonFiles, Documentation, NNTP service,... Chọn thành phần cần thiết rồi nhấp OK.
Màn hình kế tiếp hiển thị Windows đang cài đặt và lập cấu hình IIS theo lựa chọn.
Sau khi kết thúc quá trình đặt muốn biết có có trình củ IIS chưa thì ta chọn IE sau đó tại thanh Address gõ Nừu kết quả hiển thị là một trang Web về ASP thì ta đã thành công
Tiếp theo là làm thế nào để tạo một Web trên trình chủ đó.
b. Cài đặt Web chạy trên trình chủ IIS
Chọn thư mục muốn chứa Web sau đó chọn Properties\Web Sharing sau đó chọn tên thư mục
Ví dụ: Tao thư mục trong ổ đĩa C với tên là ASP
C:\ASP\Bai Tap ->Properties\ Websharing\share this folder -> chọn Bai Tap ->OK
VII>. Kết luận
VIII>. Phụ lục
c. Kết nối CSDL của trang Web
- Chọn Start -> Setting -> Control Panel để mở cửa sổ Control Panel.->Administrator Tool
- Nhấp đúp lên biểu tượng ODBC Data Sources. Trong trang System DSN nhấp nút Add mở cửa sổ Create New Data Sources chọn trình điều khiển ODBC tương thích với các nguồn dữ liệu mà người dùng định truy suất đến. Trong trường hợp này chọn mục Microsft Access Driver ( *.mdb ), nhấp nút finish.
Trong cửa sổ ODBC Microsft Access Setup, đặt tên mô tả CSDL lên ODBC: data sounrce name, description , nhấp nút Select để mở cửa sổ Select database và chọn cửa sổ Select database và chọn CSDL tương ứng
VII. Kết luận
Kết quả
Qua thời gian nghiên cớu về hệ thống QLNS trên Web trong bàI báo cáo này chúng em trình bày chi tiết về sản phẩm mà mình hoàn thành. Do khả năng và thời gian có hạn vì vậy chương trình không tránh khỏi những thiếu sót mong thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp xem xét và cùng hoàn thành và sửa chữa những sai xót còn lại.
Mức hoàn thành công viêc
Do thời gian và khả năng cos hạn vi vậy chúng em đã hoàn thành một Website tương đối hoàn chỉnh và đạt được một số yêu cầu của giáo viên đặt ra. Còn một số vấn đề nữa mà chúng em muốn giải quyết nhưng chưa làm được và hệ thống chấm điểm còn đơn giản chưa linh hoạt.
Hướng phát triển tương lai
Trong tương lai với nền KHKT ngày càng phát triển, chính vì vậy mà trang Web này cần phảI hoàn thiện hơn từ việc kiểm soát người dùng đến phân quyền và đặc biệt hệ thống còn đòi hỏi cao hơn về sự linh hoạt của nó.
Cảm ơn
Điều đầu tiên chúng em muốn gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các thầy cô giáo trong khoa CNTT cùng các thầy cô giáo trong trường CĐ KTKTCN I, các thầy cô đã dạy chúng em trong suốt ba năm học qua.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tâp: Thầy Phạm Thanh Bình trong việc hướng dẫn và chỉ bảo chúng em trong quá trình thực tập tốt nghiệp này.
VIII. Phụ lục.
1. Cỏc thuật ngữ sử dụng
a. Tỡm hiểu về Web
Như chỳng ta đó biết Web là một phương tiện phổ biến giỳp mọi người lấy tin tức cũng như giao tiếp với nhau. Ngày nay cỏc trang Web nhày càng phỏt triển khụng chỉ đơn giản là chứa cỏc thụng tin mà chỳng ngày càng phỏt triển, giỳp người sử dụng thuận tiện trong nhiốu lĩnh vực: mua đặt hàng từ xa, giỏo dục từ xaHiện nay, cú hàng triệu mỏy tớnh đó đăng ký trong việc cung cấp thụng tin trờn mạng Internet. Để truy cập khối lượng thụng tin khổg lồ này, cỏc hệ thống phỏt đi thụng tin như Gopher và World Wide Web đó ra đời. Dịch vụ W.W.W là một sản phẩm của trung tõm CERN (trung tõm nghiờn cứu về vật lý, nguyờn tử). W.W.W cho phộp người sử dụng xem lướt nhanh chúng thụng tin trờn mạng Internet mà khụng phải đăng ký khai thỏc tới mỏy tớnh từ xa. W.W.W cung cấp nhiều thứ thớch hợp thụng qua Gopher, Wais, FPT, NNTP và nhiều chương trỡnh khỏc nữa.
