MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 2
1.1 Khảo sát nơi thực tập 2
1.2 Giới thiệu đề tài 3
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 4
2.1 - Khảo sát thưc tế 4
2.2 Khảo sát thực tế về thu chi của hợp tác xã 7
2.3 Một số đề xuất trong nghiệp vụ quản lý 9
2.4 Các giải pháp đưa ra về mặt kỹ thuật 11
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 12
3.1 Biểu đồ phân cấp chức năng 12
3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu 13
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ 26
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 26
4.1. Lý thuyết cơ sở dữ liệu 26
4.2 Mô hình thực thể liên kết 27
4.3 Mô hình quan hệ 30
4.4 Chi tiết các bảng 31
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 37
5.1 Giới thiếu về công cụ sử dụng trong chương trình 37
5.2 Giao diện và các chức năng của chương trình 41
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý thu chi của hợp tác xã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đưa hóa đơn xác nhận chi.
Một hoạt động của hợp tác xã có thể được cung cấp kinh phí làm nhiều lần và mỗi lần chi đều được ghi lại và đưa ra hóa đơn
Quản lý lương:
Quản lý lương của các nhân viên trong hợp tác xã…Chúng ta sẽ quản lý cá việc chấm công cho từng nhân viên cũng như việc tạm ứng tiền cho tưng nhân viên. Căn cứ vào số công của nhân viên, số tiền mà nhân viên đã tạm ứng, căn cứ vào chức vụ của nhân viên và tiền thưởng mà hợp tác xã trả lương cho nhân viên. Sau khi tính toán tiền lương cho nhân viên xong nhân viên quản lý lương sẽ trả lương cho nhân viên đồng thời in ra 1 hóa đơn tiền lương
Tất cả cá yếu tố tác động liên quan đến việc tính lương như: tạm ứng, tiền thưởng, chức vụ, số công… đều được lưu trữ để vào trong cơ sở dữ liệu nhằm mục đích tính lương 1 cách chính xác
Lương của nhân viên hợp tác xã sẽ được tính theo công thức
Thực lĩnh = tiền1 * số công + tiền3 + tiền4 – tiền2
Thực lĩnh:số tiền thực lĩnh
Tiền1: số tiền trên 1 công
Tiền2: số tiền mà nhân viên đó đã tạm ứng
Tiền3: số tiền phụ cấp chức vụ
Tiền4: số tiền thưởng
Số công: số ngày đi làm trong 1 tháng của nhân viên
Cuối năm hợp tác xã sẽ đưa ra các bản báo cáo thông kê về các khoản thu chi, số hộ gia đình còn nợ hợp tác xã…
2.4 Các giải pháp đưa ra về mặt kỹ thuật
Từ thực trạng của các hợp tác xã hiện nay em đã đưa ra 1 số giả pháp áp dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của công việc quản lý thu chi như:
Lưu trữ thông tin về thu chi cũng như thông tin về nhân viên và hộ gia đình của hợp tác xã vào trong cơ sở dữ liệu trong máy tính hoặc là trên server để đảm bảo an toàn cho dữ liệu. Chúng ta sử dụng SQl Server 2000 để lưu trữ cơ sở dữ liệu
Sử dụng công nghệ .Net mà ở đây là ngôn ngữ lập trình C# để thao tác với dữ liệu.
Việc tính toán các khoản tiền thu, chi, lương của nhân viên và hộ gia đình sẽ được thực hiện tự động người sử dụng chỉ việc đưa vào số liệu và đầu ra sẽ là các hóa đơn và báo cáo
Máy tính sẽ đưa ra các báo cáo thông kê về thu, chi, tiền lương của hợp tác xã
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
Hình 1: Biểu đồ phân cấp chức năng
Chức năng của chương trình là quản lý thu chi của hợp tác xã.
