Mục lục
Phần mở đầu
1- Lý do chọn đề tài .2
2- Mục đích nghiên cứu .4
3- Nhiệm vụ nghiên cứu .4
4- Đối tượng nghiên cứu .4
5- Phương pháp nghiên cứu .4
Chương I:
Những cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT
1.1- Cơ sở lý luận .5
1.2- Cơ sở pháp lý .7
1.3- Cơ sở thực tiễn 8
Chương II:
Thực trạng của công tác quản lý dạy và học
ở trường THPT Krông Bông- Đăk Lăk
2.1- Sơ lược về đặc điểm của trường THPT Krông Bông - Đăk Lăk .9
2.2- Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý dạy học trường
THPT Krông Bông. .14
2.3- Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trường
THPT Krông Bông 15
2.4- Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Krông Bôngtrong giai đoạn hiện nay .16
Chương III:
Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường THPT Krông Bông - tỉnh Đăk Lăk .
3.1- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên trong trường về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học .17
3.2- Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trường, tổ chức lao động
một cách khoa học của người cán bộ quản lý .18
3.3- Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học .19
3.4- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.21
3.5- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.25
3.6- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục
vụ cho dạy học .27
Phần kết luận
1. Một số kết luận.29
2. Một số khuyến nghị .30
Tài liệu tham khảo
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3557 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý quá trình dạy học ở trường THPT Krông Bông tỉnh Đăk Lăk, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi mới, cán bộ phụ tá thí nghiệm thiếu. Công tác bồi dưỡng giáo viên còn bất cập, hiệu quả còn hạn chế, nội dung tập huấn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của giáo viên.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học: tuy được các trường THPT rất quan tâm nhưng tỷ lệ giáo viên chủ động vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học còn thấp. Vai trò quản lý còn hạn chế, đặc biệt chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ với đổi mới hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Về cơ sở vật chất - thiết bị dạy học: tuy đã có sự quan tâm nhưng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học ở các trường THPT vẫn chưa đáp ứng nhu cầu . Thiết bị dạy học về quá chậm, chất lượng chưa cao, các phòng máy vi tính, phòng thí nghiệm thực hành, thư viện, phòng chức năng... còn thiếu nên ảnh hưởng nhiều tới chất lượng dạy học.
- Trong việc kiểm tra, đánh giá, thi cử còn nhiều bất cập , đánh giá chất lượng vẫn còn xơ cứng không phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Trường THPT Krông Bông tỉnh Đăk Lăk trong nhiều năm trở lại đây tuy đã có bước phát triển về chất lượng giáo dục, quy mô trường lớp phát triển mạnh, đã đạt được một số thành tích nhất định trong công tác dạy và học, phần nào đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn và nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý dạy và học. Sự không đồng bộ giữa việc phân bổ cơ cấu đội ngũ, loại hình bán công trong trường công lập tuy giải quyết được một số vấn đề như góp phần đa dạng hoá loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, nhưng còn bộc lộ những yếu tố bất cập về chất lượng từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học của nhà trường.
Chương II
Thực trạng của công tác quản lý dạy học
ở trường THPT Krông Bông tỉnh Đăk Lăk.
2.1 Sơ lược về đặc điểm của trường THPT Krông Bông -Đăk lăk
Trường THPT Krông Bông tỉnh Đăk Lăk nằm trên địa bàn thị trấn Krông Kmar huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk. Krông Bông là một huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Đăk Lăk gồm 14 xã, thị trấn, trong đó có 4 xã vùng đặc biệt khó khăn. Địa bàn huyện rộng và phức tạp, dân cư phân bố không đồng đêu, thành phân dân cư cũng hết sức phức tạp và đa dạng: người dân trong huyện đến từ nhiều vùng miền khác nhau, phong tục tập quán rất đa dạng. Dân số trong huyện khoảng hơn 80 000 người nhưng có nhiều dân tộcanh em: ngoài các dân tộc tại chỗ như Ê đê, Mơ nông, Ja rai…còn có các dân tộc từ phía Bắc di cư vào như Mường, Tày, Nùng,Thái
