Lời nói đầu 1
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và tiền công trong doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm về bản chất và vai trò của tiền lương và tiền công 3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương và tiền công 3
1.1.2. Vai trò của tiền lương và tiền công 5
1.1.3. Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công và tiền lương trong doanh nghiệp 9
1.3. Nội dung công tác quản lý tiền lương và tiền công trong doanh nghiệp 10
1.3.1. Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương 11
1.3.2. Lập kế hoạch quỹ lương 12
1.3.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương 12
1.3.2.2. Cách xác định quỹ tiền lương 13
1.3.3. Xây dựng đơn giá tiền lương 14
1.3.4. Xây dựng các hình thức trả lương 15
1.3.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian 16
1.3.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 17
1.3.5. Các hình thức trả công khác 24
1.3.6. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tiền lương và tiền công trong
doanh nghiệp 26
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty KCCT thuỷ lợi La Khê. 28
2.1. Giới thiệu chung về công ty 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 29
2.1.3. Cơ cấu bộ máy của Công ty 31
2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 29 34
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm 34
2.2.2. Đặc điểm về công nghệ máy móc thiết bị 35
2.2.3. Đặc điểm về lao động của Công ty 36
2.3. Thực trạng về quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê 39
2.3.1. Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại Công ty 39
2.3.2. Công tác xây dựng quỹ lương của Công ty 40
2.3.3. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty 44
2.3.4. Xây dựng các hình thức trả lương 44
2.3.5. Hệ thống thưởng phụ cấp bảo hiểm và các quyền lợi khác của Công ty 49
2.3.6. Đánh giá hệ thống tiền lương và tiền công của Công ty 51
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê 54
3.1. Thời cơ và thách thức của Công ty trong thời gian tới 54
3.1.1. Thời cơ của Công ty 54
3.1.2. Thách thức của Công ty trong thời gian tới 54
3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của Công ty 55
3.2.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh 55
3.2.2. Phương hướng cải tiến tiền lương và tiền công của Công ty 56
3.3. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty 57
3.3.1. Biện pháp 57
3.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch 57
3.3.1.2. Biện pháp hoàn thành công tác định mức lao động 58
3.3.1.3. Biện pháp giảm chi phí tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động 59
3.3.1.4. Biện pháp quản lý, bố trí lại lực lượng lao động 59
3.3.1.5. Biện pháp tiền thưởng 60
3.3.1.6. Biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCNV 60
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty 61
Kết luận 63
Danh mục tài liệu tham khảo
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bị ốm đau, thai sảntrên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải thanh toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thức tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
* Kinh phí công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thức tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ kinh phí công đoàn trích một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích lập để chi tiêu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.6. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tiền lương tiền công của doanh nghịêp.
Xét theo yêu cầu của tổ chức tiền lương thì tiền lương và tiền công phải bảo đảm tái sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động, tiền lương phải kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động.Tiền lương là thước đo sự cống hiến của người lao động. Vì vậy việc trả lương phải bảo đảm sự công bằng hợp lý giữa những người lao động, phải bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiệu. Để làm được việc đó thì các doanh nghiệp đều phải trả lương cho công nhân dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của mình và phải dựa vào các chính sách tiền lương và tiền công trong doanh nghiệp được đưa vào áp dụng trong doanh nghiệp. Tiếp đó người quản lý phải xem xét sự biến động, sự phản hồi từ phía những người hưởng lương, hưởng công của doanh nghiệp thì mới biết được hệ thống tiền lương và tiền công đó có hợp lý không, có thật sự thúc đẩy được người lao động làm việc đưa doanh nghiệp phát triển lên hay không.