Ngụn ngữ chủ yếu mà W.W.W sử dụng trong cỏc dạng tài liệu là cỏc liờn kết siờu văn bản HTML (Hypertxt Manager Language) và giao thức truyền thụng HTTP (Hypertext Transper Protocol). Cỏc tài liệu W/W.W cú thể chứa đựng cỏc liờn kết khụng chỉ tệp văn bản, mà cả cỏc tệp hỡnh ảnh, cỏc tệp õm thanh và cả cỏc tệp video.
Trong thực tế mỗi ứng dụng Web đều tồn tại hai loại trang Web, trang Web tĩnh và trang Web đọng. Trang Web tĩnh thụng thường là trang Web khụng kết nối cơ sở dữ liệu, điều đú cú nghĩa là chỳng thiết kế bằng cỏc thẻ HTML và Client Script (kịch bản trờn trỡnh chủ). Tuy nhiờn để trở thành một ứng dụng chuyờn nghiệp, ứg dụng này bao hàm quỏ trỡnh kết nối và truy cập cơ sở dữ liệu. Điều này cú nghĩa là mỗi khi bạn làm tươi trang Web dữ liệu trỡnh bày trờn trang Web đuợc cập nhập bằng cỏch đọc cỏc cơ sở dữ liệu.
Nguyờn lý hoạt động của W.W.W được xõy dựng trờn mụ hỡnh Client/Server. Theo mụ hỡnh này để truy cập đến trang Web Client sẽ sử dụng mụ hỡnh duyệt Web (Web Browser). Khi người sử dụng muốn truy cập đến trang Web nào đú họ chỉ việc cho biết địa chỉ của trang Web đú, Client sẽ tự động kết nối tới Server cần liờn lạc rồi sử dụng giao thức HTTP để liờn lạc với Web Server. Khi đú nhiệm vụ của Web Server là tiếp nhận yờu cầu của người sử dụng gửi từ Client qua CGI, phõn tớch cỏc yờu cầu đú và thực hiện cỏc tớnh toỏn sử lý dữ liệu. Sau khi thực hiện, kết quả được sử lývà đựoc chuyển về dạng siờu văn bản gửi cho CGI. CGI sẽ tự động gửi trở về cho Client, tại đõy Web Browser sẽ hiển thị trang Web đú bằng cỏc trỡnh duyệt Web (như Internet Explorer Nescape).
Để xõy dựng một ứng dụng Web hoàn chỉnh và cú tớnh thưong mại, cần phải kết hợp cả Client Server và Server Script với một loại cơ sở dữ liệu nào đú:Microsoft Access, SQL Server, MySQL, Oracle...Muốn triển khai ứng dựng Web trờn mạng Internet hay Intranet ngoài cỏc điều kiện cấu hỡnh về phần cứng, hệ điều hành, cần phải cú trỡnh chủ Web Server. W.W.W đang trờn đà phỏt triển mạnh mẽ, ngày nay cú trờn 200 trạm phục vụ W,W.W trờn Internet cung cấp một lượng thụng tin lớn mà khụng dế gỡ truy cập chỳng bằng cỏc cụng cụ khỏc. Như vậy, đaay là một dịch vụ khụng thể thiếu được đối với những người sử dụng Internet.
Cú nhiều hỡnh thức để xõy dựng một trang Web: HTML, cỏc cụng cụ hỗ trợ và lập trỡnh Web.
b. Cụng cụ thiết kế Web
Cụng nghệ thụng tin phỏt triển ngày càng xuất hiện cỏc cụng cụ, cỏc ngụn ngữ lập trỡnh, cỏc cơ sở dữ liệu hỗ trợ thiết kế Web. Ban đầu chỉ là cỏc ngụn ngữ Html cơ bản, sau đú cú nhiờu cụng cụ hỗ trợ như: font page, Dreamwave và sau là cỏc ngụn ngũ lập trỡnh hỗ trợ mạnh cơ sở dữ liệu: Asp, Java, Php... Ở phần thiết kế này chủ yếu dựng ngụn ngữ ASP vỡ vậy sau đõy là cỏc khỏi niệm về ASP.