H mông, Dao…v.v. người dân trong huyện sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp. Cơ sở hạ tầng của huyện còn thiếu thốn, đường xá đi lại khó khăn. Nhìn chung thu nhập thấp, trình độ dân trí không đồng đều, nhận thức và điều kiện đầu tư cho con em học tập còn hạn chế ( đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa). Bên cạnh đó huyện Krông Bông vì là huyện vùng sâu nên cơ sở vật chất của huyện nói chung, cơ sở vật chất đầu tư cho ngành giáo dục nói riêng còn nhiều hạn chế và thiếu thốn. Năm 1983 trường THPT Krông Bông được thành lập với nhiệm vụ đào tạo học sinh ở bậc THPT cho con em đồng bào các dân tộc trong huyện. Sau 25 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục, nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt. Từ năm học2006-2007, huyện Krông Bông đã đầu tư mở thêm một điểm trường mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh các xã vùng sâu( dự kiến sẽ tách trường vào năm học 2008-2009). Năm học 2007 - 2008 cả hai điểm trường đã có 71 lớp với tổng số 3546 học sinh trong đó có 66 lớp công lập và 05 lớp bán công ( năm học 2007-2008 trường không tuyển hệ bán công theo chủ trương chung của Sở GD& ĐT Đăk Lăk). Cơ sở vật chất phục vụ cho nhà trường được cải thiện đáng kể. Tổng số phòng học là 41 phòng ( gồm 36 phòng học cao tầng và 05 phòng học nhà cấp 4 ). Có 03 phòng máy ( với tổng số 72 máy tính ), trường cũng được đầu tư xây dựng khu thí nghiệm, thư viện, hiệu bộ khang trang . Nhà trường có một khu nội trú gồm 15 phòng đáp ứng được một phần nhu cầu của các thầy cô giáo. Năm 2001 huyện đã đầu tư xây dựng một khu nội trú cho học sinh dân tộc của các xã đặc biệt khó khăn, giúp các em có điều kiện học tập tốt hơn. Môi trường, cảnh quan nhà trường đảm bảo xanh - sạch - đẹp, hệ thống điện chiếu sáng, các công trình vệ sinh đảm bảo theo nhu cầu sinh hoạt của giáo viên và học sinh, có hệ thống tường rào bao quanh đảm bảo an ninh trật tự trường học.
Ban giám hiệu nhà trường hiện nay có 03 người: 3 hiệu phó ( đồng chí hiệu trưởng chuyển công tác khác, chưa bổ nhiệm hiệu trưởng mới). Chi bộ Đảng gồm 21 đồng chí .
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường gồm 116 người, trong đó số giáo viên trực tiếp giảng dạy là 106 người: trong đó có 8 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 10 giáo viên bồi dưõng sau đại học, năm học 2006-2007 có 7 đồng chí được công nhận là “ Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở ”.
Cơ cấu và trình độ được thể hiện trong bảng thống kê sau:
Môn
Tổng số
GV giỏi cấp tỉnh
Chưa đạt chuẩn
Ghi chú
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Toán
02
13
0
02
0
Vật lý- KTCN
02
13
0
02
0
Hoá học
01
6
0
03
0
Sinh - KTNN
01
7
0
01
0
Văn
01
14
0
0
0
Lịch sử -GD CD
0
9
0
0
0
Địa lý
0
5
0
0
0
Tiếng Anh
0
16
0
0
0
Thể dục-GD QP
0
10
3
0
3
Tin học
0
1
0
0
0
Từ đặc điểm của nhà trường cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý dạy học của trường THPT Krông Bông như sau:
2.1.1: Thuận lợi: - Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Krông Bông, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD-ĐT tỉnh Đăk Lăk.
- Nội bộ đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhiều năm đạt trong sạch, vững mạnh.
- Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Công đoàn, Đoàn TNCS HCM hoạt động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý chỉ đạo dạy và học của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên mới được bổ xung đều có trình độ chuẩn từ đại học chính quy trở lên, có khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng phương pháp dạy học tích cực, ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng được nâng cao.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập từng bước được cải thiện.
- Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức khác đối với công tác dạy và học ở trường có xu hướng tích cực hơn.
2.1.2: Khó khăn: - Cơ cấu Ban giám hiệu còn thiếu: hiện nay mới chỉ có 3 đồng chí, chưa bổ nhiệm hiệu trưởng mới , tại điểm trường chính có 2 đồng chí, một đồng chí phụ trách điểm trường thứ 2 (cách điểm trường chính 28 km ), nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn.
- Trường đóng trên địa bàn huyện miền núi, địa bàn rộng ( hiện nay điểm trrường thứ 2 cách điểm trường chính 28 km), giao thông không thuận tiện mà đa số các xã có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp không đồng đều, cơ sở hạ tầng còn hạn chế ảnh hưởng tới tư duy và nếp nghĩ của nhân dân đối với việc dạy học của nhà trường .
