Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, nhân viên A/O và Loan CSR sẽ thường
xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua màn hình
TCBS (The Complete Banking Solution) hoặc bảng kê các khoản nợ gốc, lãi
vay đến hạn phát sinh trước ngày năm (5) hàng tháng. Nhân viên Loan CSR có
trách nhiệm soạn thư báo nợ gốc và lãi vay đến hạn. Nhân viên A/O và Loan
CSR tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đề xuất ý kiến xử lý khi
nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay
đổi làm ảnh hưởng đến khoản vay.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6470 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Qua bảng số liệu 1, nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Á Châu trong
thời gian qua tăng trưởng nhanh và khá cao. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm
2008 tăng 9,5% so với năm 2007 và nhưng sang năm 2009 thì tỷ lệ này tăng
so với năm 2008 là 79,62% một con số ấn tượng của ACB.
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay, thì tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn cao,
năm 2007 chiếm 55% và đến năm 2008 chiếm 46%, sang đến năm 2009 chiếm
57% và trong quý 1/2010 là 50,7% so với tổng dư nợ cho vay. Trong khi đó tỷ
trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn 2007 đạt 45% và đến năm 2008 đạt 54%,
sang năm 2009 chỉ đạt 43% và trong quý 1/2010 là 49,3%.
Bởi vì về khía cạnh thời hạn thì những món vay có thời hạn càng dài thì càng ẩn
chứa nhiều rủi ro. Cho nên ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ
trọng nợ vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện
nay.
Nếu phân tích theo loại tiền tệ cho vay thì hình thức cho vay bằng đồng Việt
Nam chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay năm 2008 chiếm 70%, và
đến năm 2009 chiếm 82,6% tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ giải ngân bằng ngoại tệ
và vàng năm 2008 chiếm 30% và đến năm 2009 chiếm 17,42% tổng dư nợ cho
vay.
Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến cuối năm 2009
cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng là các công ty cổ phần;công ty
trách nhiệm hữu hạn;doanh nghiệp tư nhân chiếm 55%, kế đến là các khách
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
29
hàng là các cá nhân chiếm 37%, trong khi các doanh nghiệp Nhà Nước chỉ
chiếm 7,06%. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng Á
Châu tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh
nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà
nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu về vốn cho sự phát triển. Khách hàng của ngân
hàng mở rộng và phát triển đến mọi thành phần kinh tế. Với chính sách hợp
lý, Ngân hàng Á Châu đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng
đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.
Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có
cơ sở và gắn liền với các yếu tố thúc đẩy như: nhu cầu vốn từ khách hàng, từ
nền kinh tế nói chung và kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Và chất lượng tín dụng thì quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng. Phần phân
tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của chỉ tiêu
này trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không
lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng tín dụng.
2.2.2 Rủi ro tín dụng
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng
trên thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà Ngân hàng Á Châu cần
phải quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Quý 1/2010
Giá trị
So với
tổng
dư nợ
(%)
Giá trị
So với
tổng
dư nợ
(%)
So với
2008
(%)
Giá trị
So với
tổng
dư nợ
(%)
So với
2009
(%)
TỔNG DƯ NỢ 34.832.700 100.00 62.357.978 100.00 187.00 58.436.400 100.00 127.00
NỢ QUÁ HẠN (NQH) 707.616 2,03 618.564 0,99 87,41 682.032 1,17 110,26
Trong đó:
NQH đến 180 ngày 223.605 0,64 24.774 0,04 11,08 46.179 0,08 186,40
NQH đến 360 ngày 66.982 0,19 88.502 0,14 132,13 46.674 0,08 52,74
NQH trên 360 ngày 18.127 0.05 141.402 0,23 780,06 194.651 0,33 137,66
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
30
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
tại ngày 31/03/2010 của Ngân hàng TMCP Á Châu)
Theo bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ ngày càng tăng
qua các năm 2008, năm 2009 và đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn trên 360 ngày tăng đột
biến trong quý 1/2010. Phần lớn, các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi là
do được đảm bảo bằng tài sản có tính khả mại cao, chủ yếu là bất động sản. Ngày
31/12/2008 dự phòng cho các khoản cho vay khách hàng đạt 227.865 triệu đồng,
tăng 69,4% so với năm 2007. Ngày 31/12/2009 dự phòng cho các khoản cho vay
khách hàng đạt 500.698 triệu đồng, tăng 119,73% so với cùng kỳ năm 2008.