Trong quản lý thu chi có các chức năng là:
Quản lý hộ khẩu
Quản lý nhân viên
Quản lý thu
Quản lý chi
Quản lý lương
Trong chức năng quản lý hộ khẩu bao gồm các chức năng con là
Quản lý nhân khẩu
Quản lý chính sách
Trong chức năng quản lý nhân viên bao gồm các chức năng con là
Quản lý nhân viên
Quản lý chức vụ
Trong chức năng quản lý thu bao gồm các chức năng con là:
Quản lý các khoản thu
Quản lý việc thu tiền
Trong chức năng quản lý chi bao gồm các chức năng con là:
Quản lý các khoản chi
Quản lý việc chi tiền
Trong chức năng quản lý lương bao gồm các chức năng con là:
Quản lý cách tính lương
Quản lý lương tạm ứng
Quản lý lương chi tiết
3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
Từ việc phân tích nghiệp vụ và sơ đồ phân cấp chức năng em đã đưa ra sơ đồ phân tích hệ thống quản lý thu chi của hợp tác xã.
Các ký hiệu của bản thiết kế hệ thống
Quản lý thu
Chức năng
Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài
Nhân viên
Kho nhân viên
3.2.1Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Hình 2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Dữ liệu đầu vào :
Các thông tin về hộ khẩu, thông tin về khoản thu, thông tin về nhân viên, thông tin về các khoản chi.
Dữ liệu đầu ra :
Các hóa đơn thu tiền, hóa đơn xuất tiền, hóa đơn về lương, các báo cáo thống kê
3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Hình 3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Chúng ta có 3 tác nhân ngoài (đối tượng) là hợp tác xã, nhân viên và hộ gia đình
Các kho dữ liệu là kho nhân viên, kho hộ khẩu, kho thu chi, kho hóa đơn lương
Các chức năng chính là quản lý nhân viên, quản lý hộ khẩu, quản lý thu, quản chi chi, quản lý lương
Đầu vào là các dữ liệu của hộ gia đình, thông tin lao động của nhân viên hợp tác xã
Đầu ra là các hóa đơn thu, hóa đơn chi, hóa đơn tiền lương, các dữ liệu đã được định dạng chuẩn lưu vào trong cơ sở dữ liệu
Chức năng quản lý hộ khẩu sẽ lấy thông tin từ các hộ gia đình và đưa vào kho hộ khẩu
Khi hợp tác xã có yêu cầu thu tiền đối với các hộ gia đình thì chức năng quản lý thu sẽ đưa các thông báo đến cho các hộ gia đình và các hộ gia đình sẽ đến nộp tiền. Sau đó các chức năng quản lý thu sẽ dựa vàp thông tin khoản thu và thông tin của hộ gia đình mà đưa ra hóa đơn thu tiền và lưu trữ các hóa đơn thu tiền vào trong kho thu chi. Chức năng quản lý thu cũng sẽ cập nhập thông tin về các khoản thu mà hợp tác xã quy định vào kho thu chi.
Khi hợp tác xã có yêu cầu xuất tiền cho các hoạt động của hợp tác xã. Chức năng quản lý chi sẽ lấy thông tin từ kho nhân viên (đưa tiền cho nhân viên nào) và thông tin quản lý thu chi (xuất tiền cho hoạt động gì ) từ đó đưa ra hóa đơn chi và lưu trũ vào kho thu chi
Khi hợp tác xã có yêu cầu trả lương cho nhân viên thì chức năng quản lý lương sẽ lấy tất cả thông tin nhân viên từ kho nhân viên và đưa ra hóa đơn tiền lương rồi lưu trữ vào trong kho hóa đơn lương.
3.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý hộ khẩu”
Hình 4: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý hộ khẩu
Biểu đồ này gồm 2 tác nhân ngoài là: hợp tác xã và hộ gia đình
Kho dữ liệu là kho chính sách và kho hộ khẩu
Các chức năng chính là: quản lý chính sách và quản lý hộ khẩu
Đầu vào là các thông tin về chính sách, phần trăm miễn giảm của chính sách, thông tin về nhân khẩu của các hộ gia đình
Hợp tác xã đưa ra các chính sách miễn giảm cho gia đình chính sách. Chức năng quản lý chính sách sẽ lưu thông tin của chính sách vàp kho chính sách.
Khi hợp tác xã muốn cập nhập thông tin của các hộ khẩu trong hợp tác xã chức năng quản lý hộ khẩu sẽ gửi thông báo đến các hộ gia đình và các hộ gia đình cung cấp thông tin cho quản lý hộ khẩu. Chức năng quản lý hộ khẩu sẽ lấy thông tin của hộ gia đình và thông tin về chính sách trong kho chính sách lưu vào kho hộ khẩu.
Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý nhân viên”
Hình 5: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý nhân viên
Biểu đồ này gồm: 2 tác nhân là nhân viên và hợp tác xã
Kho dữ liệu bao gồm: kho chức vụ và kho nhân viên
Các chức năng chính là: Quản lý chức vụ và quản lý thông tin nhân viên
Đầu vào là các thông tin về các chức vụ trong hợp tác xã, mức phụ cấp của các chức vụ, thông các nhân của nhân viên hợp tác xã
Đầu ra là các thông tin về chức vụ, thông tin cá nhân nhưng đã được định dạng chuẩn và lưu vào trong cơ sở dữ liệu
Hợp tác xã sẽ đưa ra các chức vụ trong hợp tác xã, chức năng quản lý chức vụ sẽ nhập các thông tin về chức vụ vào trong kho chức vụ. Khi hợp tác tuyển nhân vào vào hợp tác xã chức năng quản lý nhân viên sẽ lấy thông tin cá nhân và thông tin về chức vụ của nhân viên lưu vào kho nhân viên
3.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý thu”
Hình 6: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thu
Biểu đồ này gồm: 2 tác nhân là hộ gia đình và hợp tác xã
Kho dữ liệu bao gồm: kho khoản thu, kho hộ khẩu, kho chính sách, kho hóa đơn thu
Các chức năng chính là: Quản lý các khoản thu và quản lý việc thu tiền
Đầu vào là các thông tin của hộ gia đình, thông tin của khoản thu
Đầu ra là hóa đơn thu tiền
Hợp tác xa đưa ra các khoản thu đối với các hộ gia đình (các dịch vụ mà các hộ gia đình sử dụng) chức năng quản lý khoản thu sẽ lưu trữ thông tin về khoản thu
Khi các hộ gia đình sử dụng các dịch vụ của hợp tác xã thì hàng tháng sẽ phải nọp cho hợp tác xã 1 khoản tiền tùy thuộc vào vao dịch vụ mà hộ gia đình sử dụng. Chức năng quản lý thu tiền sẽ lầy các thông tin về họ gia đình, thông tin về khoản thu, thông tin chính sách tổng hợp lại và đưa ra số tiền phải đóng là bao nhiêu sau đó xuất ra 1 hóa đơn thu tiền.
3.2.6 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý chi”
Hình 7: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý chi
Biểu đồ này gồm: 2 tác nhân là nhân viên và hợp tác xã
Kho dữ liệu bao gồm: kho khoản chi, kho nhân viên, kho hóa đơn chi
Các chức năng chính là: Quản lý các khoản chi và quản lý việc chi tiền
Đầu vào là các thông tin của khoản chi, thông tin của nhân viên nhận khoản chi đó
Đầu ra là hóa đơn chi tiền
Hợp tác xã sẽ quy định những khoản chi trong hợp tác xã của mình thông tin khoản chi, số tiền chi chức năng quản lý các khoản chi sẽ lưu thông tin về khoản chi đó vào trong kho khoản chi.
Khi hợp tác xã có 1 hoạt động phong trào thì bộ phận quản lý chi sẽ căn cứ vào thông tin của khoản chi thông tin của nhân viên nhận tiền để đưa ra hóa đơn chi
3.2.7 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý lương”
Hình 8: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý lương
Biểu đồ này gồm: 2 tác nhân là nhân viên và hợp tác xã
Kho dữ liệu bao gồm: kho chức vụ, kho nhân viên, kho tạm ứng, kho cách tính lương, kho lương chi tiết
Các chức năng chính là: Quản lý tạm ứng, quản lý cách tính lương và quản lý lương chi tiết
Đầu vào là các thông tin của tạm ứng, thông tin của nhân viên, thông tin về chức vụ, thông tin về cách tính lương
Đầu ra là hóa đơn tiền lương
Hợp tác xã cách tinh lương(lưong tháng, lương ngày…) chức năng quản lý cách tính lương sẽ lưu thông tin về cách tính lương cào trong kho cách tính lương. Ở trong chức năng quản lý tiền lương này sẽ gồm 2 phần là quản lý tạm ứng và quản lý lương chi tiết
Khi nhân viên của hợp tác xã muốn hợp tác xã tạm ứng 1 khoản tiền thì chức năng quản lý tạm ứng sẽ lấy thông tin của nhân viên và số tiền muốn tạm ứng lưu vào trong kho tạm ứng và đưa ra hóa đơn tạm ứng
Cuối tháng hợp tác xã sẽ trả lương cho nhân viên, chức năng quản lý lương chi tiết sẽ căn cứ vào chức vụ của nhân viên, cách tính lưong, số tiền mà nhân viên đó đẫ tạm ứng mà đưa ra số tiền thực lĩnh của nhân viên
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
4.1. Lý thuyết cơ sở dữ liệu
4.1.1 Các loại liên kết trong cơ sở dữ liệu(ER)
Liên kết 1-1
A
B
Liên kết một - một : liên kết một - một giữa hai thực thể T1 và T2 là liên kết mà ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T1 có nhiều nhất một dữ liệu trong thực thể T2 và ngược lại. Ký hiệu của liên kết một - một : 1 -1 hay 1:1.