- Cơ cấu giáo viên chưa đồng đêu, một số môn còn thiếu như các môn Toán, tin học, ngoại ngữ… số tiết dạy của giáo viên các môn này còn quá cao phần nào ảnh hưởng tới chất lượng dạy học. Số giáo viên trẻ mới được tuyển dụng nhiều( hơn 60%), do đó kinh nghiệm giảng dạy còn rất hạn chế, tâm lý chưa yên tâm công tác, chưa thực sự chú tâm tới công việc.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy đã được quan tâm, tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy và học. Do thiếu phòng học, trường phải học 2 ca nên rất khó khăn trong việc phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi, thực hiện giáo dục NGLL và hướng nghiệp
- Thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu, chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học. Số phòng máy vi tính chưa đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
- Chất lượng đầu vào rất thấp thể hiện qua kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm của khối 10.
Biểu thống kê số liệu học sinh trong các năm học gần đây
Năm học
Tổng số
D. tộc
Nữ
C.lập
B.công
Ghi chú
2004-2005
2159
254
1149
1584
575
2005-2006
2724
315
1423
1974
750
2006-2007
3174
323
1451
2522
652
- Số học sinh bán công còn nhiều, ý thức và động cơ học tập chưa tốt, chất lượng đầu vào rất thấp ảnh hưởng tới kết quả đào tạo và gây khó khăn cho công tác quản lý dạy học của nhà trường.
Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm gần đây :
Năm học
Xếp loại học lực (%)
Tốt
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
nghiệp
2004-2005
0,4%
14,7%
72,8%
12,1%
0%
85%
2005-2006
0,5%
14,1%
71,7 %
13,6%
0,11%
51%
2006-2007
0,05%
10,7%
62,8%
26,2%
0,13 %
54 %
Kết quả học tập- hạnh kiểm của học sinh trong học kỳ I năm học 2007-2008
Khối
Học lực (tỷ lệ %)
Hạnh kiểm (%)
Ghi chú
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kếm
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
10
0,1
6,0
52,9
46,5
0,9
30,8
50,0
15,9
3,3
0
11
0,0
7,3
62,9
29,6
0,1
36,5
51,2
11,3
1,0
0
12
0
11,8
53,6
38,3
0,4
32,2
51,7
13,8
2,2
0
Công tác an ninh trật tự của địa phương nhiều năm gần đây có chiều hướng phức tạp, tệ nạn xã hội gia tăng , phần nào ảnh hưởng tới công tác dạy và học.
2.2 Một số kết quả đã đạt được trong công tác quản lý dạy học ở trường THPT Krông Bông - Đăk Lăk.
- Nhà trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến và trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh.
- Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Chi bộ Đảng, sự quản lý có hiệu quả của Ban Giám hiệu nhà trường và các tổ chức đoàn thể, và cố gắng nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhà trường, đã xây dựng được Hội đồng giáo dục đoàn kết, gắn bó, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động chung của nhà trường. Các tổ chức đoàn thể nhà trường luôn có sự phối hợp, gắn kết hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định trong xu thế phát triển . Nền nếp, kỷ cương, trật tự trên các lĩnh vực của nhà trường tương đối tốt.
- Chi bộ Đảng nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, được Tỉnh uỷ tặng cờ .
- Công đoàn nhà trường liên tục nhiều năm đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh, công đoàn cơ sở xuất sắc.
- Đoàn TNCS HCM của trường nhiều năm được Tỉnh đoàn và Trung ương Đoàn tặng bằng khen.
- Số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh ngày càng nhiều, trong năm học 2006-2007 trường đạt hai giải Quốc gia và nhiều giải cấp tỉnh.
- Chất lượng đại trà từng bước đạt chỉ tiêu của cấp trên đề ra. Duy trì được sĩ số học sinh.
- Các phong trào Văn hoá, văn nghệ, thể thao phát triển mạnh, đoạt nhiều giải cao trong các hội thi cấp tỉnh, cấp huyện
2.3 Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trường THPT Krông Bông - Đăk Lăk.
2.3.1. Về chất lượng dạy học:
- Số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh tuy đã tăng nhưng học sinh giỏi quốc gia còn ít.
- Chất lượng đại trà: Tỷ lệ tốt nghiệp chưa cao ( năm học 2006-2007 chỉ đạt 54 %) kết quả khảo sát chất lượng của học sinh khối 10, 11 còn thấp
( nhất là học sinh của ban cơ bản do chất lượng tuyển đầu vào quá thấp), tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại học và Cao đẳng hàng năm chưa cao.