Việc áp dụng các hình thức trả lương, trả công phải quán triệt nguyên tắc trả theo số lượng và chất lượng lao động, phải khuyến khích người lao động ra sức học hỏi nâng cao trình độ lành nghề. Vì vậy để khai thác được mọi khả năng phục vụ cho sản xuất và áp dụng đúng các hình thức trả lương trả công cũng như yêu cầu của hình thức thì cần phải hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng và quản lý lương sao cho thật tốt. Người quản lý phải luôn theo dõi tình hình làm việc của công nhân, năng suất lao động của người lao động tăng hay giảm, tinh thần làm việc ra sao, có những khiếu nại gì về lương hay không. Về các biểu hiện trên là tốt thì chính sách tiền lương đã có lợi cho người lao động. Ngược lại, nếu có biểu hiện chưa tốt thì buộc người quản lý phải rà soát lại quá trình thiết lập thang lương, bảng lương của Công ty mình. Xem lại quy trình xác định tiền lương cho mỗi công việc có thống nhất không, việc phân tích giá trị công việc có đầy đủ và chính xác không, tiền lương và giá trị công việc có gắn liền với nhau một cách đầy đủ không. Mỗi vị trí thang lương có dựa trên khả năng và kinh nghiệm của nhân viên hay không, mức lương có công bằng không, mức lương của công ty mình so với các công ty khác cùng ngành có chênh lệch quá hay không.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là phấn đấu đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc trả lương, trả công tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nhà quản lý cần phải biết hệ thống tiền lương và tiền công của công ty mình có đáp ứng được nhu cầu của môi trường hiện tại hoặc kế hoạch tương lai của doanh nghiệp không, tổng quỹ lương là bao nhiêu, có công việc nào được trả lương quá cao hoặc quá thấp không, công việc nào chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng quỹ lương và tốc độ tăng lương so với tốc độ tăng năng suất lao động ra sao.Việc trả lương xứng đáng cho người lao động sẽ khuyến khích họ làm việc, tạo niềm tin cho bản thân họ, làm cho họ hết lòng vì công việc, tạo điều kiện cho họ tự khẳng định năng lực cá nhân của mình. Mặt khác nó sẽ nâng cao uy tín, củng cố vị trí của công ty trên thương trường , giúp công ty tồn tại và phát triển vững chắc trong xã hội cạnh tranh đầy gay go và quyết liệt.
Chương 2
Thực trạng công tác quản lý tiền lương
và tiền công tại Công ty Khai thác
Công trình Thủy lợi La Khê
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê đã được thành lập theo Quyết định số 629 QĐ/UB ngày 9/11/1995 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây và được cấp đăng ký kinh doanh số 109696 ngày 17/12/1995 của ủy ban Kế hoạch tỉnh Hà Tây.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây, có nhiệm vụ chính là tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Oai và một phần thuộc các huyện, thị xã Hà Đông, Hoài Đức, Phú Xuyên.
Tên doanh nghiệp : Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê
Trụ sở chính : Xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Từ năm 1963, hệ thống tưới trạm bơm La Khê được đưa vào hoạt động. Trước đây thành lập một trạm quản lý thủy nông liên huyện, tưới vụ xuân là chính, vụ mùa chỉ là hỗ trợ. Đầu tư kỹ thuật về chiều sâu còn rất hạn chế.
Do yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Trong những năm đầu của thập kỷ 70 hệ thống này đã được hoàn chỉnh. Quy mô, tổ chức sản xuất cũng được sắp xếp lại. Ngày 22/3/1997, UBHC tỉnh Hà Tây đã ra quyết định số 130 QĐ/UB thành lập Công ty Thủy nông La Khê trực thuộc Sở Thủy Lợi Hà Tây.
Do chuyển đổi cơ chế quản lý, năm 1981 công ty được chuyển về trực thuộc UBND huyện Thanh Oai, bàn giao một phần diện tích vùng Bắc huyện ứng Hòa cho công ty thủy nông ứng Hòa. Tháng 6/1993 theo quyết định của UBND tỉnh Hà Tây (Số 227 QĐ/UB ngày 5/5/1993) công ty chuyển trở lại trực thuộc Sở Thủy lợi Hà Tây (nay là Sở NN và PTNT Hà Tây) cho đến nay.
Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã phát triển không ngừng cả về cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ. Từ năm 1979 cho đến nay công ty đã được chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.
Từ năm 1979 đến nay, công ty là đơn vị luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Thu nộp Ngân sách hàng năm kịp thời và đầy đủ. Các chế độ chính sách đối với người lao động được đảm bảo và nâng cao dần. Mọi người lao động trong công ty đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân cho một người lao động trong năm là 700.000đ/tháng.
Công ty đã được Bộ chủ quản, UBND tỉnh Hà Tây khen thưởng nhiều năm, được Sở chủ quản đánh giá là một đơn vị có phong trào hoạt động sản xuất khá, được Đảng, chính quyền và nhân dân trong vùng hưởng lợi đánh giá là một đơn vị phục vụ tốt, có hiệu quả góp một phần quan trọng vào sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, là đơn vị kinh tế cơ sở trong nền kinh tế XHCN, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh tế độc lập.