Liên kết 1-n
A
B
Liên kết một - nhiều : một liên kết một - nhiều từ thực thể T1 đến thực thể T2 là liên kết ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T1 có một hoặc nhiều hoặc không có dữ liệu nào trong thực thể T2 nhưng mỗi dữ liệu trong thực thể T2 có duy nhất một dữ liệu trong thực thể T1. Ký hiệu của liên kết một nhiều là : 1 – n hay 1 : n.
Liên kết n-n
A
B
Liên kết nhiều - nhiều : một liên kết nhiều - nhiều từ thực thể T1 đến thực thể T2 là liên kết mà ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T1 có một hoặc nhiều hoặc không có dữ liệu nào trong thực thể T2 và ngược lại ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T2 có một hoặc nhiều hoặc không có dữ liệu nào trong thực thể T1. Ký hiệu liên kết này là n – n hay n : n.
4.1.2 Chuyển từ mô hình thực thể liên kết (ER) sang mô hình quan hệ
Liên kết 1-1: Một thực thể A chỉ xác định một thực thể B và ngược lại một thực thể B chỉ xác định một thực thể A vì vậy ta có thể thiết kế 1 bảng C gồm các thuộc tính của thực thể A và thuộc tính của thực thể B với khoá chính có thể là khoá chính của thực thể A hoặc khoá chính của thực thể B
Liên kết 1-n: Một thực thể A xác định nhiều thực B vì vậy ta thiết kế 1 bảng C lưu trữ các thuộc tính của thực thể A và 1 bảng D lưu trữ các thuộc tính của thực thể B và khoá chính của thực thể A. Như vậy trong bảng D sẽ có khoá chính là khoá của thực thể B và khoá chính của thực thể A chỉ là 1 thuộc tính trong bảng D
Liên kết n-n: Một thực thể A xác định nhiều thực thể B và một thực thể B xác định nhiều thực thể A vì vậy ta phải có một bảng trung gian(C) giữa hai thực thể A và B tách liên kết n-n của hai thực thể A và B thành 2 liên kết 1-n
A
C
B
Lúc này trong bảng C sẽ gồm 2 thuộc tính là 2 khoá chính của thực thể A và thực thể B
4.2 Mô hình thực thể liên kết
Hình 9: Mô hình thực thể liên kết
Chức vụ liên kết 1-n với nhân viên: một chức vụ có nhiều nhân viên
Cách tính lương liên kết 1-n với nhân viên: một cách tính lương có nhiều nhân viên(một cách áp dụng cho nhiều nhân viên)
Nhân viên liên kết n-n với bảng lương: một nhân viên có nhiếu bảng lương và một bảng lương có nhiều nhân viên
Nhân viên liên kết n- n với chi: một nhân viên có nhiều khoản chi, một khoản chi có nhiều nhân viên
Nhân viên liên kết n-n với tạm ứng: một nhân viên có thể tạm ứng nhiều lần và một tạm ứng có thể có nhiều nhân viên
Chính sách liên kết 1-n với hộ khẩu: một chính sách có nhiều hộ khẩu
Hộ khẩu liên kết n-n với thu: một hộ khẩu có nhiều khản thu và một khoản thu ứng với nhiều hộ
4.3 Mô hình quan hệ
Hình 10: Sơ đồ liên kết cơ sở dữ liệu
4.4 Chi tiết các bảng
Bảng chinhsach
Mục đích: Lưu trữ các chính sách nhà nước hay chính sách của hợp tác xã. Từ các chính sách này chúng ta biết được phần trăm miễn giảm đối với các gia đình chính sách
Trong bảng chinhsach có 1 khóa chính là Idchinhsach
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idchinhsach (Khóa)
nvarchar(20)
Mã của chinh sách
Tenchinhsach
nvarchar(200)
Tên chính sách
Phantram
Numeric
Phần trăm miễn giảm
Bảng khoanthu
Mục đích: Lưu trữ các thông tin về khoản thu bao gồm khoản thu áp dụng cho đối tượng nào số tiền là bao nhiêu