Kết quả học tập học sinh trong 3 năm học gần đây( xem bảng):
2.3.2. Phân tích nguyên nhân:
a. Chất lượng đầu vào quá thấp, do huyện Krông Bông chỉ có 1 trường THPT , để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và sự chỉ đạo của cấp trên, nhà trường đã tuyển khoảng 80% số học sinh tốt nghiệp THCS, do đó chất lượng đại trà rất thấp.
b. Chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Bên cạnh những giáo viên giỏi, hăng say công tác còn tồn tại một số giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế. Một số giáo viên trẻ chua yên tâm công tác, còn có tư tưởng “ đứng núi này trông núi nọ” , một số giáo viên có biểu hiện chủ quan, trì trệ ngại đổi mới. Cơ cấu giáo viên chưa đồng đều, một số môn quá thiếu ( toán, tin học,anh văn.. vv.)
c. Việc chỉ đạo quá trình dạy học:
- Mặc dù nền nếp dạy học được củng cố và duy trì tốt, nhưng chưa đều khắp ở tất cả các giáo viên, vẫn còn một số ngại khó, làm chưa thực chất, còn có tính đối phó, hình thức. Cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhưng chưa đôn đốc, uốn nắn một cách kiên quyết.
- Đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện tương đối tốt nhưng chưa đồng đều ở các tổ, có tổ tiến hành còn chưa có chất lượng, hình thức, sinh hoạt tổ chuyên môn còn mang tính sự vụ, hành chính, chưa đi vào chiều sâu chuyên môn.
- Đại đa số học sinh có ý thức học tập tích cực, hăng say nhưng vẫn tồn tại một bộ phận học sinh ý thức học tập chưa tốt, phương pháp học tập thụ động, ỷ lại, không chịu khó suy nghĩ, về nhà ít hoặc không học bài và làm bài tập. Thói quen này đã được hình thành nhiều năm khi các em còn học ở các lớp dưới, nó đi đôi với việc các em bị rỗng các kiến thức cơ bản, khiến cho việc học tập của các em kém hiệu quả và việc thay đổi thói quen này rất khó khăn. Hiện tượng học lệch còn khá phổ biến.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém chưa được thực hiện thường xuyên liên tục , do thiếu phòng học , kinh phí.
2.4 Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPTTHPT Krông Bông - Đăk Lăk.
Từ việc phân tích thực trạng về quản lý quá trình dạy học ở trường THPT Krông Bông, chúng tôi nhận thấy có 6 vấn đề đặt ra là:
1.Phải nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ công nhân viên trong trường về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
2. Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý, kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trường đặc biệt là các tổ chuyên môn.
3.Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua " dạy tốt, học tốt".
4.Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên.Tạo điều kiện và nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên
5.Tăng cường xây dựng và củng cố nền nếp dạy học
6. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục vụ cho quá trình dạy học.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những điểm yếu đã phân tích ở trên để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Krông Bông .
Chương III
Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Krông Bông tỉnh Đăk Lăk
3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
Muốn nâng cao chất lượng dạy học trước hết phải tạo được trong tập thể sư phạm nhà trường một môi trường đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý chí quyết tâm cao.
3.1.1. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết của Đảng về phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và được coi là quốc sách hàng đầu.
3.1.2. Bằng nhiều hình thứ phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo, làm cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải khắc phục hiện nay.
3.1.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường đối với sự phát triển của địa phương.
3.2. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ chức lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, chỉ đạo của người cán bộ quản lý.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả, cùng hướng tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần trách nhiệm cao.
- Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của giáo viên.
- Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngoài ra còn phải nắm vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy học, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học và môi trường.
Người cán bộ quản lý phải biết tổ chức lao động một cách khoa học thì mới nâng cao được hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới.
- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học : cương quyết, dứt khoát, dân chủ.
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân.
3.3 Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học:
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và tự quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:
3.3.1 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng và hoàn thiện các nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nền nếp và đồng đều ở các bộ phận.
a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, tổ chuyên môn, cá nhân, các đoàn thể một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
b) Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng theo quy định:
- Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, các trường hợp đổi giờ, dạy thay đều phải thông qua Ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương trình, chấm, trả bài đúng thời gian qui định.
- Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng.
c) Ban Giám hiệu phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, phân công trực lãnh đạo để theo dõi, điều hành từng buổi học và xử lý các tình huống kịp thời. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tượng nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nề nếp khó đi vào ổn định.
d) Xây dựng và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách, vở, đồ dùng học tập. Tổ chức kiểm tra đánh giá ngay từ những tuần đầu để tạo nề nếp tốt cho học sinh. Ngay từ đầu năm học, học sinh được học các nội quy, quy định của nhà trường đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh THPT. Các giáo viên chủ nhiệm tổ chức đội ngũ cán bộ lớp duy trì nền nếp sinh hoạt và học tập của lớp mình.