Là Công ty KTCT thủy lợi liên huyện. Đặc thù của Công ty là hoạt động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên, nên Nhà nước phải cấp bù chi phí sản xuất đối với những năm thời tiết khó khăn bất khả kháng.
Hoạt động của Công ty theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT toàn diện cả về chuyên môn kỹ thuật, kinh tế, tổ chức... có quan hệ chặt chẽ với chính quyền các huyện, thị xã, các xã, các HTX và các đơn vị kinh tế trong hệ thống.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các yêu cầu dùng nước khác. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thủy lợi vào sản xuất. Bổ sung quy hoạch, xây dựng công trình theo yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của địa phương phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê có nhiệm vụ như điều 17 của Pháp lệ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định như sau:
- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt, thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi, bồi thường thiệt hại theo quy định tại khỏan 6 điều 19 của Pháp lệnh này.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, duy trì bảo dưỡng vận hành bảo đảm an toàn công trình, kiểm tra sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ.
- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, duy trì phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lưu và trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi.
- Bảo vệ chất lượng nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng chống lũ lụt và các tác hại khác do nước gây ra.
- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.
- Các quy định khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy của Công ty
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Đứng đầu Công ty là ban Giám đốc, dưới có các phòng chức năng làm bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban, các phó giám đốc và giám đốc là quan hệ chỉ huy và phục tùng mệnh lệnh. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, ngoài công tác phụ trách chung, các mặt hoạt động quản lý kinh doanh giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát một số công tác của một số đơn vị.
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức quản lý cũng có chuyển biến cho thích hợp. Vấn đề tổ chức lại bộ máy quản lý được Công ty đặc biệt quan tâm thích ứng với tình hình mới, phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban là:
* Ban Giám đốc:
- Giám đốc: là người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc ủy quyền cho 2 phó Giám đốc chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
- Các phó Giám đốc: giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy quyền.
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, làm nhiệm vụ kiểm sát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại xí nghiệp.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị.
- Phòng quản lý nước và công trình: giúp công ty quản lý nước và quản lý bảo vệ công trình, quản lý cơ điện.
- Phòng Kỹ thuật: giúp giám đốc công ty nghiên cứu, sửa chữa những thiếu sót kỹ thuật trong sản xuất.
- Phòng Kinh tế: giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch vật tư, thống kê, công tác tài vụ của công ty.
* Tổ chức sản xuất:
- Tổ công nhân trạm bơm La Khê: là tổ sản xuất trực tiếp. Có nhiệm vụ kiểm tra công trình, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ. Tham gia cùng các đơn vị sửa chữa máy móc thiết bị, phòng chống lũ lụt bảo vệ công trình theo kế hoạch và phương án chỉ đạo của giám đốc.
- Cụm thủy nông: là tổ sản xuất trực thuộc công ty được tổ chức quản lý theo quy định của công ty. Cụm thủy nông lập kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, giúp giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, trực tiếp vận hành công trình điều hòa phân phối nước. Ngoài ra, còn làm các nhiệm vụ như: bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị thường xuyên, chống bão lụt, úng hạn, phục vụ tưới cây khẩn trương kịp thời vụ.
Ngoài ra, còn có một số phòng ban khác làm việc theo chức năng của mình như: Phòng y tế, phòng bảo vệ...
Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc công trình quy hoạch
Phó giám đốc điều hành sản xuất
Tổ thiết kế
Phòng công trình
Quy hoạch thi công
Lao động tiền lương tổ chức
Phòng H.chính TC
Hành chính bảo vệ
Lái xe tạp vụ
Tổ kế toán
Phòng Kinh tế
Kế hoạch thống kê
Vật tư thủy quỹ
Tổ tưới
P. kỹ thuật
Tổ cơ điện
Cơ sở trực tiếp sản xuất
Tổ
La Khê
Cụm
Do Lộ
Cụm
Khê Tang
Cụm
Bình Đà
Cụm
Thanh Thùy
Cụm
Cát Động
Cụm
Cao Xá
Cụm
Phù Bật
Quan hệ trực tuyến và quyết định
Quan hệ gián tiếp
(Nguồn: Phòng Kinh tế)
2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Có thể nói yếu tố đầu tiên mang tính chất quyết định đối với việc lựa chọn hình thức trả lương cho mỗi doanh nghiệp chính là đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp hoạt động công ích, đặc thù của công ty là hoạt động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên. Các sản phẩm chính của công ty là số lượng diện tích (ha) tưới vụ xuân, vụ mùa, vụ đông và diện tích tiêu vụ mùa.