Trong bảng khoanthu có 1 khóa chính là Idkhoanthu
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idkhoanthu (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã khoản thu
Tenkhoanthu
Nvarchar(200)
Tên khoản thu
Sotien
Numeric
Số tiền thu
Doituong
Nvarchar(200)
Đối tượng thu tiền
Mota
Nvarchar(200)
Mô tả
Bảng lanthuchi
Mục đích: Lưu trữ lần thu, lần chi hay lần tạm ứng
Trong bảng lanthuchi có một khoá chính là Idlanthuchi
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idlanthuchi (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã lần thu
Tenlanthuchi
Nvarchar(200)
Tên lần thu
mota
Nvarchar(200)
Mô tả
Bảng thu
Mục đích: Lưu trữ thông tin thu tiền của các hộ gia đình
Bản thu có một khoá chính là Idphieuthu
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idphieuthu (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã phiếu thu
Idhokhau
Nvarchar(20)
Mã hộ gia đình
Idkhoanthu
Nvarchar(20)
Mã khoản thu
Sotiendong
Numeric
Số tiền đóng
Ngaydong
Datetime
Ngày đóng
Idlanthu
Nvarchar(200)
Mã lần thu
Mota
Nvarchar(200)
Mô tả
Bảng hokhau
Mục đích: lưu trữ thông tin của các hộ gia đình trong hợp tác xã như tên chủ hộ, số khẩu, số lao động công ích, số lao động độ tuổi…
Bảng hokhau lưu trữ thông tin về số lao động công ích, lao động độ tuổi, số khẩu nhằm mục đích tính số tiền thu cho mỗi hộ gia đình. Trường idchinhsach lưu trữ thông tin về chính sách của gia đình từ đó xác định được phần trăm miễn giảm đối với khoản tiền thu.
Bảng hokhau có một khoá chính là Idhokhau
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idhokhau (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã hộ gia đình
Tenchuho
Nvarchar(200)
Tên chủ hộ
Ngaysinh
Datetime
Ngày sinh
Sochungminhthu
Numeric
Số CMT
Sokhau
Numeric
Số khẩu
Lddotuoi
Numeric
Số LĐ độ tuổi
Ldcongich
Numeric
Số LĐ công ích
Diachi
Nvarchar(200)
Địa chỉ
Idchinhsach
Nvarchar(20)
Mã chinh sách
Bảng tamung
Mục đích: Lưu trữ các lần tạ ứng của nhân viên
Bảng tamung có một khoá được hình thành từ ba thuộc tính Idbangluong, Idnhanvien, Idlantamung
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idbangluong (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã bản lương
Idnhanvien (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã nhân viên
Idlantamung (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã lần tạm ứng
Sotientamung
Numeric
Số tiền tạm ứng
Ngaytamung
Datetime
Ngày tạm ứng
Ghichu
Nvarchar(20)
Ghi chú
Bảng bangluong
Mục đích: Lưu trữ thông tin của các tháng lương
Bảng bangluong có một khoá chính là Idbangluong
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idbangluong (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã bảng lương
Thang
Datetime
Lương tháng mấy
Ghichu
Nvarchar(200)
Ghi chú
Bảng luongchitiet
Mục đích: lưu trữ thông tin về lương của nhân viên hợp tác xã
Bảng luongchitiet có một khoá được hình thành từ hai thuộc tính là Idbangluong và Idnhanvien
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
IDbangluong (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã bảng lương
Idnhanvien(Khóa)
Nvarchar(20)
Mã nhân viên
Socong
Numeric
Số công
Ghichu