3.3.2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/ tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt:
+ Xây dựng kế hoạch thao giảng, hội giảng ngay từ đầu năm học, có chỉ tiêu định mức cụ thể
+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong chương trình .
+ Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đã đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.
- Họp cán bộ giáo viên mỗi tháng một lần vào tuần thứ nhất của tháng để kiểm điểm công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác trong tháng.
- Tổ chức tốt các buổi giao ban vào thứ Hai, thứ Bảy hàng tuần thông báo nhắc nhở, uốn nắn những hiện tượng sai lệch, vi phạm trong tuần.
- Đánh giá xếp loại thi đua 2 tháng 1 lần đối với giáo viên, cán bộ công nhân viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm.
- Nền nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
+ Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
+ Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm .
+ Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng.
+ Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
3.3.3. Quản lý chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học:
a. Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy học của giáo viên do Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn tiến hành:
- Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định: Nhà trường lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện được 1/2 số giáo viên trong tổ/ học kỳ.
- Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động sư phạm của giáo viên: Giảng dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài.
Kết quả các đợt kiểm tra được công bố kịp thời, những sai sót được yêu cầu sửa chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện.
b. Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do Đoàn thanh niên đảm nhiệm:
Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các đoàn kiểm tra bao gồm các uỷ viên Ban chấp hành, các bí thư chi đoàn, đội Cờ đỏ, thanh niên xung kích phân công kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp hàng ngày.
- Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào giờ chào cờ ngày thứ hai hàng tuần để động viên, khích lệ và nhắc nhở kịp thời.
- Kết quả thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ được tổng hợp cuối học kỳ, cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để xếp loại hạnh kiểm học sinh, đánh giá thi đua các lớp và giáo viên chủ nhiệm.
3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.
3.4.1.Quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên:
a. Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
b. Chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế hoạch và yêu cầu cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận thức, giáo viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho cá nhân.
c. Kịp thời cung cấp những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung và phương pháp dạy học của Ngành, của Sở giáo dục tới cán bộ giáo viên nhà trường.
d. Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương pháp dạy một số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh họa, phương pháp dạy một tiết ôn tập ... Có kế hoạch tăng cường sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học, khuyến khích các giáo viên sử dụng các thiết bị công nghệ cao để soạn giảng tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học (giáo án điện tử). Sau đó cần phân tích kỹ lưỡng, rút ra các bài học bổ ích, những điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết.
e. Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên có năng lực chuyên môn hạn chế, học sinh phản ánh là khó hiểu, tìm ra nguyên nhân, điểm yếu để khắc phục.
f. Làm tốt công tác tư tưởng với những giáo viên còn ngại khó hoặc tinh thần trách nhiệm chưa cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên kích thích và nâng cao ý thức vươn lên trong chuyên môn của họ.
g. Có nhiều hình thức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học hỏi các trường ngoài tỉnh. 3.4.2. Đổi mới phương pháp học tập của học sinh:
a. Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Thường là học sinh rất lúng túng trong khi xác định phương pháp học tập cho mình. Cần phải chỉ rõ cho học sinh 2 nội dung quan trọng trong phương pháp học tập.
- Phương pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc nghe giảng để hiểu rõ nội dung bài, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, không nên quá tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng bị gián đoạn dẫn đến không hiểu bài (nhiều học sinh chỉ ra sức ghi chép bài mà không chú ý phần giảng giải của giáo viên).
- Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng:
+ Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ bản của bài học.
+ Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao nếu có khả năng và nhu cầu.
Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phương pháp học tập đặc biệt chú trọng phương pháp học ở nhà. Các em học sinh kém thường bỏ qua việc học ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua bước 1, dẫn đến nắm kiến thức một cách hời hợt, không bản chất. Việc vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài tập khiến cho việc hiểu bài phiến diện , lệch lạc và chóng quên.
- Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học thường xuyên, đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một hệ thống hoàn chỉnh, nếu học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức không đầy đủ và hệ thống, dẫn đến không có cơ sở để tiếp thu những kiến thức tiếp theo.
- Thường là học sinh không hiểu những điểm cơ bản như trên, nhiều em cứ nghĩ phương pháp học tập là cách gì thật độc đáo, không quan niệm rằng đó là những điều rất thông thường nhưng đòi hỏi người học cần phải có ý chí và nghị lực, ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Krông Bông - tỉnh Đăk Lăk.doc