Ngụn ngữ lập trỡnh Web ASP
ASP(Active Server Page) là ngụn ngữ lập trỡnh ứng dụng chạy bờn phớa Server. Khả năng tạo mức độ tương tỏc cao là yếu tố quyết định tỏc động của ASP lờn Website. Một trang ASP cú cỏc đặc điểm sau:
Một trang ASP được lưu với phần mở rộng “.asp”.
Cung cấp chế độ bảo mật vỡ cỏc code trong trang ASP người duyệt Web khụng thể thấy được.
Khả năng kết nối CSDL đơn giản.
Ngụn ngữ thụng dụng nhất trong ASP là VBScript.
Được hỗ trợ bởi trỡnh chủ Web ServerIIS(Internet Information Server) và Peronal Web Server(PWS là trỡnh chủ dựng trong Win 98). Tuy nhiờn IIS thụng dụng nhất.
c. Khỏi niệm cơ bản về ASP
*>Thành phần cơ bản của một trang ASP
Một trang ASP thường cú 4 phần:
Dữ liệu văn bản
Cỏc thẻ Html
Cỏc đoạn mó chạy phớa Client nằm trong thẻ.
Cỏc đoạn mó ASP chạy phớa S erver nằm trong thẻ.
Như vậy một trang ASP là một trang HTML được nhỳng thờm phần xử lý viết bằng mó ASP
Cú thể sử dụng nhiều ngụn ngữ Script khac nhau để viết trang ASP, vỡ thế phần chỉ định Script nào được sử dụng trong trang, bằng khai bỏo. ở đầu trang.
Vd:
*>Ngụn ngữ VBScript
VBScript là một ngụn ngữ dựng chủ yếu trong ASP vỡ vậy cú một số khỏi niệm cơ bản cần nắm rừ:
Chỳ thớch: Bắt đầu bằng ký tự(‘) chỉ cú tỏc dụng trờn một dũng.
Khai bỏo biến, hằng, mảng: Dựng từ khoỏ dim để khai bỏo biến, khụng cần chỉ định kiểu của biến.
+ Biến khụng phõn biệt chữ hoa chữ thường.
+ Chiều dài khụng vượt quỏ 25 ký tự.
+ Tờn biến phải bắt đầu bằng 1 ký tự chữ cỏi và khụng chứa dấu chấm.
Hằng được định nghĩa bằng từ khoỏ coust
Vd: coust ten=”Nguyen van A”
Khai bỏo mảng:
mảng 1 chiều : dim ten(kớch thước mảng)
mảng 2 chiều: dim ten(dong,cot)
Cỏc lệnh xử lý:
+ If........then............. else
+ Select case
+ Do..............loop
+ For.............next
Khai bỏo hàm, thủ tục
Function tờn hàm(Tham sụ) Sub tờn thủ tục(Tham số)
khối lệnh khối lệnh
End function End sub
*>Nhập xuất dữ liệu
Để xuất dữ liệu của đoạn chương trỡnh ASP ta dựng phương thức Response. write
VD: Xuất chuối: Response. write”Hello World”
Xu ất hằng kiểu s ố: Response. write 5
Xuất giỏ trị của biến a: Response. write a
Để nhập dữ liệu ta dựng phương thức Request
VD:Một file ASP đơn giản
vớ dụ tao file chao. asp
chao
<%
Response.write "Hello ASP"
%>
Khi chạy chương trỡnh thỡ ta dựng IE và gừ đường dẫn .Phải đặt trang Web trờn vào thư mục đó được Share rồi.
*>Hoạt động của ASP
Khi một trang ASP được trỡnh duyệt Web yờu cầu, trước tiờn Web Server sẽ duyệt tuấn tự trang ASP này và chỉ thực hiện những cõu lệnh kịch bản ASP, kết quả là một trang thuần Html sẽ được đưa ra trỡnh duyệt. Việc đưa ra kết quả cho trỡnh duyệt lần lượt hay sau khi dịch xong tất cả là do người lập trang Web quy định. Người dựng sẽ khụng thấy được cỏc lệnh của ASP bởi vỡ nú đó được thực thi xong và gửi kết quả về cho trỡnh duyệt đươi dạng Html.
*>Cỏc đối tượng cơ bản trong ASP
Cỏc đối tượng trong ASP cho phộp người lập trỡnh giao tiếp,tương tỏc với cả server và client.Trong ASP cú 2 loại đối tượng:
Cỏc đối tượng cơ bản:Application,Sesion,Server,Request,Response, ObjectContext.