Nvarchar(200)
Ghi chú
Thuong
Numeric
Số tiền được thưởng
Bảng nhanvien
Mục đích: lưu trữ thông tin về nhân viên như thông tin cá nhân, thông tin chức vụ, thông tin về các tính lương…
Bảng nhanvien có một khoá chính là Idnhanvien
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idnhanvien (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã nhân viên
Hoten
Nvarchar(200)
Họ tên
Ngaysinh
Datetime
Ngày sinh
Sochungminhthu
Numeric
Số CMT
Diachi
Nvarchar(200)
Địa chỉ
Ngayvaolam
Datetime
Ngày vào làm
Idchucvu
Nvarchar(20)
Chức vụ
Idcachtinh
Nvarchar(20)
Cách tính lương
Bảng chi
Mục đích: lưu trữ thông tin chi tiết về các khoản chi của hợp tác xã như nhân viên nhận tiền, tên khoản chi, số tiền nhận…
Bảng chi có một khoá chính là Idphieuchi
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idphieuchi (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã phiếu chi
Idnhanvien
Nvarchar(20)
Mã nhân viên
Idkhoanchi
Nvarchar(20)
Mã khoản chi
Idlanchi
Nvarchar(20)
Mã lần chi
Sotiennhan
Numeric
Số tiền nhận
Ngaychi
Datetime
Ngày chi
Mota
Nvarchar(200)
Mô tả
Bảng cachtinh
Mục đích: lưu trữ cách tính tiền lương của nhân viên như tên cách tính, số tiền trên 1 công…
Bảng cachtinh có một khoá chính là Idcachtinh
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idcachtinh (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã cách tính
Tencachtinh
Nvarchar(200)
Tên cách tính
Sotien
Numeric
Số tiền
Ghichu
Nvarchar(200)
Ghi chú
Bảng chucvu
Mục đích: lưu trữ thông tin về chức vụ, số tiền phụ cấp của chức vụ đó…
Bảng chucvu có một khoá chính là Idchucvu.
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idchucvu (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã chức vụ
Tenchucvu
Nvarchar(200)
Tên chức vụ
Sotienphucap
Numeric
Số tiền phụ cấp
Ghichu
Nvarchar(200)
Ghi chú
Bảng khoanchi
Mục đích: lưu trữ thông tin của khoản chi như tên khoản chi, số tiền khoản chi.
Bảng khoanchi có 1 khoá chính là Idkhoanchi
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Mô tả
Idkhoanchi (Khóa)
Nvarchar(20)
Mã khoản chi
Tenkhoanchi
Nvarchar(200)
Tên khoản chi
Sotien
Numeric
Số tiền
Mota
Nvarchar(200)
Mô tả
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
5.1 Giới thiệu về công cụ và môi trường cà đặt sử dụng trong chương trình
Chương trình quản lý thu chi hợp tác xã sử dụng SqlServer để lưu trữ dữ liệu và công cụ lập trình C# để tạo giao diện thao tác với cơ sở dữ liệu
Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu SqlServer là để tăng tính bảo mật của cơ sở dữ liệu. Có thể cùng 1 lúc nhiều người truy cập vào cơ sở dữ liệu
Mục đích sử dụng công cụ lập trình C#: Đây là ngôn ngữ lapạ trình hướng đối tượng đang được phất triển mạnh với nhiều công nghệ hiện đại vì vậy tôi đã ứng dụng vào để phất triển chương trình quản lý nhân sự
5.1.1 Ngôn ngữ C#
Ngôn ngữ lập trình C# là 1 ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng .Nó nằm trong bộ visual studio.Net của Microsoft
C# là 1 ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng giống như Java hay C++.Vì vậy ở đây em sẽ không đề cập đến ngôn ngữ mà ở đây em sẽ đề cập đến vấn đề chính là truy xuất cơ sở dữ liệu.