Công ty làm nhiệm vụ tưới tiêu cho hơn 9000 ha đất canh tác, ký kết hợp đồng dùng nước với 37 đối tác là các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các hộ dùng nước, liên quan đến 4 huyện thị là: Thị xã Hà Đông, huyện Thanh Oai, một phần diện tích của huyện Hoài Đức, một hợp tác xã của huyện Phú Xuyên.
Sau đây là bảng thống kê số lượng sản phẩm của công ty trong một số năm:
Năm
Chỉ tiêu (ha)
2001
2002
2002
Diện tích tưới vụ xuân
8.769
8.810
8.835
Diện tích tưới vụ mùa
8.970
9.214
9.350
Diện tích tưới vụ đông
3.900
3.965
3.970
Diện tích tiêu vụ mùa
8.654
8.750
8.976
(Nguồn: Thống kê tài chính)
Qua bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm của Công ty tăng hàng năm. Công ty hoạt động theo mùa vụ, lại phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tuy nhiên Công ty luôn cố gắng đáp ứng được đủ lượng nước yêu cầu của người tiêu dùng phục vụ tốt nhất để người nông dân có thể đảm bảo hoạt động sản xuất của mình.
2.2.2. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị
Trong những năm gần đây, máy móc thiết bị, công nghệ của công ty đã được đầu tư nâng cấp. Trong số 25 trạm bơm đã có 24 trạm xây dựng và cải tạo thành mái bằng kiên cố. Các cống tưới tiêu đầu mối đều được trang bị hệ thống đóng mở tự động. 100% máy bơm hiện có đều vận hành tốt và luôn luôn được bảo dưỡng sửa chữa. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa công ty đã lắp đặt thiết bị bán tự động và tự động điều khiển cho một số trạm bơm, bước đầu đã triển khai chương trình cứng hóa kênh mương. Hiện nay, công ty đang tiến hành chương trình khai thác bằng máy vi tính và chuẩn bị dự án nâng cấp toàn hệ thống. Do được đầu tư đúng mức, hàng năm nên sản xuất luôn ổn định.
Các máy móc thiết bị hiện có của công ty hiện nay bao gồm các trạm bơm, máy biến thế các loại, phương tiện vận tải đường bộ, nhà kiên cố và công trình tưới tiêu chính.
Ta có bảng sau:
Tên máy móc thiết bị
Số lượng (chiếc)
1. Trạm bơm
29
- Trạm bơm tưới
4
- Trạm bơm tiêu
7
- Trạm bơm tưới tiêu kết hợp
18
2. Máy bơm
155
- Bơm 8.000 m3/h
10
- Bơm 4.000 m3/h
30
- Bơm 2.000 m3/h
15
- Bơm > 1.000 m3/h
100
3. Phương tiện vận tải
2
4. Nhà kiên cố (m2)
10.870
5. Công trình tưới tiêu chính (hạng mục)
29
(Nguồn: Thống kê tài chính)
Máy móc thiết bị, công nghệ là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê hiện có tuy chưa nhiều nhưng cũng đã đáp ứng được hoạt động sản xuất. Năm 2003, Công ty đã tổ chức đại tu, nâng cấp và cải tạo, đưa kỹ thuật, công nghệ mới vào ứng dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Máy móc thiết bị góp phần nâng cao năng suất lao động, vì vậy công ty phải chú trọng đầu tư. Hơn nữa, việc đầu tư máy móc thiết bị mang lại năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất cao, công nhân làm việc với năng suất và hiệu quả công việc tăng lên, do đó tiền lương cũng tăng lên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc.
2.2.3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố lao động luôn được Công ty coi trọng vì con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lượng, chất lượng lao động luôn được Công ty đưa lên hàng đầu. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động hợp lý. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng sắp xếp bố trí sao cho có được đội ngũ cán bộ CNV chính quy, nòng cốt, có đủ trình độ văn hóa khoa học, kỹ thuật và tay nghề cao, có đủ sức khỏe để đảm bảo những công việc công ty giao phó. Có thể nói lao động là nguồn lực vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất của bất cứ doanh nghiệp nào. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương thì lao động là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất.