Đồng thời, tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Á Châu tính đến ngày 31/12/2009 là
9,73% cao hơn gần 1,8% so với quy định của Ngân Hàng Nhà Nước mặc dù
mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhìn chung đều tăng.
Điều này chứng tỏ rằng Ngân hàng Á Châu đã có chính sách kiểm soát chất
lượng tín dụng tốt. Trong tương lai sắp tới, để có thể xử lý nợ xấu tốt hơn thì
việc tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp quản lý rủi ro tín
dụng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết.
2.3 Chính sách và quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Để thực hiện được mục tiêu rút ngắn thời gian làm thủ tục cho vay nhằm
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
31
phục vụ khách hàng nhanh chóng và đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi phải tuân
thủ một cách nghiêm ngặt quy trình tín dụng đã đề ra.
Quy trình cho vay tại Ngân hàng Á Châu được thực hiện thông qua 15 bước cơ
bản sau:
2.3.1 Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Tại Sở Giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu
cầu vay vốn sẽ được tiếp nhận và hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại
giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Và việc này được thực hiện bởi nhân viên quản lý và
phát triển khách hàng (A/O) hoặc nhân viên dịch vụ tín dụng (Loan CSR).
2.3.2 Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, nhân viên A/O sẽ tiến
hành gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản (A/A) (tại trung
tâm định giá tài sản trực thuộc Hội sở) để định giá tài sản thế chấp, cầm cố.
Nhân viên A/A sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản sau khi đã thẩm định tài sản
đảm bảo. Và nhân viên A/O cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về tư cách
và khả năng tài chính của khách hàng bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý
(chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký thuế, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân,…), kiểm tra lịch sử
vay - trả của khách hàng kể cả với các ngân hàng khác qua Trung tâm thông
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để đánh giá uy tín của
khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua
các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp (những thông
tin này sẽ được phân tích và tính toán thành các nhóm chỉ tiêu như: Khả năng
tạo ra lợi nhuận, Khả năng khai thác và sử dụng tài sản, Cơ cấu nguồn vốn tài
trợ và cuối cùng là Khả năng thanh toán của khách hàng) để từ đó đánh giá
một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời tiến hành phân
tích phương án vay vốn trên các mặt: phương án sản xuất kinh doanh có phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không? Tính khả thi và hiệu
quả dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho phương án vay đó có phù hợp
và đảm bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả
cao đòi hỏi nhân viên A/O phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
32
thức nhất định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có được
những nhận định chính xác về tính khả thi cũng như hiệu quả của mỗi phương
án. Ngoài ra nhân viên A/O còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng
vô phần mềm chấm điểm tín dụng nhằm để đảm bảo tính khách quan trong việc
xem xét tư cách khách hàng.
2.3.3 Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng
Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, nhân viên A/O sẽ tiến
hành trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng.
Sau đó, nhân viên A/O sẽ tiến hành photo hồ sơ gởi cho thư ký Ban tín
dụng/Hội đồng tín dụng (để Thư ký gửi đến các thành viên Ban tín dụng/Hội
đồng tín dụng). Tại buổi họp Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, nhân viên A/O sẽ
trình bày với các thành viên về nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của khách
hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm của mình về khoản vay mà khách
hàng đã đề nghị. Các thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp
phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến khách hàng vay đối với nhân viên
A/O. Sau khi các thành viên đã trao đổi và thống nhất ý kiến cho vay hay không
cho vay và các điều kiện cần thiết khi được cho vay, Thư ký sẽ lập Biên bản
họp ghi nhận lại các ý kiến thống nhất của các thành viên Ban tín dụng/Hội
đồng tín dụng và sau đó sẽ lập phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay
cho nhân viên A/O. Tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày Ban tín dụng/Hội đồng
tín dụng quyết định cho vay hoặc không cho vay, nhân viên A/O hoặc nhân
viên Loan CSR phải thông báo kết quả cho khách hàng.