5.1.2 Các đối tượng sử dụng trong truy xuất cơ sở dữ liệu
Để kết nối cơ sở dữ liệu chúng ta dùng công nghệ ADO.NET
ADO.NET chứa nhiều không gian thao tác với cơ sở dữ liệu nhưng ở đây e xin giới thiệu không gian SQLServer.Đây là không gian mà em nghiên cứu và sử dụng để thao tac với cơ sở dữ liệu
1 số lớp nằm trong không gian System.Data :
Dataset:chứa các table,nó được thiết kế cho dữ liệu không kết nối
Datatable:kho chứa dữ liệu,nó chứa Datacolumns,DataRow
Datarow:chứa dữ liệu,nó tương đương như 1 hàng trong bảng cơ sở dữ liệu
Datacolumn: chứa dữ liệu,nó tương đương như 1 trường trong bảng cơ sở
dữ liệu
1 số lớp trong không gian SQLServer
Sqlconnection:kết nối với cơ sở dữ liệu SQL.
Sqlcommand:thực thi câu lệnh SQL,hoặc các lời gọi tới Store procdure
SqlDataAdapter:được dùng để tạo dataset
SqlDatareader:được dùng để đọc dữ liệu đúng như tên của nó datareader
Sqlconnection:
string strConn;//khai bao bien strConn
strConn = "uid=sa;pwd=sa;Initial Catalog=qlhtx;Data Source=NGHIA";
SqlConnection con = new SqlConnection(strConn);
con.Open();
Chúng ta kết nối đến cơ sở dữ liệu “qlhtx”,Server là “NGHIA”,tên truy nhập là “sa”,pass là ”sa”
Sqlcommand
Thực thi câu lệnh SQL
string sql="insert into(idnhanvien,tennhanvien)values('"+ t txtidnhanvien.Text +"','"+ txttennhanvien.Text +"');
SqlCommand comm=new SqlCommand(sql,conn);
comm.EndExecuteNonQuery();
Thực thi store procdure
Giả sử chúng ta đã có store proc la”nhap”
SqlCommand sqlc = new SqlCommand("nhap", cnn1);
sqlc.CommandType = CommandType.StoredProcedure;
sqlc.Parameters.AddWithValue("@idnhanvien", idnhanvien);
sqlc.Parameters.AddWithValue("@tennhanvien", tennhanvien);
sqlc.ExecuteNonQuery();
+“@idnhanvien”và” @tennhanvien”là các tham số của store
+”idnhanvien” và ”tennhanvien” là các giá trị truyền cho “@idnhanvien”và” @tennhanvien”
Các giá trị trả ra khi thực thi Command
+ sqlc.ExecuteNonQuery();
Thực thi nhưng không trả ra giá trị nào
+ SqlDataReader dr = sqlc.ExecuteReader();
Thực thi nhưng trả ra giá trị Datareader
Câu lệnh này được sử dụng khi chúng ta muốn select dữ liệu.Nếu như chúng ta dùng trong câu lệnh insert thì sẽ nhận thấy rằng sẽ không có giá trị gì cả.
5.1.3 MSDE(Microsoft SQL Server Desktop Engine)
MSDE dựa vào tính năng của MSSQL. Nó không có giao diện riêng.
MSDE tương tự như MSSQL Server nhưng nó chỉ có tối đa 5 connection 1 lúc, miễn phí thích hợp với dự án cá nhân nhỏ.
Chính vì dựa vào tính năng của MSSQL nên nó có đầy đủ tính năng của MSSQL: tạo cơ sở dữ liệu, tạo thủ tục, quản lý dữ liệu..
MSDE không có giao diện vì vậy để thực hiện các lệnh ta vào trong Command Prompt để thực hiện.
Ví dụ :
Tạo cơ sở dữ liệu quản lý hợp tác xã.
Tên cơ sở dữ liệu là : qlhtx.
Bao gồm bảng:nhankhau.
Idnhankhau.
Tenchuho.
Sau đó ta insert dữ liệu vào bảng.