Để tìm hiểu về đặc điểm lao động của công ty, ta đi xem xét các biểu thống kê về lao động sau đây:
Bảng cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Người (1)
%
Người (2)
%
Người (3)
%
(2)/(1) Lần
(3)/(2) Lần
1. Tổng lao động bình quân
170
100
180
100
186
100
1,06
1,03
- Nam
108
64
120
67
130
70
1,11
1,08
- Nữ
62
36
60
33
56
30
0,98
0,93
2. Lao động trực tiếp S.xuất
135
79
150
83
157
84
1,11
1,05
3. Lao động gián tiếp
35
21
30
17
29
16
0,86
0,97
- Lao động quản lý
6
4
5
2,8
4
2,2
0,83
0,8
- Lao động phụ trợ
29
17
25
14,2
25
13,4
0,86
1
(Nguồn: Sổ Thống kê cán bộ CNV của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê mỗi năm tăng tuy không đáng kể đó là do Công ty có quy mô mở rộng thêm. Nhưng so sánh ta thấy tỷ lệ lao động năm 2002 so với năm 2001 là 1,06 lần lớn hơn năm 2003 so với năm 2002 là 1,03 lần, do năm 2002 công ty mở rộng sản xuất, tuyển dụng thêm nhiều công nhân. Năm 2003, quy mô có ổn định hơn do nhu cầu tuyển dụng không nhiều.
Ta cũng thấy, số lượng lao động nam cũng lớn hơn số lượng lao động nữ là do đặc điểm sản xuất của Công ty. Số lượng lao động trực tiếp chiếm hơn 80%, lao động gián tiếp chiếm hơn 20% là tương đối hợp lý.
Trình độ và tay nghề của công nhân cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tiền lương và vấn đề quản lý lương của Công ty. Sau đây là cơ cấu trình độ của lao động và tay nghề lao động bậc thợ theo số liệu năm 2003.
Bảng cơ cấu bậc thợ của công nhân trong công ty
Bậc thợ
Số người
% so với tổng số công nhân
1
1
1,11
2
2
2,22
3
8
8,89
4
14
15,56
5
20
22,22
6
10
11,11
7
35
38,89
Tổng số
90
100
(Nguồn: Sổ Thống kê CB CNV của Công ty năm 2003)
Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty
Trình độ
Số người
Tỷ trọng (%)
Đại học
25
13,14
Cao đẳng
20
10,75
Trung cấp
23
12,37
Sơ cấp
15
8,1
Lao động phổ thông
103
55,34
Tổng số
186
100
(Nguồn: Sổ Thống kê CB CNV của Công ty năm 2003)
Qua bảng trên ta thấy công nhân có tay nghề bậc cao (5, 6, 7) tương đối cao, điều này có ảnh hưởng tích cực tới năng suất và chất lượng sản phẩm kéo theo sự tăng trưởng của cán bộ công nhân viên của Công ty. Để khuyến khích người lao động trong sản xuất, mỗi năm công ty đều tổ chức thi nâng bậc, tạo điều kiện cho những người thực sự có năng lực có thể phát huy hết mọi tiềm năng của mình. Cũng qua bảng ta thấy trình độ cán bộ đại học, cao đẳng so với đội ngũ lao động của công ty cũng tương đối hợp lý. Tuy nhiên số cán bộ có trình độ cao hơn đại học chưa có trong khi đó số lao động phổ thông lại tương đối cao, vì vậy để thích ứng với sự phát triển không ngừng của khoa học, để có thể áp dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản xuất, công ty cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ, chất lượng lao động để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất.
2.3. Thực trạng quản lý tiền lương tại Công ty KT CTTL La Khê
2.3.1. Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại công ty.