2.3.4 Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban tín dụng/Hội đồng tín
dụng, nhân viên A/O chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho nhân viên Loan CSR để
chuẩn bị hồ sơ giải ngân. Nhân viên Loan CSR tiến hành chuyển hồ sơ tài sản
đảm bảo kèm phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho Nhân viên
pháp lý chứng từ và quản lý tài sản (LDO). Nhân viên LDO chịu trách nhiệm
hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo cho khoản vay.
2.3.5 Nhận và quản lý tài sản đảm bảo
Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, nhân
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
33
viên LDO sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố theo quy
định.
2.3.6 Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách
hàng và nội dung phê duyệt của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng đã được thực
hiện hoàn tất, nhân viên Loan CSR tiến hành soạn Hợp đồng tín dụng/Khế ước
nhận nợ, chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có
thẩm quyền ký.
2.3.7 Tạo tài khoản vay và giải ngân
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, nhân viên Loan CSR
chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng.
Sau khi tài khoản vay đã có đầy đủ thông tin và kết nối về tài sản đảm bảo,
nhân viên Loan CSR phối hợp với nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa khoản vay.
Sau đó, nhân viên giao dịch (Teller) sẽ thực hiện giải ngân cho khách hàng.
2.3.8 Lưu trữ hồ sơ
Việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ
được nhân viên Loan CSR thực hiện theo quy định.
2.3.9 Kiểm tra, theo dõi khoản vay - thu nợ gốc và lãi vay
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, nhân viên A/O và Loan CSR sẽ thường
xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua màn hình
TCBS (The Complete Banking Solution) hoặc bảng kê các khoản nợ gốc, lãi
vay đến hạn phát sinh trước ngày năm (5) hàng tháng. Nhân viên Loan CSR có
trách nhiệm soạn thư báo nợ gốc và lãi vay đến hạn. Nhân viên A/O và Loan
CSR tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đề xuất ý kiến xử lý khi
nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay
đổi làm ảnh hưởng đến khoản vay.
Nhân viên A/O phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng sau
khi giải ngân để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Khi
kiểm tra, nhân viên A/O phải lập Biên bản kiểm tra (theo mẫu). Nếu khách hàng
sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
34
đến khả năng trả nợ của khách hàng thì nhân viên A/O tiến hành lập tờ trình báo
cáo và đề xuất hướng xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình.
2.3.10 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Khi có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ), khách hàng phải gửi Giấy đề nghị (theo mẫu) cho ngân hàng theo thời
gian đã quy định trong Hợp đồng tín dụng. Căn cứ giấy đề nghị này, nhân viên
A/O sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách
hàng. Sau đó lập tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh, nguồn trả nợ và nêu rõ lý do gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ và ý kiến đề xuất đồng ý hoặc không đồng ý, trình Ban tín dụng/Hội đồng tín
dụng xét duyệt (trình tự hồ sơ gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ giống như
bước quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng).
Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng phê duyệt gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
theo hình thức duyệt ngay trên tờ trình hoặc lập Biên bản họp (theo mẫu).
Trường hợp đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, trong Biên bản họp
phải nêu rõ: thời hạn gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh toán trong
thời gian gia hạn/thay đổi kỳ hạn/số tiền trả mỗi kỳ hạn. Sau khi nhận được
phê duyệt đồng ý, nhân viên Loan CSR tiến hành cập nhật, điều chỉnh thông tin
thay đổi trên TCBS và lập Phụ lục Hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung (theo
mẫu)
Trường hợp không đồng ý hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nhân viên A/O phải
làm thủ tục chuyển khoản vay sang nợ quá hạn.
2.3.11 Chuyển nợ quá hạn
Trong các trường hợp: đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đủ nợ đến hạn
phải trả và không được đồng ý hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; hoặc có quyết
định thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 30 ngày mà khách hàng vẫn không
thanh toán đủ nợ vay thì nhân viên A/O sẽ lập tờ trình thẩm định khách hàng
về việc xét duyệt chuyển nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào phê duyệt của cấp có thẩm quyền, nhân viên Loan CSR sẽ thực hiện
chuyển nợ quá hạn trên chương trình phần mềm TCBS. Sau đó lập thư báo cho
khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời lập Biên bản bàn giao hồ sơ
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
35
vay cho Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA)
hoặc bộ phận xử lý nợ để theo dõi, khởi kiện thu nợ vay.