Cỏc thành phần sẵn: Dictionary, FileSystemObject, AdRotator, BrrowserCapabilities,....
Đối tượng Request: Khi người dựng yờu cầu 1 trang hay đệ trỡnh (Submit)một biểu mẫu (form), đối tượng Request sẽ lưu trữ và cung cấp tất cả cỏc thụng tin từ trỡnh diệt gửi đến Server, đối tượng này xem như là đối tượng nhận dữ liệu.
+ Form
Cỏc form cho phộp người dựng nhập dữ liệu thụng qua cỏc control html như edit, radio, button... Khi người dựng submit một biểu mẫu thỡ tất cả cỏc giỏ trị của cỏc phõn đoạn sẽ được gửi lờn Web Server khi đặt giỏ trị của thuộc tớnh Method trong thẻ là post . Cỏc thành phần của đối tượng này đều là giỏ trị chỉ đọc.
Để truy xuất cỏc giỏ trị của cỏc control html mà người dựng submit bằng phương thức post ta sử dụng cỳ phỏp: Request.Form(“controlname”)
Trong đú controlname là tờn của control mà ta cần lấy giỏ trị.
+ QueryString
Khi người dựng yờu cấu một trang hay đệ trỡnh một biểu mẫu với phương thức get thỡ tất cả cỏc control html trong phõn đoạn của biểu mẫu sẽ được trỡnh duyệt gắn vào URL theo từng cặp tờn giỏ trị.
QueryString lấy về cỏc giỏ trị trong một biểu mẫu với phương thức là get.
Đối tượng Response: Khi Client cú một yờu cầu thỡ server cú nhiệm vụ thưch thi cỏc đợn VBScript trong trang ASP để tạo tập tin html rồi sau đú gửi lờn Client. Đối tượng Response sẽ đảm nhiệm việc chuyển kết quả từ Server về cho Client.
+ Redirect
Phương thức này dựng để chuyển người dựng đến một trang khỏc được chỉ định trong đường dẫn URL.
Cỳ phỏp: Response.Redirect(URL)
Đối tượng Session
Khi mở đúng ứng dụng hoặc đang làm việc với một ứng dụng nào đú mỏy tớnh sẽ biết nhưng khi làm việc trờn Internet: Web server khụng biết là ai và đang làm gỡ bởi dũng địa chỉ cấp trạng thỏi.
ASP giải quyết vấn đề này bằng cỏch tạo ra một cookies duy nhất cho mỗi người dựng, cookies này được gửi cho Client và nú chứa đựng thụng tin để nhận ra. Giao tiộp này được gọi là đối tượng Session.
Cỏc biến chứa trong đối tượng Session chứa thụng tin về một người dựng và được dựng chung cho tất cả cỏc trang cho một ứng dụng. Khi cú một người dựng mới , Server taọ ra một đối tượng Sesion mới và huỷ Sesion đú khi người dựng khụng kết nối nữa hoặc Session hết hạn.
Server: Cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tớnh trờn server. Cho phộp thực thi một chuỗi cỏc tỏc vụ, chẳng hạn như ỏnh xạ một đường dẫn ảo tới một đường dẫn vật lý. Thường sử dụng phương thức server.createobject để khởi tạo phiờn bản (instance) của một đối tượng Active X (component) trờn trang ASP.
Cỳ phỏp: Server.property/method
CreateObject: Phương thức CreateObject tạo một phiờn bản của thành phần Active X. Những đối tượng được tạo bởi phương thức này sẽ giải phống khi server thực hiện xong cỏc kịch bản. Phương thức này khụng dựng để tạo những đối tượng xõy dựng sẵn của ASP
Cỳ Phỏp :Server.CreateObject(ProgID)
*>Chỉ thị #include
Khi muốn chốn nội dung một tập tin ASP vào một trang ASP khỏc thỡ chỳng ta dựng chỉ thị #include. Thụng thường nội dung dựng cho toàn cục cỏc header, footer hoặc dựng cho nhiều trang.
Cỳ phỏp:
<!--# virtude= filenvirrtud
trong đú filename là tờn của tập tin đú cần include vào.
d. ADO và cỏc kết nối CSDL
ADDO(Active Data Object) là một ký thuật mới dựng để làm việc với CSDL, được dựng để ung cấp cỏc khả nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0107.doc