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất cứ tổ chức nào. Nó là động lực quyết định trong việc tạo ra sản phẩm. Do vậy, để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động một cách hợp lý.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, để đạt được mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty và để quản lý tiền lương một cách hiệu quả nhất trước hết công ty cần phải xây dựng quy mô và cơ cấu lao động một cách hợp lý, để có thể đạt được tần suất lao động cao nhất. Bước vào năm 2004, Công ty KTCT Thủy lợi La Khê đã xây dựng cho mình một kế hoạch lao động như sau:
Tên đơn vị
Số thiết bị
Số máy bơm
Công suất máy
Chuyên môn nghiệp vụ
Công nhân
Tổng cộng
Đại học – Cao đẳng
Trung cấp
Thủy lợi
Cơ điện
Kinh tế
Thủy lợi
Kinh tế
Nghiệp vụ
Phục vụ
Máy bơm
Thủy nông
Lái xe
- Lđạo Cty
2
1
1
4
- Phòng TCKH
1
1
7
12
- Phòng QL nước-công trình
3
1
2
1
2
7
- Phòng kỹ thuật
3
3
- Phòng kinh tế
2
4
8
- Tổ công nhân đầu mối
1
6
8100
1
15
16
- Cụm thủy nông Khê tang
5
24
2
20
2
24
- Cụm TN Bình Đà
5
21
2
2
1
18
2
25
- Cụm TN Thanh Thủy
6
25
1
2
20
2
25
- Cụm TN Cát Động
4
27
1
4
9
3
17
- Cụm TN Cao Xá
1
16
1000
1
2
4
3
10
- Cụm TN Phù Bật
7
33
4
15
3
22
Cụm TN Do Lộ
1
1
4
2
5
13
Tổng cộng
24
2
5
17
2
8
3
103
20
2
186
(Nguồn: Phòng kinh tế)
Bước vào năm 2004, quy mô sản xuất ổn định, công ty không có nhu cầu tuyển dụng thêm người nên số lượng lao động không thay đổi so với năm 2003. Tuy nhiên, cơ cấu lao động đã có sự sắp xếp lại cho hợp lý hơn, như số công nhân máy bơm ở cụm thủy nông Do Lộ và cụm thủy nông Cao Xá năm trước là 5 và 7 người đã bị dư thừa. Nên năm 2004, số công nhân từa đã được chuyển sang cụm thủy nông Thanh Thủy để cho đủ số công nhân cần thiết...
2.3.2. Công tác xây dựng quỹ lương của công ty
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ cấu tổ chức theo thông tư số 06 trên cơ sở số lao động định biên và chỉ tiêu kinh tế của công ty, do vậy, công ty chọn kết quả phục vụ tưới tiêu (diện tích) để xây dựng quỹ lương trên cơ sở đó xây dựng đơn giá tiền lương.
Quỹ lương của công ty năm 2003 được xây dựng như sau:
ồVKH = [Lđb x TLmin DN x (Hcb + Hpc) + V] x 12 tháng
ồVKH Tổng quỹ tiền lương kế hoạch
Lđb Lao động định biên
TLmin DN Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
Hcb Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hcp Hệ số lương phụ cấp cấp bậc công việc bình quân
V Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp.
Các thông số trên được tính như sau:
- Lao động định biên: được tính trên cơ sở lao động định biên trong năm
- Mức lương tối thiểu để xây dựng đơn giá bình quân
Mức lương tối thiểu được áp dụng theo quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định 28/CP ngày 28/12/1997 của Chính phủ là mức lương tối thiểu được công bố tại Nghị định 03 NĐ/CP ngày 15/1/2003 là 290.000đ.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 15 lần so với mức lương tối thiểu kể từ 01/01/2003 phần tăng thêm áp dụng không quá 435.000đ/tháng. Doanh nghiệp được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định vì căn cứ vào phần b3, mục 2 thông tư 05 thì công ty đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo đúng luật định.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm được xác định như sau:
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
Kđc Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1 Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2 Hệ số điều chỉnh theo ngành
- Hệ số điều chỉnh theo vùng có 3 địa bàn thì công ty ở địa bàn 3 có hệ số K1 = 0,1
- Hệ số điều chỉnh theo ngành có 3 nhóm thì ngành nông nghiệp thủy lợi được xếp ở nhóm 2 có hệ số K2 = 1,0.
Như vậy Kđ/c = 1 + 0,1 = 1,1
Giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty được áp dụng là:
TLmin đc = TLmin (1 + Kđc)
= 290.000(1+1,1) = 609.000đ
Như vậy khung lương tối thiểu của công ty được áp dụng từ 290.000đ đến 609.000đ.
Theo quy định thì hệ số điều ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0466.doc