2.3.12 Khởi kiện thu hồi nợ xấu
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng nợ quá hạn do nhân viên Loan CSR chuyển
sang, ACBA/Bộ phận xử lý nợ thực hiện thu hồi nợ theo đúng quy định
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của ACBA/Bộ phận xử lý nợ.
ACBA/Bộ phận xử lý nợ sẽ dùng một số biện pháp xử lý nợ như: Đốc nợ (là
việc áp dụng các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ mà chưa phải áp dụng
biện pháp khởi kiện); Khởi kiện (là biện pháp thu hồi nợ bằng việc tham gia tố
tụng bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện cho đến khi hoàn tất việc thi hành án để thu
hồi nợ); Xử lý tài sản đảm bảo; Và một số biện pháp khác như: chuyển nợ sang
ngân hàng khác, bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ,…
2.3.13 Miễn, giảm lãi
Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi vay và có đề nghị nộp hồ sơ
đề nghị miễn, giảm lãi vay, nhân viên Loan CSR sẽ tiếp nhận hồ sơ (bao gồm:
Kế hoạch trả nợ và cam kết trả nợ; Tài liệu chứng minh nguyên nhân, những
mức độ tổn thất về tài sản; khó khăn về tài chính; Báo cáo tài chính đến
thời điểm gần nhất).
Sau đó, nhân viên A/O sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, các thông tin,
số liệu được cung cấp và đối chiếu với thực tế, lập tờ trình miễn, giảm lãi kèm
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ký. Trong tờ trình phải nêu rõ: quá trình cho vay,
thu nợ và các biện pháp đang áp dụng; mức độ tổn thất tài sản và khó khăn tài
chính của khách hàng; và đề xuất mức miễn, giảm lãi.
Sau khi cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ vay và có ý kiến đề nghị mức miễn,
giảm lãi, nhân viên A/O sẽ trình lên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (theo trình
tự giống như bước quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng).
Sau khi nhận được Biên bản họp của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng chấp
thuận miễn, giảm lãi vay, nhân viên A/O thông báo cho nhân viên Loan CSR
thực hiện việc miễn, giảm lãi vay trên chương trình phần mềm TCBS và thông
báo cho nhân viên Teller thanh lý tài khoản vay của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
36
2.3.14 Thanh lý khoản vay
Hồ sơ vay sẽ được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi
vay và các chi phí khác có liên quan. Nhân viên Teller thu vốn, lãi, phí, phạt,…
lần cuối trên tài khoản vay của khách hàng. Cũng như các khoản phải thu trên
tài khoản vay này để xác định xử lý, tất toán khoản vay.
Khi khách hàng có đề nghị giải chấp tài sản, nhân viên Loan CSR sẽ tiếp nhận,
kiểm tra các dư nợ của khách hàng và làm giấy đề nghị giải chấp tài sản theo
mẫu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi nhận được đề nghị giải chấp, nhân viên LDO sẽ tiến hành làm thủ tục
giải chấp tài sản thế chấp.
Nhân viên Loan CSR sẽ kiểm tra lại quá trình thanh toán của khách hàng trên tất
cả số dư (vốn, lãi, phí, phạt,…)
2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.4.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng
Những Tổ chức tín dụng được quản lý tốt thường thực hiện phân tích các
khoản cho vay đã gây ra tổn thất cho ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm. Để phân tích chính xác nguyên nhân gây ra tổn thất, Tổ chức tín dụng
phải thu thập đầy đủ thông tin về chính sách cho vay, chứng từ cho vay, cán bộ
tín dụng giải quyết hồ sơ, tình hình biến động của khách hàng, quá trình kiểm
tra giám sát vốn vay,…Sau đây là những trường hợp sai sót trong quy trình cấp
tín dụng:
2.4.1.1 Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín
dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, Tổ chức tín dụng cần phải có các
thông tin rõ ràng, đặc biệt là các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán,
báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… Và thông tin tín dụng cũng cần
minh chứng cụ thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả,
báo cáo tiến độ và giám sát.
Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi
thẩm định và khi ra quyết định cho vay; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
37
sai lầm. Cụ thể như là:
- Nhân viên A/O thiếu năng lực thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về
khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu
sự xác minh lại thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin nên tờ
trình thẩm định khách hàng được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu
có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng.
- Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay cần được xét duyệt
quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định, do cảm thấy
an tâm khi đọc những thông tin về tài sản đảm bảo, do quá tin tưởng vào những
thông tin mà nhân viên A/O đưa ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết định
xét duyệt cho vay.
Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, do hoạt động kiểm toán chưa
phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó, do
công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của
pháp luật nên các Tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn về tính chính
xác của thông tin do khách hàng cung cấp.
2.4.1.2 Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng
phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp
thay vì đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dễ dẫn đến tâm
lý ỷ lại và khi ấy sẽ dễ mắc sai lầm chủ quan. Nhiều nhân viên A/O, ngay cả
những người xét duyệt cho vay quan niệm rằng có tài sản đảm bảo là an toàn
cho khoản vay. Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng
dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền
bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương
án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến mà thôi. Hơn nữa, nếu
rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khó khăn trong quá trình xử lý
tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như là: nếu không thỏa thuận được việc
xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng không thể tự xử lý được, việc bán
tài sản đảm bảo cũng đòi hỏi ngân hàng thực hiện hàng loạt các thủ tục rườm
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
38
rà, thực hiện chậm và thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thể
thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi,…
2.4.1.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay
Trong thời gian cho vay, Tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra
giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích
hay không? tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không? Để bảo đảm được
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Vì vậy, đây là trách nhiệm quan trọng
nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
trong thời gian qua, Ngân hàng Á Châu chưa thực hiện tốt công tác này, nguyên
nhân là:
- Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ tín dụng ưu tiên giải
quyết các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ
tín dụng chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho
vay.
- Mặc dù Ngân hàng Á Châu có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau
khi cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân
viên tín dụng, vì thế các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định
này hoặc nếu có thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó bằng cách
gửi biên bản kiểm tra cho khách hàng ký mà thực tế lại không kiểm tra tại đơn
vị hoặc chỉ làm biên bản kiểm tra khi có sự kiểm tra của kiểm toán nội bộ của
ngân hàng và khi có sự thanh tra của Ngân hàng Nhà nước nên dễ dẫn đến
tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc gặp khó khăn về tài
chính mà vẫn tiếp tục giải ngân cho khách hàng trong hạn mức tín dụng đã cấp
trước đó, do vậy việc kiểm tra giám sát sẽ không hiệu quả vì thiếu thông tin về
những sự cố của khách hàng vay nên những khoản vay lúc khởi đầu vẫn tốt
nhưng sau đó trở thành các khoản vay có vấn đề và thua lỗ.
2.4.1.4 Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
Kiểm soát nội bộ ngân hàng là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy định
về Ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ
thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo để kiểm soát hoạt
SVTH: Nguyễn Văn Hiếu GVHD:TS. Nguyễn Trung Trực
39
động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và
kiểm soát rủi ro có thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của
ngân hàng.
Kiểm soát nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời
gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát
của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng
với công việc kinh doanh. Kiểm soát nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống thắng
này phải càng an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã
rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. Nếu làm tốt,
công tác này sẽ trở thành lá chắn thứ nhất đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng Á Châu trong thời gian
qua chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện
đúng nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội
bộ thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ
phận tín dụng nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo
của mình. Nguyên nhân là do lãnh đạo Ngân hàng Á Châu chưa thực sự chú
trọng đến công tác này và do thiếu nhân sự có đủ trình độ chuyên môn để thực
hiện. Nhân sự của Ban Kiểm soát nội bộ thường được tuyển dụng từ nguồn cán
bộ tín dụng nhưng do tính chất va chạm và nhạy cảm của công việc này nên
các cán bộ tín dụng thường từ chối thuyên chuyển công tác. Còn nguồn nhân sự
từ ngành kiểm toán thì thường không am hiểu sâu về công tác tín dụng nên gặp
khó khăn trong công việc. Do đó, kiểm soát nội bộ của ngân hàng khó có thể có
những nhận định đúng về thực trạng tín dụng của ngân hàng.
2.4.1.5 Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở
rộng mạng lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, ngân hàng Á
Châu cũng đã có chính sách thu hút lao động. Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB ).pdf