Tạo thu tục hiện thị dữ liệu
Thực hiện:
Vào Command Prompt
Trở về ổ C
Gõ osql –E
Sau đó chúng ta gõ lệnh SQL để tạo cơ sở dữ liệu
Create database qlhtx;
Go
Tạo tables
Create table nhakhau
(
idnhankhau char(5),
tenchuho nvarchar(30),
);
Go
Insert dữ liệu
Insert into nhankhau(idnhankhau,tenchuho)values(‘01’,’Nguyen Duy Nghia’);
Go
Chúng ta tạo thủ tục
Create proc sphienthi
As
Select * from nhankhau
Go
5.1.4 - Mô hình 3 tầng
Đây là mô hình được dùng phổ biết khi viết các chương trình về quản lý và em đã áp dụng mô hình này trong chương trình quản lý thu chi của hợp tác xã
3 tầng ở đây bao gồm:
tầng tính toán
tầng truy xuất cơ sở dữ liệu
tầng giao diện
Ngoài ra trong chương trình quản ký thu chi của hợp tác xã em cũng đã cung cấp thêm 1 tầng nữa là tầng các đối tượng. Nó bao gồm các đối tượng trong cơ sở dữ liệu
5.2 Giao diện và các chức năng của chương trình
Menu các chức năng của chương trình
Hình 11: Menu chương trình
Đăng nhập hệ thống
Hình 12: Form đăng nhập
Chức năng: đăng nhập vào trong chương trình
Quản lý thu
Hình 13: Form quản lý thu
Việc thu tiền hộ gia đình theo 1 khoản thu dựa trên các yêu tố: số tiền thu, đối tượng thu, phần trăm miễn giảm..
Từ Id khản thu đưa ra số tiền thu, đối tượng thu
Từ Id hộ khẩu đưa ra được số lượng của đối tượng thu, gia đình thuộc diện chính sách gì
Từ đó chúng ta đưa ra được khoản tiền thu thực tế đối với hộ gia đình
Thực thu=số đối tựong thu * số tiền/1 đối tượng (1– phần trăm miễn giảm/100)
Chức năng: Quản lý các việc thu tiền của hợp tác xã
Chức năng nhập: nhập dữ liệu thu vào trong cơ sở dữ liệu
Chức năng sửa: sửa dữ liệu thu mà ta nhập bị sai trong cơ sở dữ liệu
Chức năng xóa: xóa dữ liệu thu không cần thiết trong cơ sở dữ liệu
Chức năng lưu: lưu dữ liệu thêm mới hoặc dữ liệu được sửa và in ra phiếu hóa đơn
Chức năng in: in dữ liệu mà người sử dụng lựa chọn
Quản lý chi
Hình 14: Form quản lý chi
Chức năng: Quản lý các việc chi của hợp tác xã
Chức năng nhập: nhập dữ liệu chi vào trong cơ sở dữ liệu
Chức năng sửa: sửa dữ liệu chi mà ta nhập bị sai trong cơ sở dữ liệu
Chức năng xóa: xóa dữ liệu chi không cần thiết trong cơ sở dữ liệu
Chức năng lưu: lưu dữ liệu thêm mới hoặc dữ liệu được sửa và in ra phiếu hóa đơn
Chức năng in: in dữ liệu mà người sử dụng lựa chọn
Quản lý lương chi tiết
Hình 15: Form quản lý lương chi tiết
Chức năng: Quản lý các việc thu tiền của hợp tác xã
Việc tính tiền lương dựa trên các yếu tố:số công, số tiền trên 1 công, tạm ứng của nhân vien, phụ cấp nhân viên, thưởng
Từ ID nhân viên và ID bảng lương sẽ đưa ra sô tiền tạm ứng mà nhân viên đó đã tạm ứng trong tháng
Từ ID nhân viên đưa ra số tiền phụ cấp chức vụ của nhân viên
Từ ID nhân viên đưa ra cách tính lương của nhân viên đó (tính theo tháng hay theo ngày)
Từ số tiền tạm ứng, phụ cấp chức vụ, cách tính lương, số công, tiền thưởng ta sẽ đưa ra được số tiền thực lĩnh mà 1 nhân viên được nhân theo công thức
Thực lĩnh=số công * số tiền/1công + phụ cấp chức vụ + thưởng - tạm ứng
Chức năng nhập: nhập dữ liệu lương chi tiết vào trong cơ sở dữ liệu.
Chức năng sửa: sửa dữ liệu lương chi tiết mà ta nhập bị sai trong cơ sở dữ liệu
Chức năng xóa: xóa dữ liệu lương chi tiết không cần thiết trong cơ sở dữ liệu
Chức năng lưu: lưu dữ liệu thêm mới hoặc dữ liệu được sửa và in ra phiếu hóa đơn
Chức năng in: in dữ liệu mà người sử dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý thu chi của hợp tác xã.DOC